Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học ứng dụng gis thành lập bản đồ phát thải, khí thải trong không khí tại thành phố ...

Tài liệu ứng dụng gis thành lập bản đồ phát thải, khí thải trong không khí tại thành phố cần thơ.

.PDF
38
176
94

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ỨNG DỤNG GIS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ PHÁT THẢI, KHÍ THẢI TRONG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ Họ và tên sinh viên: PHẠM NGỌC PHƯƠNG UYÊN Ngành: Hệ thống Thông tin Địa lý Niên khóa: 2013 – 2017 Thành phố Hồ Chí Minh – 06/2017 ỨNG DỤNG GIS THÀNH LẬP BẢN ĐỒ PHÁT THẢI, KHÍ THẢI TRONG KHÔNG KHÍ TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ Sinh viên thực hiện PHẠM NGỌC PHƯƠNG UYÊN Giáo viên hướng dẫn TS.Hồ Quốc Bằng Tháng 7 năm 2016 i LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập và thực hiện đề tài tôi nhận được sự giúp đỡ tận tình của quý thầy cô bộ môn GIS và Tài nguyên Đại học Nông Lâm TP.HCM, Viện Môi trường và Tài nguyên ĐHQG Tp HCM, gia đình và bạn bè. Tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến: + Quý thầy cô thầy cô trường Đại học Nông Lâm TP.HCM đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện đề tài + Thầy PGS.TS. Nguyễn Kim Lợi và KS. Nguyễn Duy Liêm đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. + Thầy TS Hồ Quốc Bằng ở Viện Môi trường và Tài nguyên ĐHQG TP.HCM người trực tiếp hướng dẫn và góp ý cho tôi trong suốt quá trình làm tiểu luận. Cảm ơn thầy đã tận tình chỉ bảo, hỗ trợ và động viên tôi trong suốt thời gian qua. + Chị Khuê ở Viện Môi trường và Tài nguyên ĐHQG TP.HCM đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài. + Hơn hết tôi muốn gửi lời cảm ơn đến công lao nuôi dưỡng, dạy bảo của bố mẹ luôn ủng hộ quan tâm đến tôi, cho tôi yên tâm học tập. TP.HCM, Tháng 5/2017 Phạm Ngọc Phương Uyên Trường Đại học Nông Lâm TPHCM Số điện thoại: 0967044085 Email: [email protected] ii TÓM TẮT Đề tài nghiên cứu “Ứng dụng GIS thành lập bản đồ phát thải khí thải trong không khí tại Cần Thơ” đã được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 3/2017 đến tháng 5/2017. Phương pháp tiếp cận của đề tài là ứng dụng GIS, phương pháp chồng lớp và phân bố phát thải theo ô lưới từ đó lập bản đồ phát thải khí thải trong không khí. Kết quả đạt đựợc của đề tài là: + Phát thải khí thải cho sáu chất CO, NOx, SO2, PM10, MNVOC, CH4 từ hoạt động giao thông, công nghiệp của thành phố Cần Thơ + Ứng dụng phương pháp chồng lớp và phân bố phát thải theo ô lưới để phân bố phát thải trong không gian. + Kết quả bản đồ phát thải cho hoạt động giao thông và công nghiệp cho sáu chất. + Thành lập bản đồ phát thải khí thải trong không khí. iii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................2 TÓM TẮT ...............................................................................................................3 CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU ...........................................................................................8 1.1 Tính cấp thiết của đề tài. ........................................................................................... 8 1.2Mục tiêu nghiên cứu. ................................................................................................. 9 CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................... 9 2.1. Tổng quan ô nhiễm không khí. ................................................................................ 9 2.2 Tổng quan khu vực nghiên cứu ............................................................................... 15 2.2.1 Điều kiện tự nhiên ............................................ Error! Bookmark not defined. 2.2.2 Dân cư ............................................................................................................. 17 2.2.3 Công nghiệp ..................................................................................................... 17 2.3 Phương pháp ............................................................ Error! Bookmark not defined. 2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp .............. Error! Bookmark not defined. 