Bộ y tế
TƯƠNG TÁC THUỐC VÀ
CHÚ Ý KHI CHỈ ĐỊNH
nhà xuất bản y học
Hà Nội - 2006
Chủ biên
GS. TS. Lê Ngọc Trọng
TS. Đỗ Kháng Chiến
Biên soạn
GS. Đàm Trung Bảo
DS.CK I. Nguyễn Thị Phương Châm
DS.CKII. Vũ Chu Hùng
GS. TSKH. Hoàng Tích Huyền
GS. Đặng Hanh Phức
DS.CKII. Nguyễn Xuân Thu
DS.CK II. Vũ Ngọc Thuý
BS.CK II. Nguyễn Văn Tiệp
Hiệu đính
DS. Đỗ Quý Diệm
GS.TSKH. Hoàng Tích Huyền
Thư ký biên soạn
DS CKI. Nguyễn Thị Phương Châm
Thư ký
BS. Đặng Thu Hà
DS. Phạm Thanh Huyền
BS. Trương Lê Vân Ngọc
ThS. Lương Ngọc Phương
ThS. Đặng Quang Tấn
BS. Hoàng Thu Thủy
BS. Nguyễn Hải Yến
Xây dựng phần mềm
ThS. Phạm xuân viết
3
LỜI NÓI ĐẦU
Thực hành kê đơn tốt, thực hành dược tốt và thực hành chăm sóc người bệnh tốt
là các khâu nhằm đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn cho người bệnh. Khi điều trị
cho người mắc đồng thời nhiều bệnh thì không thể tránh được phải dùng đồng thời
nhiều thuốc. Nhưng sử dụng đồng thời nhiều thuốc cùng lúc có thể gây ra một trạng thái
bệnh lý do tương tác thuốc - thuốc. Mặt khác cần thận trọng khi sử dụng thuốc trên một
số bệnh nhân đặc biệt như suy gan, suy thận, suy mạch vành, người cao tuổi, phụ nữ có
thai và cho con bú... Làm thế nào để vừa đạt được hiệu quả điều trị, nhưng tránh được
tương tác bất lợi để đảm bảo an toàn cho người bệnh, có nghĩa là đảm bảo sử dụng
thuốc hợp lý, an toàn. Yêu cầu này đòi hỏi các nhà chuyên môn về y tế cần thận trọng
trong tất cả các khâu sử dụng thuốc cho người bệnh: Trước hết bác sĩ kê đơn phải đảm
bảo đơn không có các nguy cơ đã biết; tiếp theo là dược sĩ có trách nhiệm phát hiện các
tương tác thuốc nguy hiểm khi đọc đơn thuốc; cuối cùng là điều dưỡng phải nhận biết
những dấu hiệu lâm sàng của một hay nhiều tác dụng nguy hại khi người bệnh dùng
thuốc và đảm bảo đưa thuốc vào dịch tiêm truyền, pha nhiều thuốc trong cùng một bơm
tiêm những hoạt chất tương hợp về phương diện lý hoá. Như vậy bác sĩ, dược sĩ và
điều dưỡng đều cần có thông tin về tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định. Bác sĩ, dược
sĩ và điều dưỡng không phải lúc nào cũng có thể nhớ hết được tất cả mọi thông tin về
tương tác thuốc và các chú ý khi chỉ định. Do đó cần có một cuốn sách để tra cứu, giúp
tránh những sai sót do thiếu thận trọng ít nhiều có thể gây ra nguy hiểm, hoặc giúp ta
kiểm tra lại khi có nghi ngờ trong điều trị.
Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định là cuốn sách giúp bác sĩ thực hành kê đơn
tốt, dược sĩ thực hành dược tốt và điều dưỡng thực hành dùng thuốc đúng cách, theo
dõi phát hiện biểu hiện bất thường của người bệnh khi dùng thuốc. Đặc biệt trong
những trường hợp bắt buộc cần kết hợp thuốc cho người bệnh thì bác sĩ có thể tiên
đoán và chuẩn bị xử trí khi có tương tác bất lợi xảy ra. Khi nghiên cứu về Tương tác
thuốc và chú ý khi chỉ định bác sĩ, dược sĩ và điều dưỡng có thể đánh giá được nguy cơ
đối với người bệnh ở từng trường hợp cụ thể, nhằm thực hiện sử dụng thuốc hợp lý, an
toàn cho người bệnh.
Vì khuôn khổ của cuốn sách (về thời điểm và tài liệu tham khảo khi biên soạn có
hạn) nên những thuốc không có trong sách hoặc phần mềm này không có nghĩa là
không có chú ý khi chỉ định và không có tương tác thuốc. Tương tác thuốc trong cuốn
sách này chỉ đề cập đến tương tác thuốc - thuốc, không đề cập đến tương tác thuốc thức ăn hoặc các loại tương tác khác.
Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định là cuốn sách để tra cứu nhanh, thuận lợi
trong thực hành, đồng thời là cơ sở dữ liệu cho phầm mềm kèm theo, do đó về cấu trúc
cuốn sách có một số đặc điểm khác so với một cuốn sách thông thường (mỗi tương tác
thuốc được trình bày hai lần, mỗi lần ở một họ tương tác với nhau).
Phần mềm dùng trên hệ điều hành Windows cho phép tìm và phát hiện những
tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định của tất cả các thuốc ghi trong sách, không phụ
thuộc vào phân loại thuốc tra cứu nằm trong bao nhiêu họ, trong khi cuốn sách in chỉ cho
phép tìm hiểu các thuốc có trong hai họ của cuốn sách.
4
Mặc dù được tổ chức biên soạn công phu và thẩm định chặt chẽ, nhưng do biên
soạn lần đầu, chắc chắn cuốn Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định không tránh khỏi
thiếu sót. Ban biên soạn xin chân thành cám ơn sự đóng góp quý báu của các chuyên
gia y, dược trong quá trình biên soạn và sự góp ý của các bạn đồng nghiệp trong quá
trình sử dụng để cuốn sách được hoàn thiện hơn trong những lần tái bản sau.
Hà Nội, tháng 7 năm 2006
Ban biên soạn
5
MỤC LỤC
Lời nói đầu
5
Hướng dẫn sử dụng sách và phần mềm
9
I. Tra cứu thông tin
1. Tra sách tìm thông tin
9
2. Tra trên phần mềm tìm thông tin
9
II. Mức độ tương tác và chú ý khi chỉ định
10
3. Mức độ chú ý khi chỉ định
10
4. Mức độ tương tác thuốc
10
III. Đánh giá nguy cơ tương tác thuốc
Phần một
10
13
Khái niệm về tương tác thuốc
13
I. Tương tác thuốc - thuốc
14
1. Tương tác dược động học
14
2. Tương tác dược lực học
22
II. Tương tác thuốc - thức ăn
26
1. ảnh hưởng của thức ăn tới động học, tác dụng và độc tính của thuốc
26
2. ảnh hưởng của thức uống tới động học, tác dụng và độc tính của thuốc
28
III. Tương tác thuốc - trạng thái bệnh lý
Phần hai
Nội dung tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định
Phần tra cứu
30
35
35
1109
Mục lục tra cứu các nhóm thuốc
1109
Mục lục tra cứu tên thuốc và biệt dược
1115
Tài liệu tham khảo
6
9
1159
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG SÁCH VÀ PHẦN MỀM
Trước khi sử dụng sách cần đọc kỹ phần mở đầu, hướng dẫn sử dụng và
khái niệm về tương tác thuốc để nắm chắc thông tin nhằm sử dụng tốt nhất cuốn
sách
I. TRA CỨU THÔNG TIN
1. Tra sách tìm thông tin
Khi biết thuốc thuộc nhóm nào xin sử dụng Mục lục tra cứu nhóm thuốc để tìm số
trang của họ thuốc. Nếu không nhớ thuốc thuộc nhóm nào chỉ biết tên thuốc hoặc tên
biệt dược xin sử dụng Mục lục tra cứu thuốc và biệt dược để tìm số trang của thuốc.
Tìm đến trang đã biết, tìm thuốc trong mục Các thuốc trong nhóm, tìm tiếp mục Chú ý
khi chỉ định để có thông tin về thuốc này. Muốn tìm tương tác của hai thuốc khi biết
thuốc thứ 1 (hoặc thứ 2) thuộc nhóm nào xin sử dụng Mục lục tra cứu nhóm thuốc và
tìm thuốc trong mục Các thuốc trong nhóm và mục Tương tác thuốc tìm thuốc thứ 2
(dùng cùng lúc với thuốc thứ 1) để tìm tương tác giữa thuốc thứ 1 và thuốc thứ 2
Ví dụ: Tìm chú ý khi sử dụng của acyclovir và tương tác giữa acyclovir với
theophylin.
Trước tiên sử dụng Mục lục tra cứu nhóm thuốc (hoặc Mục lục thuốc và biệt dược)
tìm số trang có nhóm thuốc (hoặc tên thuốc acyclovir), tiếp theo tra mục Chú ý khi chỉ
định để tìm thông tin về phần này. Tìm trong mục Tương tác thuốc ta thấy dòng dưới có
chữ in đậm đầu dòng Tương tác cần thận trọng : mức độ 2, có nghĩa là các thuốc viết
đầu dòng đậm phía dưới (có thuốc theophylin) sẽ có tương tác cần thận trọng (mức độ
2) với acyclovir, thông tin này cho ta biết acyclovir tương tác với theophylin ở mức độ 2
và cần thận trọng khi dùng kết hợp hai thuốc này.
2. Tra trên phần mềm tìm thông tin
Phần mềm cho phép cập nhật thông tin nhanh hơn sách và tra cứu gần như tức
thì. Thứ tự tìm kiếm như sau:
Trước hết cần nhấn chuột vào phần tên gốc hay tên biệt dược (tuỳ theo thuốc
mang tên gốc hay tên biệt dược). Gõ tên thuốc cần tìm, nhấn chuột vào tên thuốc
tương ứng trong danh mục phía dưới. Với một thuốc nếu cửa sổ “Đơn thuốc” xuất hiện
một chấm vàng ở bên trái tên thuốc chứng tỏ có chống chỉ định. Đánh dấu tên thuốc
đó và nhấn chuột vào mục Chú ý khi chỉ định sẽ xuất hiện các mức độ chú ý khi chỉ
định. Gõ tiếp tên thuốc khác, nhấn chuột vào tên thuốc tương ứng trong danh mục
phía dưới. Nếu xuất hiện một chấm đỏ ở bên trái của hai thuốc trong phần Đơn thuốc
là có tương tác thuốc. Nhấn chuột vào mục Tương tác thuốc sẽ xuất hiện phần phân
tích và xử lý tương tác. Nếu đơn thuốc có nhiều thuốc và xuất hiện nhiều tương tác,
đánh dấu mỗi tương tác sẽ cho kết quả phân tích và xử lý mỗi tương tác phía dưới.
II. MỨC ĐỘ TƯƠNG TÁC VÀ CHÚ Ý KHI CHỈ ĐỊNH
Mức độ chú ý khi chỉ định (gồm các thận trọng và chống chỉ định khi dùng thuốc)
và mức độ tương tác thuốc được xếp theo 4 mức độ:
1. Mức độ chú ý khi chỉ định:
Mức độ 1: Cần theo dõi
Mức độ 2: Thận trọng
7
Mức độ 3: Cân nhắc nguy cơ / lợi ích
Mức độ 4: Chống chỉ định
2. Mức độ tương tác thuốc:
Mức độ 1: Tương tác cần theo dõi
Mức độ 2: Tương tác cần thận trọng
Mức độ 3: Cân nhắc nguy cơ / lợi ích
Mức độ 4: Phối hợp nguy hiểm
Mức độ chú ý khi chỉ định và mức độ tương tác thuốc khác nhau với các dạng
bào chế khác nhau (dạng thuốc nhỏ mắt khác dạng tiêm tĩnh mạch). Các thuốc dùng
theo đường toàn thân có nhiều khả năng gây tương tác. Các thuốc dưới dạng bào chế
dùng tại chỗ nguy cơ gây tương tác cần được đánh giá theo các yếu tố liên quan khi
sử dụng thuốc (trạng thái sinh lý, bệnh lý của bệnh nhân, liều lượng, đường dùng
thuốc).
III. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ TƯƠNG TÁC THUỐC
Đánh giá và xử lý tương tác thuốc cần xem xét có nguy cơ bị rối loạn sự cân
bằng trong điều trị hay không? (người bệnh mắc các bệnh đái tháo đường, tăng
cholesterol máu, gút (gout), tăng huyết áp, dùng thuốc kháng vitamin K, tim mạch,
hen, động kinh... là những người bệnh khó kiểm soát cân bằng điều trị). Người thầy
thuốc cần lập lại trạng thái cân bằng ở người bệnh, cần đưa huyết áp về giá trị bình
thường, đưa tỷ lệ prothrombin về một giá trị nào đó, tìm liều thuốc thích hợp cho một
người động kinh... Trong tình huống này cần đặc biệt phải cảnh giác khi phối hợp
thuốc và cần cung cấp thông tin cho người bệnh về các nguy cơ khi tự dùng thuốc;
những thay đổi trong chế độ ăn uống khi điều trị. Nguyên tắc đầu tiên người thầy
thuốc cần phải tuân thủ là không làm đảo lộn trạng thái cân bằng của người bệnh.
Một tương tác thuốc không phải lúc nào cũng nguy hiểm. Đôi khi chỉ cần chú ý
thận trọng đặc biệt cũng đủ làm giảm nguy cơ (theo dõi điều trị về mặt sinh học, dùng
liều thích hợp, phân bố các lần dùng thuốc, hướng dẫn người bệnh tự theo dõi khi
dùng thuốc, cung cấp thông tin cho người bệnh về tự dùng thuốc...).
Một tương tác thuốc không phải lúc nào cũng nghiêm trọng. Có thể xử lý được
tương tác thuốc theo nhiều cách:
-
Thay thuốc khác không có hoặc có tương tác mức độ thấp hơn;
Theo dõi nồng độ của một thuốc (trong các thuốc) trong huyết tương.
Điều này có thể thực hiện ở những cơ sở chuyên sâu;
-
Điều chỉnh liều khi có sự tăng hoặc giảm tác dụng của một thuốc;
-
Thay đổi đường dùng của một thuốc này hay thuốc khác.
Ngừng điều trị đột ngột một trong những thuốc dùng đồng thời có thể xuất hiện
tai biến do quá liều thuốc khác (do không còn tương tác gây giảm nồng độ thuốc trong
máu của một thuốc nào đó).
Nếu phát hiện tương tác thuốc không nghiêm trọng, không có nghĩa là không cần
cảnh giác. Người kê đơn cũng như người cấp phát thuốc cần phải quản lý tương tác
này, đề phòng các nguy hiểm có thể xảy ra. Điều này chỉ có thể thực hiện nếu trước đó
8
đã có sự đánh giá về nguy cơ, như vậy sự hiểu biết về các cơ chế tương tác thuốc
(tương tác dược lực học hay dược động học) là rất quan trọng.
9
Phần một
KHÁI NIỆM VỀ TƯƠNG TÁC THUỐC
Có thể sử dụng nhiều phương pháp không dùng thuốc để phòng và chữa bệnh
với một số bệnh và chứng, nhưng với nhiều bệnh cần phải dùng thuốc. Trong trạng
thái đa bệnh lý, đa triệu chứng lại càng cần phải phối hợp nhiều loại thuốc. Khi sử
dụng đồng thời nhiều thuốc cho người bệnh nguy cơ tương tác thuốc có thể xảy ra.
Tương tác thuốc là một phản ứng giữa một thuốc với một tác nhân thứ hai
(thuốc, thực phẩm, hoá chất khác). Phản ứng đó có thể xảy ra khi tiếp xúc với cơ thể
hay hoàn toàn ở bên ngoài cơ thể khi bào chế, bảo quản, thử nghiệm hay chế biến các
thuốc.
Tỷ lệ các phản ứng có hại (ADR) khi kết hợp nhiều loại thuốc sẽ tăng theo cấp số
nhân. Một thống kê dịch tễ học cho thấy tỷ lệ ADR là 7% ở bệnh nhân dùng phối hợp
6-10 loại thuốc, nhưng tỷ lệ này sẽ là 40% khi dùng phối hợp 16-20 loại.
Tương tác có thể gây hại, như warfarin làm chảy máu ồ ạt khi phối hợp với
phenylbutazon. Bệnh nhân dùng thuốc chống trầm cảm ức chế mono amino oxydase
(MAOI) lên cơn tăng huyết áp cấp tính đe dọa tính mạng nếu chế độ ăn quá nhiều
tyramin (chế phẩm từ sữa, phomat; hội chứng phomat (cheese syndrome). Liều thấp
cimetidin cũng có thể làm tăng nồng độ theophylin trong huyết tương tới mức gây ngộ
độc (co giật). Isoniazid (INH) làm tăng nồng độ phenytoin trong huyết tương tới
ngưỡng gây độc.
Tương tác thuốc có khi làm giảm hiệu lực thuốc. Uống các tetracyclin hoặc
fluoroquinolon cùng thuốc kháng acid hoặc chế phẩm của sữa sẽ tạo phức hợp và mất
tác dụng kháng khuẩn.
Tương tác thuốc đôi lúc mang lại lợi ích đáng kể, như phối hợp thuốc hạ huyết
áp với thuốc lợi tiểu để điều trị tăng huyết áp.
Tương tác thuốc có thể vừa lợi vừa hại (con dao 2 lưỡi), ví dụ kết hợp rifampicin
với isoniazid để chống trực khuẩn lao (có lợi), nhưng dễ gây viêm gan (có hại).
Có khi tương tác thuốc dùng để chỉ những phản ứng lý, hoá gặp khi trộn lẫn
thuốc trong dung dịch, gây kết tủa, vẩn đục, đổi màu, mất tác dụng..., thường gọi là
tương kỵ thuốc (incompatibility). Tương tác cũng có thể để nêu ảnh hưởng của thuốc
làm sai lệch những kết quả thử nghiệm về hoá sinh, huyết học.