2.3.2Phương pháp chồng lớp bản đồ GIS ................. Error! Bookmark not defined. iv CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Dữ liệu và phần mềm sử dụng. .............................................................................. 21 3.2 Các bước thực hiện ................................................................................................. 22 CHƯƠNG IV KẾT QUẢ ............................................................................................... 25 BẢN ĐỒ PHÁT THẢI CHO HOẠT ĐỘNG GIAO THÔNG VÀ CÔNG NGHIỆP ........................................................................................ Error! Bookmark not defined. 4.1 Bản đồ hiện trạng phát thải CO ........................................................................ 25 4.1.2 Bản đồ hiện trạng phát thải NOx ....................................................................... 27 4.1.3 Bản đồ hiện trạng phát thải SO2 ....................................................................... 28 4.1.4 Bản đồ hiện trạng phát thải bụi ......................................................................... 30 4.1.5 Bản đồ hiện trạng phát thải NMVOC ............................................................... 32 4.1.6 Bản đồ hiện trạng phát thải CH4 ....................................................................... 33 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 35 5.1 Kết luận .................................................................................................................. 35 5.2 Kiến nghị ................................................................................................................ 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 37 v DANH MỤC VIẾT TẮT GIS KCN : Geographic Information System (Hệ thống thông tin địa lý) : Khu công nghiệp vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Danh sách các khu công nghiệp thành phố Cần Thơ ...................................... 19 Bảng 2.2. Dân số Tp. Cần Thơ tính tới tháng 12 năm 2014 ............................................ 20 Bảng 3.1: Dữ liệu bản đồ nền thành phố CầnThơ............................................................ 21 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Phân loại nguồn ô nhiễm.................................................................................. 11 Hình 2.2: Bản đồ hành chính Tp Cần Thơ ....................................................................... 16 7 CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của đề tài. Thành phố Cần Thơ có vị trí chiến lược phát triển kinh tế xã hội, nằm trên các trục tuyến giao thông thuỷ, bộ quan trọng nhất của tiểu vùng Tây sông Hậu, là điểm giao lưu kinh tế lớn trong tứ giác năng động thành phố Cần Thơ - Cà Mau - An Giang Kiên Giang. Thuận lợi cho thành phố phát triển đồng bộ các khu vực kinh tế theo hướng kinh tế vùng như khu công nghiệp chế biến nông ngư sản và phục vụ nông ngư nghiệp; khu công nghiệp có công nghệ cao, khu cảng biển và sân bay hàng không quốc tế, khu thương mại tập trung đồng bộ với nhịp độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá của toàn vùng. Các hoạt động giao thông, sản xuất công nghiệp của con người đang đưa vào bầu khí quyển một lượng các chất ô nhiễm không khí có hại cho sức khỏe, gây ô nhiễm môi trường không khí xung quanh. Vì vậy, cần có giải pháp quản lý, bảo vệ để có thể phát triển Tp. Cần Thơ một cách bền vững. Chất lượng không khí của TP. Cần Thơ có nhiều biến động do đô thị hóa. Theo báo cáo của Dự án không khí sạch cho các thành phố vừa và nhỏ khu vực Đông Nam Á (CASC, 2014) thì ô nhiễm không khí tại TP. Cần Thơ chủ yếu đến từ hoạt động giao thông vận tải, xây dựng nhà ở, hoạt động nâng cấp các cơ sở hạ tầng đô thị và sinh hoạt dân cư. Cuối năm 2014 tại TP. Cần Thơ có 18.553 xe ôtô đang lưu hành (Cục Đăng Kiểm Việt Nam, 2015) ngoài ra có khoảng 952.334 xe máy. Các hoạt động công nghiệp không ảnh hưởng đáng kể chất lượng không khí. Do đó, dân số của khu vực sống ở bên đường bị ảnh hưởng nhiều nhất vì chất lượng không khí xung quanh bị suy thoái. Hiện nay, có hai thông số ô nhiễm không khí (Bụi tổng, bụi mịn và tiếng ồn) tại Cần Thơ đang cao