Có hai loại tương tác thuốc: tương tác thuốc với thuốc và tương tác thuốc với
thức ăn và đồ uống.
Tương tác thuốc - thuốc, bao gồm:
1. Tương tác dược động học:
Đối kháng khi hấp thu, phân bố, chuyển hoá, đào thải thuốc
Hiệp đồng khi hấp thu, phân bố, chuyển hoá, đào thải thuốc
2. Tương tác dược lực học:
Tương tác đối kháng có cạnh tranh, không cạnh tranh.
10
Tương tác hiệp đồng:
+ Hiệp đồng ở cùng thụ thể
+ Hiệp đồng trực tiếp, nhưng khác thụ thể
+ Hiệp đồng vượt mức
Tương tác thuốc - thức ăn, bao gồm:
1. ảnh hưởng của thức ăn tới động học, tác dụng và độc tính của thuốc
2. ảnh hưởng của thức uống (nước, sữa, cà phê, nước chè, rượu ethylic...) tới
động học, tác dụng và độc tính của thuốc.
Ngoài ra còn có sự tương tác cần lưu ý: Tương tác thuốc – trạng thái bệnh lý.
I. TƯƠNG TÁC THUỐC - THUỐC
1. Tương tác dược động học
Thuốc được đưa vào cơ thể bằng nhiều đường. Sau khi được hấp thu để phát
huy tác dụng dược lý, thuốc được coi là vật lạ, cơ thể sẽ tìm mọi cách để thải trừ. Sơ
đồ sau đây cho thấy sự vận chuyển của thuốc trong cơ thể từ lúc hấp thu đến khi bị
thải trừ:
Trong quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa, tích lũy và đào thải, thuốc phải
vượt qua nhiều màng sinh học để sang vị trí mới. Có ba giai đoạn chính:
- Hấp thu: Thuốc từ nơi tiếp nhận (uống, tiêm dưới da, tiêm bắp, đặt trực
tràng...) được chuyển vào đại tuần hoàn.
11
- Phân bố: Trong máu, thuốc kết hợp với protein - huyết tương; phần không kết
hợp sẽ chuyển vào các mô, rồi gắn với thụ thể đặc hiệu, vào vị trí đích để phát huy
hoạt tính.
- Chuyển hóa và đào thải: Thuốc được chuyển hóa, chất chuyển hóa sẽ thải
qua thận, qua mật hoặc qua các nơi khác.
Trong mỗi giai đoạn trên ở trong cơ thể người, các thuốc sẽ gặp nhau và tương
tác lẫn nhau, để cho kết quả lâm sàng, hoặc có lợi, hoặc có hại. Thuốc còn gặp thức
ăn, đồ uống, nên còn có tương tác thuốc - thức ăn.
1.1. Đối kháng do ảnh hưởng tới dược động học
1.1.1. Cản trở hấp thu qua ống tiêu hóa
Nhôm hydroxyd cản trở hấp thu phosphat, INH, doxycyclin… carbonat làm giảm
hấp thu sắt qua ống tiêu hóa.
Thuốc chống toan dạ dày làm tăng pH trong dịch ống tiêu hóa, nên ngăn cản sự
hấp thu của những thuốc là acid yếu (phenylbutazon, ketoconazol, aspirin, sulfamid,
một số barbiturat, coumarin chống đông...).
Thuốc kháng cholinergic, thuốc ức chế histamin H2 (như cimetidin), thuốc ức chế
bơm proton (như omeprazol) cũng làm tăng pH dạ dày, nên làm giảm hòa tan, giảm
hấp thu ketoconazol (uống). Khi cần, phải uống ketoconazol trước 2 giờ.
Thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn có ích ở ruột, ngăn cản tổng hợp các vitamin E, K.
Thuốc nhuận tràng loại muối (magnesi sulfat, natri sulfat), cisaprid, metoclopramid làm
tăng nhu động của ống tiêu hóa, nên làm giảm hấp thu nhiều thuốc (vì bị tống nhanh khỏi
ruột).
Thuốc ngừa thai (uống) bị liên hợp ở gan (chuyển hóa pha II; xem ở các trang
sau), rồi tới ruột, theo chu kỳ ruột - gan, quay trở lại gan để duy trì hiệu lực. Dùng
kháng sinh phổ rộng có thể làm rối loạn hệ vi khuẩn trong ruột, những vi khuẩn có ích
bị tiêu diệt nên không đủ để phá dạng liên hợp của thuốc ngừa thai như thường lệ,
thuốc không theo chu kỳ để quay trở lại gan được, phải thải theo phân. Hậu quả có thể
là mang thai ngoài ý muốn.
Với thuốc uống dài ngày, mỗi ngày nhiều lần (như thuốc chống đông máu), thì
ảnh hưởng tới tốc độ hấp thu không quan trọng, vì tổng lượng hấp thu không thay đổi
đáng kể. Nhưng với các thuốc dùng liều duy nhất hằng ngày, cần hấp thu nhanh (như
thuốc ngủ, giảm đau), cần có nhanh nồng độ cao trong máu, thì tương tác nào làm
chậm tốc độ hấp thu qua ống tiêu hóa (tác dụng đối kháng) sẽ dễ làm giảm hoạt tính
của thuốc.
Bảng 1: Một số ví dụ Tương tác thuốc theo đường uống
Thuốc
tương
tác
12
Thuốc bị ảnh
Hậu quả của tương tác khi
hưởng
uống
Metoclopramid
Digoxin
Giảm hấp thu digoxin do bị
tống nhanh khỏi ruột
Cholestyramin
Digoxin,
thyroxin
Giảm hấp thu digoxin,
thyroxin, tetracyclin, acid mật
Colestipol
Thuốc
chống
toan dạ dày; thuốc ức
chế H2
- Warfarin do bị cholestyramin
Warfarin,
và colestipol hấp phụ, cần uống cách
tetracyclin,
acid nhau 4 giờ
mật, chế phẩm
chứa sắt
Ketoconazol
Thuốc
chống
Kháng
sinh
3+
toan dạ dày chứa Al , nhóm
Mg2+, Zn2+, Fe2+; sữa
fluoroquinolon (như
ciprofloxacin)
Giảm hấp thu ketoconazol do
làm tăng pH dạ dày và làm giảm tan
rã ketoconazol
Tạo phức hợp ít hấp thu.
Uống cách nhau 2 giờ
Thuốc
chống
Kháng
sinh
Tạo chelat (phức càng cua)
toan dạ dày chứa Al3+, nhóm tetracyclin
vững bền, ít tan và giảm hấp thu
Ca2+, Mg2+, Bi2+, Zn2+,
tetracyclin
Fe2+; sữa
Thuốc chứa Al3+
Doxycyclin,
minocyclin
Tạo chelat giảm hấp thu
Ranitidin
Paracetamol
Ranitidin làm tăng pH dạ dày,
nên làm giảm hấp thu paracetamol ở
ruột
Propanthelin
Paracetamol
Propanthelin làm giảm tháo
sạch dạ dày, làm giảm hấp thu
paracetamol
ở ruột
1.1.2. Đối kháng ở khâu chuyển hóa
Có thuốc vào cơ thể, rồi thải nguyên vẹn, không qua chuyển hóa (như bromid,
saccharin, lithi, một số kháng sinh nhóm aminoglycosid...). Có thuốc khi uống bị trung
hòa ngay bởi dịch vị, như natri bicarbonat. Nhưng nhiều thuốc sau khi hấp thu, phải
được chuyển hóa, rồi mới thải. Những chất vừa được chuyển hóa (metabolit) sẽ có
tính phân cực (polarity) cao, ít tan trong lipid hơn chất mẹ, dễ tan trong nước hơn, nên
khó khuếch tán thụ động qua các màng sinh học trong cơ thể, do đó dễ thải hơn. Kết
quả thông thường là sau khi chuyển hóa, thuốc sẽ mất tác dụng, mất độc tính.
Gan giữ vai trò quan trọng nhất trong chuyển hóa thuốc. Nhiều enzym xúc tác
cho chuyển hóa thuốc nằm ở màng lưới nội bào không hạt của tế bào gan (Smooth surfaced Endoplasmic Reticulum; SER). ở các hệ enzym của dịch cơ thể cũng có một
số enzym xúc tác cho chuyển hóa thuốc, như huyết tương có esterase giúp thủy phân
ester (procain, cocain, acetylcholin, suxamethonium...).
Những phản ứng giáng hóa
Đây là những phản ứng oxy hóa, khử hoặc thủy phân (gọi chung là phản ứng
pha I).
Phản ứng oxy hóa
13
+ Oxy hóa thuốc qua sự xúc tác enzym của lưới nội bào không hạt của tế bào
gan. Thông thường, các yếu tố có hoạt tính enzym oxy hóa thuốc thuộc loại này gọi là
"microsom".
Những loại phản ứng chính gồm: hydroxyl hóa ở nhân thơm hoặc ở chuỗi thẳng,
oxy hóa N mất alkyl, oxy hóa O mất alkyl...
Hệ enzym quan trọng nhất cho chuyển hóa pha I là cytochrom P450 (viết tắt:
CYP), là một họ lớn của microsom, gồm các isoenzym chuyển electron, qua đó xúc tác
cho sự oxy hóa của rất nhiều thuốc. Những electron này do enzym NADPH –
cytochrom P450 - reductase vận chuyển từ NADPH đưa tới cytochrom P450. Các enzym
cytochrom P450 được sắp xếp vào 14 họ gen của động vật có vú và 17 dưới lớp (subfamilies), được viết theo quy ước sau:
Ví dụ: CYP3A4, trong đó CYP = cytochrom P450; còn 3 là họ; A = dưới lớp; 4 =
gen đặc hiệu.
Với động vật có vú và người, các enzym quan trọng nhất cho chuyển hóa thuốc
là CYP1A2, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP3A4.
Tính đặc hiệu của các CYP này rất quan trọng để cắt nghĩa về tương tác ở khâu
chuyển hóa thuốc.
+ Phản ứng oxy hóa khác: ví dụ oxy hóa rượu và aldehyd nhờ xúc tác của alcol
dehydrogenase và aldehyd dehydrogenase.
Phản ứng thủy phân
Các ester, amid bị thủy phân nhờ xúc tác của esterase, amidase.
Những phản ứng liên hợp (phản ứng pha II)
Sau khi giáng hóa ở pha I, chất chuyển hóa vừa tạo thành có thể liên hợp với
các chất sẵn có trong cơ thể (như các acid glucuronic, acetic, sulfuric, mercapturic
hoặc glycocol, glutathion), để cuối cùng cho chất liên hợp ít tan trong lipid hơn, tính
phân cực mạnh hơn, dễ tan trong nước hơn, để cuối cùng là hoàn thiện khâu thải qua
thận, qua mật... và mất độc tính.
Nhiều thuốc có thể ức chế các dưới lớp của cytochrom P450 (pha I) và enzym UDP
- glucuronyl - transferase (xúc tác cho sự liên hợp của thuốc với acid glucuronic ở phản
ứng chuyển hóa pha II), có thuốc lại gây cảm ứng, làm tăng sinh CYP và UDP glucuronyl - transferase, cho nên trong từng giai đoạn của sự chuyển hóa kể trên, các
thuốc có thể tương tác với nhau để cho, hoặc tác dụng đối kháng, hoặc tác dụng hiệp
đồng, có lợi hoặc có hại cho người bệnh, tùy thuộc cách tương tác của thuốc.
Cảm ứng enzym chuyển hóa thuốc ở gan
Barbiturat (như phenobarbital), doxycyclin, spironolacton, rifampicin, glutethimid,
carbamazepin, phenytoin, nghiện thuốc lá, DDT... gây cảm ứng cytocrom P450 (CYP),
sẽ làm tăng lượng CYP mới sinh (chứ không làm tăng lượng CYP đã có), kết quả là
làm cho nhiều thuốc khác chuyển hóa mạnh qua gan (cũng là tăng thanh lọc) và mất
nhanh tác dụng.