hơn so với tiêu chuẩn cho phép đối với chất lượng không khí xung quanh theo quy định tại QCVN 05:2013/BTNMT, QCVN 26:2010/BTNMT và WHO. Các chất khí còn lại có nồng độ khá cao, gần đạt ngưỡng cho phép, điều này cho thấy rằng nếu TP. Cần Thơ không có chiến lược hay kế hoạch kiểm soát chất lượng không khí ngay từ bây giờ thì trong thời gian tới chất lượng không khí TP. Cần Thơ sẽ ô nhiễm nặng như các thành phố lớn của Việt Nam như Tp. HCM và Hà Nội. Lúc đó rất khó để kiểm soát và tốn rất nhiều tiền cho hoạt động xử lý ô nhiễm. Để tránh vết xe đổ như Tp. HCM và 8 Hà Nội, ngay từ bây giờ Cần Thơ cần xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường không khí để đến 10-15 năm nữa khi kinh tế Cần Thơ có thể bắt kịp Tp. HCM như hiện nay thì sẽ có chất lượng không khí tốt hơn chất lượng không khí hiện nay của Tp. HCM và Hà Nội. Ô nhiễm không khí Cần Thơ ngày càng trầm trọng và tương lai sẽ càng tăng nếu chúng ta không có các mục tiêu cụ thể, các hành động kịp thời. Trước tình hình đó TP. Cần Thơ cần thực hiện ngay dự án: “Thiết lập mô hình lan truyền ô nhiễm không khí và xây dựng các giải pháp bảo vệ môi trường không khí phục vụ phát triển bền vững TP. Cần Thơ” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 1.2.1. Mục tiêu chung Ứng dụng ArcGIS xây dựng bản đồ phát thải, khí thải trong không khí cho Tp.Cần thơ và đánh giá mức độ ô nhiễm không khí. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể + Thể hiện các điểm khảo sát công nghiệp và hệ thống đường giao thông trên bản đồ nền, thể hiện phân bố phát thải khí thải trong không gian trên ô lưới 35×35 cho 2 nguồn công nghiệp và giao thông. + Chồng lớp 2 nguồn công nghiệp và giao thông của hai nguồn theo đơn vị quận để hiển thị sự ô nhiễm so sánh mỗi quận Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. + Đối tượng nghiên cứu tập trung vào sáu chất ô nhiễm được tính toán bao gồm CO, SO2, NOX, PM10, MNVOC và CO2 + Phạm vi nghiên cứu : Thành phố Cần Thơ. CHƯƠNG II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan ô nhiễm không khí. 2.1.1 Khái niệm ô nhiễm không khí. Ô nhiễm không khí là sự thay đổi lớn trong thành phần của không khí hoặc có sự xuất hiện các khí lạ làm cho không khí không sạch, có sự tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn xa, gây biến đổi khí hậu, gây bệnh cho con người và sinh vật.. 9 2.1. 2 Nguồn gốc của ô nhiễm không khí Nguồn ô nhiễm: là nguồn thải ra các chất ô nhiễm. Ví dụ: khí thải từ ống khói, khí từ xe cộ…Ô nhiễm không khí có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau và từ nhiều nguồn khác nhau gây ra, nhưng chung hết có thể phân loại nguồn gốc phát sinh gây ô nhiễm không khí bao gồm nguồn tự nhiên và nguồn nhân tạo. 2.1.2.1 Nguồn tự nhiên: Ô nhiễm không khí phát sinh do quá trình vận động của thiên nhiên, không có sự can thiệp của con người như núi lửa, động đất, cháy rừng, mùi hôi từ các quá trình phân hủy sinh học, bụi từ thực vật/động vật như phấn hoa/lông…, 2.1.2.2 Nguồn nhân tạo Là các nguồn ô nhiễm được tạo thành từ các hoạt động của con người như các hoạt động sản xuất, giao thông vận tải, sinh hoạt… có thể chia thành 3 loại nguồn chính bao gồm: nguồn điểm, nguồn diện và nguồn giao thông. 2.1.2.3. Các nguồn phát thải Các nguồn ô nhiễm có thể chia làm 3 loại: nguồn điểm , nguồn diện và nguồn giao thông. Mỗi nguồn có phương pháp tính khác nhau và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. 10 Hình 2.1: Phân loại nguồn ô nhiễm 2.1.1.1. Nguồn điểm Là nguồn có kích thước nhỏ gọn trong không gian như các ống thải khí hay ống khói của các nhà máy trong khu công nghiệp, bệnh viện, khách sạn… 2.1.1.2. Nguồn giao thông Là nguồn phát thải từ các hoạt động giao thông của các phương tiện giao thông như xe cộ, máy bay, tàu biển… 2.1.1.3. Nguồn diện Nguồn diện hay còn gọi là nguồn vùng, là những nguồn phát thải nhỏ không thuộc vào nguồn điểm hay nguồn giao thông. Tuy nhiên, nguồn diện lại có đóng góp không nhỏ vào việc phát thải chất ô nhiễm ra môi trường bởi các hoạt động như: đun nấu ở các hộ gia đình, quán ăn; các trạm xăng; công trình xây dựng; tiệm in ấn, photocopy; garage; cửa hàng vật liệu xây dựng và đặc biệt là các hoạt động đốt rơm rạ trong nông nghiệp. 