Bảng 2. Một số ví dụ về Cảm ứng enzym chuyển hoá thuốc ở gan
Thuốc gây cảm
ứng enzym
14
Thuốc bị giảm tác dụng, do bị chuyển hóa nhanh
ở gan
Phenobarbital
Phenytoin, warfarin, dicoumarol, theophylin, primidon,
thuốc chống trầm cảm ba vòng, lidocain, vitamin D, corticoid
tổng hợp, griseofulvin, aminazin, desipramin, nortriptylin,
diazepam, sulfamid chống tiểu đường, cyclophosphamid,
doxycyclin, metronidazol, oestrogen, bilirubin, digitoxin v.v...
Rifampicin
Thuốc kháng vitamin K, corticoid, cyclosporin,
digitoxin, INH, quinidin, sulfamid chống tiểu đường, hormon
steroid, phenytoin, ketoconazol, theophylin.
Barbiturat,
carbamazepin,
phenytoin, rifampicin
Thuốc uống ngừa thai, corticoid
Nghiện thuốc lá
Haloperidol, theophylin,
(chứa hydrocarbon đa propoxyphen, clopromazin.
vòng)
diazepam,
pentazocin,
Ví dụ, phụ nữ bị lao dùng rifampicin hoặc bị động kinh dùng phenobarbital,
phenytoin, carbamazepin dễ "vỡ kế hoạch" do hoạt chất của thuốc chống thụ thai bị
tăng nhanh chuyển hóa, mất tác dụng ngừa thai (rifampicin, phenobarbital, phenytoin,
carbamazepin là những thuốc gây cảm ứng mạnh CYP và UDP - glucuronyl transferase ở gan).
Rifampicin có thể làm INH tăng nhanh chuyển hóa qua CYP, tạo nên những chất
chuyển hóa gây độc.
Pyridoxin (vitamin B6) gây cảm ứng dopa - decarboxylase làm tăng phản ứng
khử carboxyl của levodopa, nên levodopa bị chuyển thành dopamin ở tại ngay mô
ngoại biên (nhược điểm!). Dopamin sẽ không vượt qua được hàng rào máu - não để
chữa bệnh Parkinson. Cần phối hợp levodopa với carbidopa (là chất ức chế
decarboxylase ngoại biên) để bảo vệ levodopa, tránh bị hủy sớm bởi vitamin B6 ở mô
ngoại biên.
Ngăn cản tái hấp thu qua ống thận
Kiềm hóa nước tiểu sẽ làm tăng đào thải những thuốc là acid yếu. Ngược lại,
acid hóa nước tiểu sẽ làm tăng thải những thuốc là kiềm yếu.
Natri bicarbonat (kiềm) giúp tăng thải phenobarbital, salicylat (acid); amoni clorid
(acid) làm tăng thải amphetamin (kiềm). Ví dụ, 54,5% của liều dùng dextroamphetamin
15
(kiềm) sẽ thải trong vòng 16 giờ nếu nước tiểu được giữ ở pH ~ 5, nhưng chỉ thải 2,9%
cũng trong thời gian này, nếu pH nước tiểu là ~ 8.
1.2. Hiệp đồng do ảnh hưởng tới dược động học
Tác dụng hiệp đồng:
Thuốc A có tác dụng là m, thuốc B có tác dụng là n. Gọi là hiệp đồng (hợp lực),
nếu khi kết hợp A với B, tác dụng cuối cùng có thể là:
= m + n là hiệp đồng cộng (additiv effect);
> m + n là hiệp đồng vượt mức (synergism).
Cũng có khi A không có tác dụng giống B, nhưng A vẫn làm tăng tác dụng của B,
ta nói A làm tăng tiềm lực (potentiation) của B.
1.2.1. ảnh hưởng tới hấp thu
Adrenalin làm co mạch ngoại biên tại chỗ: Tiêm dưới da procain trộn lẫn
adrenalin, thì thuốc gây tê procain sẽ chậm hấp thu (nhờ tác dụng hiệp đồng với
adrenalin), tác dụng gây tê sẽ kéo dài. Insulin trộn lẫn protamin và kẽm (protamin - zinc
- insulin; PZI) sẽ chậm hấp thu nơi tiêm, kéo dài tác dụng chống tiểu đường. Procain
làm chậm hấp thu penicilin G khi tiêm dưới da (penicilin - procain). Uống dầu parafin
nhuận tràng làm tăng hấp thu nhiều thuốc tan trong lipid và gây độc (như thuốc chống
giun sán).
1.2.2. Đẩy nhau ra khỏi protein huyết tương
Nguy cơ của tương tác loại này chủ yếu xảy ra với những thuốc kết hợp mạnh
90% tại cùng những vị trí ở phân tử protein huyết tương (đẩy nhau có cạnh tranh;
competitive displacement), ví dụ với warfarin, diazepam, furosemid, dicloxacilin,
propranolol, phenytoin v.v...
Aspirin, phenylbutazon đẩy warfarin khỏi protein huyết tương, hàm lượng dạng
tự do (không gắn) của warfarin khi đó tăng gấp ba, tác dụng chống đông máu nhân lên
hệ số 3.
Sulfamid kìm khuẩn, cloramphenicol, các salicylat, thuốc chống viêm không
steroid ở huyết tương đẩy bilirubin sang dạng tự do, gây vàng da trẻ sơ sinh, bilirubin
dạng tự do có thể vào tới thần kinh trung ương, gây vàng da nhân não (Kernicterus).
Acid valproic đẩy phenytoin khỏi nơi gắn ở protein huyết tương, lại còn ức chế
chuyển hóa của phenytoin. Tương tác giữa hai thuốc này có thể gây phản ứng có hại
nghiêm trọng, vì nồng độ dạng tự do (không gắn) của phenytoin trong huyết thanh tăng
lên rõ rệt.
Phenylbutazon, các salicylat, aspirin cũng tương tác với tolbutamid và các
sulfamid chống đái tháo đường cũng theo cơ chế này và dễ gây choáng do làm hạ
glucose máu.
1.2.3. Ngăn cản chuyển hóa
Một số thuốc chính, như INH, iproniazid, cloramphenicol, cimetidin, quercetin,
levodopa,
enoxacin,
disulfiram,
erythromycin,
allopurinol,
ciprofloxacin,
dextropropoxyphen, clarithromycin, fluconazol, fluoxetin, ketoconazol, diltiazem,
verapamil, metronidazol, phenylbutazon, miconazol, itraconazol, nefazodon, paroxetin,
16
ritonavir... ức chế được enzym microsom gan (CYP và /hoặc UDP - glucuronyl transferase), làm cho nhiều thuốc khác khó chuyển hóa qua gan, nên kéo dài tác dụng
(và tăng độc tính). Ví dụ cimetidin (Tagamet) làm chậm chuyển hóa (và làm chậm
thanh lọc) qua gan của warfarin, diazepam, clordiazepoxid (Librium), phenytoin,
theophylin, carbamazepin, lidocain, metronidazol... Thuốc ức chế MAO, furazolidon, ức
chế được enzym MAO, gây tích lũy tyramin không được chuyển hóa, làm tăng huyết
áp đột ngột.
Cần đặc biệt lưu ý khi kê đơn với các nhóm thuốc sau (để tránh tương tác
bất lợi nghiêm trọng):
- Thuốc có phạm vi an toàn hẹp
Thuốc chống loạn nhịp tim (ví dụ: quinidin), thuốc chống ung thư (như
methotrexat), digoxin, lithium, theophylin, warfarin...
- Thuốc chuyển hóa mạnh qua enzym gan
Alprazolam, astemizol, amitriptylin, carbamazepin, cisaprid, clozapin, corticoid,
cyclosporin, desipramin, diazepam, imipramin, phenytoin, theophylin, triazolam,
warfarin.
- Thuốc ức chế mạnh enzym gan (đã nêu ở trên).
- Thuốc gây cảm ứng mạnh enzym gan (nêu ở các phần sau).
§µo th¶i chËm,
T¨ng tÝch luü,
T¨ng t¸c dông,
T¨ng ®éc tÝnh
Bảng 3. Một số ví dụ về Tương tác do ức chế enzym chuyển hóa thuốc
Thuốc
enzym
ức
chế
Clopropamid,
disulfiram,
latamoxef,
metronidazol
Metronidazol,
phenylbutazon,
Thuốc bị ức chế
Rượu ethylic
Uống thuốc chống
đông máu
Hậu quả lâm sàng
Phản ứng "giống
disulfiram" do tăng nồng độ
acetaldehyd
Dễ chảy máu
17
cloramphenicol,
sulphinpyrazon, cimetidin
Allopurinol (do ức
Azathioprin,
chế xanthin -oxydase)
mercaptopurin
Tăng độc tính của
azathioprin
và
của
mercaptopurin, cần giảm
1/3-1/4 liều thường dùng
Corticoid
Tăng tác dụng và
độc tính của corticoid
INH,
cloramphenicol,
cimetidin, cumarin
Phenytoin
Tăng tác dụng và
độc tính của phenytoin
Cloramphenicol,
phenylbutazon, cumarin
Tolbutamid
Giảm đường huyết
đột ngột
Erythromycin, TAO
Thuốc ức chế MAO
Nefazodon,
clarithromycin,
erythromycin, itraconazol,
ketoconazol v.v...
Tyramin
(trong thức ăn)
Astemizol, cisaprid
Cơn tăng huyết áp
do tích lũy tyramin (không
chuyển hóa được qua
MAO)
Độc với tim (xoắn
đỉnh, loạn nhịp thất)
Ritonavir
Thuốc chống loạn
Tăng độc tính, cần
nhịp
tim,
astemizol, theo dõi chặt và điều chỉnh
cisaprid, benzodiazepin
liều
Erythromycin
Carbamazepin,
theophylin
Ciprofloxacin,
enoxacin, grepafloxacin,
cimetidin
Theophylin
Tăng độc tính
Tăng độc tính
Tác dụng tăng và
kéo dài
Cimetidin
Diazepam,
propranolol, metoprolol
Nước quả bưởi
Felodipin, nifedipin,
Tăng sinh khả dụng,
cyclosporin,
một
số tăng tác dụng và độc tính
benzodiazepin
(như
triazolam)
1.2.4. Giảm đào thải qua thận
Kiềm hóa nước tiểu làm tăng tái hấp thu các thuốc là kiềm yếu qua đoạn thẳng
(pars recta) của ống lượn gần. Acid hóa nước tiểu làm tăng tái hấp thu qua ống thận
của các thuốc là acid yếu.
Ví dụ:
18
Kiềm hóa nước tiểu bằng natri bicarbonat, acetazolamid, thuốc lợi niệu nhóm
thiazid, hoặc uống thuốc chống toan (liều cao, dùng dài ngày) sẽ làm giảm thải trừ (tác
dụng hiệp đồng), làm tăng tác dụng và độc tính của các thuốc là kiềm nhẹ (như
amphetamin, phenylbutazon, oxyphenbutazon, indomethacin, sulfinpyrazon).
Có khi có cơ chế tương tác nằm ở khâu đào thải tích cực qua ống thận (active
tubular transport) qua cạnh tranh ở cùng chất vận chuyển (carrier), thuốc nào chiếm
được carrier sẽ bị đào thải, làm cho thuốc kia quay trở lại dịch kẽ của cơ thể để tăng
tích lũy và phát huy tác dụng bền, có khi tăng độc tính.
Probenecid cạnh tranh trên cùng carrier ở ống thận với penicilin G, ampicilin,
carbenicilin, cephalosporin, nên probenecid đẩy ngược những thuốc này trở lại dịch kẽ
và làm chậm đào thải tích cực của chúng (lợi ích điều trị của kháng sinh -lactam).
Probenecid cũng làm chậm thải dapson, rifampicin, nitrofurantoin, methotrexat,
salicylat, clorpropamid, acid nalidixic, indomethacin qua ống lượn, cũng theo cơ chế
cạnh tranh cùng carrier.
Các salicylat và một số thuốc chống viêm không steroid (như ketoprophen) cạnh
tranh với methotrexat cùng carrier ở ống thận, làm tăng độc tính của methotrexat, có
thể gây tử vong do tương tác có hại.
Quinidin cũng làm tăng nồng độ digoxin trong huyết thanh, một phần do cơ chế
cạnh tranh tại carrier ở ống thận.
2. Tương tác dược lực học
Tương tác dược lực học là khi thuốc A gây ảnh hưởng tới đáp ứng sinh học của
thuốc B hoặc tới độ nhạy cảm của mô trong cơ thể khi dùng cùng thuốc B. Những
thuốc gặp tương tác này sẽ có tác dụng đối kháng hoặc hiệp đồng với nhau, nhiều khi
có hậu quả lâm sàng tai hại. Ví dụ, bệnh nhân tăng huyết áp thường phải dùng thuốc
hạ áp suốt đời: Nếu dùng cùng một số thuốc chống loạn nhịp hoặc chống đau thắt
ngực có thể gây trạng thái giảm huyết áp quá mức, gây rủi ro (như khi lái xe, vận hành
máy móc); khi uống rượu sẽ có tác dụng âm tính vào bệnh tăng huyết áp và gây tụt
huyết áp không kiểm soát nổi; thuốc trầm cảm 3 vòng đối kháng với tác dụng hạ áp
của guanethidin, - methyldopa, clonidin; Nhiều thuốc tác động trên hệ thần kinh trung
ương cũng tác động lên huyết áp.
2.1. Tương tác đối kháng
2.1.1. Có cạnh tranh:
Chất chủ vận (agonist) và chất đối kháng (antagonist) cạnh tranh với nhau ở
cùng một nơi của thụ thể (receptor; R), ví dụ khi xét các chất chủ vận - chất đối kháng
sau đây:
Pilocarpin - atropin (thụ thể M), histamin - phenergan (thụ thể H1), histamin cimetidin (thụ thể H2), aldosteron - spironolacton (thụ thể cần cho trao đổi Na+/K+ ở ống
lượn xa), isoproterenol - propranolol (thụ thể ):
19
R = Thô thÓ
Có khi sử dụng kiểu tương tác này để giải độc thuốc. Ví dụ:
Để chống độc hoặc để cai nghiện morphin (hoặc heroin, các opiat khác), ta dùng
naloxon (tiêm) hoặc naltrexon (uống) để đối kháng ở thụ thể morphinic:
Thô thÓ
Morphin
Morphin
(ChÊt chñ vËn)
Naltrexon
(ChÊt ®èi kh¸ng)
Morphin vµ thô thÓ cña morphin
Lµ diÖn ph¼ng kþ n-íc g¾n víi nh©n th¬m cña opiat,
phèi hîp víi mét vÞ trÝ g¾n chøc phenol;
Lµ khoang thu nhËn nh©n phenanthren cña opiat;
Lµ vÞ trÝ anion, liªn kÕt víi chøc amin cña cÊu tróc.
Morphin coi như chìa khóa để mở khóa (thụ thể), còn naloxon, naltrexon là bàn
tay bịt chặt lỗ khóa.
2.1.2. Không cạnh tranh
Chất đối kháng có thể tác động lên thụ thể ở vị trí khác với chất chủ vận; chất đối
kháng làm cho thụ thể biến dạng (thụ thể dị dạng), qua đó, thụ thể sẽ giảm ái lực với
chất chủ vận.
Ví dụ, một số chất kháng histamin ở thụ thể H1 (như astemizol):
20
R = Thô thÓ
Ví dụ khác về tác dụng đối kháng không cạnh tranh ở thụ thể:
Thuốc lợi niệu nhóm thiazid làm tăng glucose máu, nên làm giảm tác dụng hạ
đường huyết của insulin và của thuốc chống tiểu đường (uống), khi đó cần điều chỉnh
liều lượng.
Tác dụng kháng sinh của thuốc kháng sinh nhóm -lactam là ở pha phân bào
của vi khuẩn (ức chế sự tổng hợp vách tế bào vi khuẩn), tác dụng này bị hạn chế một
phần nếu dùng penicilin phối hợp với tetracyclin, sulfamid, cloramphenicol, vì những
thuốc sau là kìm khuẩn, làm chậm sự phân bào.
Bảng 4. Một số ví dụ về Tương tác dược lực học, tạo tác dụng đối kháng
Thuốc tương tác
Vitamin K
Thuốc
ảnh hưởng
chịu
Uống
chống đông
thuốc
Cafein, theophylin, cà
Thuốc ngủ, an
phê, nước chè
thần
Corticoid
Kết quả của tương
tác
Thuốc
glucose máu
hạ
Thuốc chống rối loạn
Levodopa,
tâm thần (loại có tác dụng carbidopa
phụ gây Parkinson)
Tác dụng chống đông
bị ảnh hưởng
Giảm buồn ngủ
Giảm tác dụng chống
tiểu đường
Giảm tác dụng chống
Parkinson
2.2. Tương tác hiệp đồng
2.2.1. Hiệp đồng ở cùng thụ thể
Ví dụ khi dùng kháng sinh cùng nhóm aminoglycosid với nhau. Trong thực tế,
không dùng cách phối hợp này.
2.2.2. Hiệp đồng trực tiếp, nhưng khác thụ thể
Dùng thuốc mê cùng thuốc giãn cơ cura, khi đó tính vận động của cơ cùng bị ức chế
bởi thuốc mê (cơ chế trung ương) và bởi cura trên bản vận động (cơ chế ngoại biên).
Propranolol hiệp đồng trực tiếp cùng quinidin chống loạn nhịp tim, nhưng khác
thụ thể: propranolol phong bế , thuốc kia làm ổn định màng tế bào cơ tim. Phối hợp
thuốc hạ huyết áp với thuốc lợi niệu để chữa tăng huyết áp cũng là hiệp đồng trực tiếp,
nhưng khác thụ thể. Aspirin dùng cùng dẫn xuất coumarin (như warfarin) làm tăng tác
21
- Xem thêm -