11 2.1.3 Các tác nhân gây ô nhiễm không khí. + Các loại oxit như: nitơ oxit (NO, NO2), nitơ đioxit (NO2), SO2, CO, H2S và các loại khí halogen (clo, brom, iôt). + Các hợp chất flo. + Các chất tổng hợp (ête, benzen). + Các chất lơ lửng (bụi rắn, bụi lỏng, bụi vi sinh vật), nitrat, sunfat, các phân tử cacbon, sol khí, muội, khói, sương mù, phấn hoa. + Các loại bụi nặng, bụi đất, đá, bụi, kim loại nhƣ đồng, chì, sắt, kẽm, niken, thiếc, cađimi... + Khí quang hoá như ozôn, FAN, NOX, anđehyt, etylen... + Chất thải phóng xạ. + Nhiệt độ. + Tiếng ồn. 2.1.4. Các chất gây ô nhiễm không khí Các chất gây ô nhiễm không khí thƣờng được chia làm hai loại: Chất gây ô nhiễm sơ cấp (những chất trực tiếp phát ra từ các nguồn và bản thân chúng đã có đặc tính độc hại) Chất gây ô nhiễm thứ cấp (những chất đƣợc tạo ra trong khí quyển do tương tác hóa học giữa các chất gây ô nhiễm sơ cấp với các chất vốn là thành phần của khí quyển). Một số chất gây ô nhiễm không khí phổ biến thường được phát sinh từ hoạt động sán xuất giao thông PM10, CO, SO2, NOx, Pb. + Bụi: Bụi là các phần tử chất rắn nhỏ li ti lộn xộn được tạo thành trong các quá trình nghiền, ngưng kết và các phản ứng khác nhau. Dưới tác dụng của hướng đi của khí và không khí, chúng chuyển thành trạng thái bay lơ lửng và trong những điều kiện nhất định, chúng tạo thành những thứ vật chất ngƣời ta gọi la bụi. + Cacbon monoxit (CO) là một chất khí không màu, không mùi, bắt cháy và có độc tính cao Nguồn phát thải : khí CO được tạo ra khi các nguồn nhiên liệu nh xăng, hơi đốt, dầu hay gỗ không cháy hết trong các thiết bị dùng chúng làm nhiên liệu nhƣ xe máy, ô tô, lò sưởi và bếp lò + Đioxit Sunfua (SO2): là một khí vô cơ không màu, nặng hơn không khí có mùi vị hăng, không cháy, có độ tan lớn.Nó có khả năng làm vẩn đục nước vôi trong, làm mất màu dung dịch Brôm và làm mất màu cánh hoa hồng, là chất gây ô nhiễm không khí có nồng độ thấp trong khí quyển, tập trung chủ yếu ở tầng đối lưu. Nguồn phát thải : SO2 nó được sinh ra trong quá trình đốt cháy than đá, dầu, khí đốt, nhưng chủ yếu là do đốt nhiên liệu chứa lưu huỳnh trong sản xuất và trong sinh hoạt .Khí SO2 phát thải còn do nung và luyện pirit sắt, quặng lƣu huỳnh, do các quá trình trong các phân xưởng rèn, đúc, nhiệt luyện và cán thuộc ngành công nghiệp luyện kim, các quá trình hóa học sản xuất H2SO4, sản xuất sunfit tẩy len, sợi, tơ lụa, … + Nitơoxit (NOx): Có nhiều loại Nitơ oxit như NO, NO2, NO3, N2O………..nhưng chỉ NO và NO2 là có số lượng nhiều trong khí quyển. Nguồn phát thải : NOx được sản xuất trong giông bão do nhiệt độ cực đoan của sét, và được gây ra bởi sự phân tách các phân tử nitơ hoặc từ các nhà máy nhiệt điện, nhà máy sản xuất HNO3 và các hóa chất… đóng góp 60% NOx trong khí quyển, 40% còn lại do các động cơ đốt trong (của ô tô); trong số các nguồn cố định (từ các nhà máy), sử dụng than để đốt trong các hơi chiếm 70%. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng không khí: - Gió là yếu tố khí tượng cơ bản nhất có ảnh hưởng đến sự lan truyền chất độc hại trong không khí. Gió tạo ra các dòng không khí chuyển động rối trên mặt đất. Nồng độ của chất ô nhiễm tại một địa điểm phụ thuộc nhiều vào hướng gió và vận tốc gió thổi. Gió có vận tốc lớn ở tầng không khí sát mặt đất vào ban ngày, còn ban đêm thì ở tầng cao. Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng trong thành phố với các nguồn thải thấp thì nồng độ chất độc hại trong không khí sẽ cao nhất khi vận tốc gió có giá trị nhỏ 0,4 l m/s. - Nhiệt độ thay đổi theo chiều cao và trạng thái của khí quyển. Trong tầng không khí gần mặt đất, sự thay đổi của nhiệt độ không khí ảnh hưởng rõ tới sự phân bố nồng độ chất độc hại. Khả năng hấp thụ và bức xạ nhiệt của mặt đất có ảnh hưởng tới sự phân bố nhiệt độ không khí theo chiều cao. - Độ ẩm và lượng mưa: khi độ ẩm của không khí lớn, các hạt bụi lơ lửng có thể liên kết lại thành hạt to hơn và rơi nhanh xuống đất. Độ ẩm còn tạo ra phản ứng hoá học với các khí thải công nghiệp như SOx, SO, để tạo thành H2SO3 và H2SO4. Các vi sinh vật từ mặt đất phát tán vào không khí gặp độ ẩm lớn sẽ phát triển nhanh chóng, bám vào các hạt bụi bay đi xa gây truyền nhiễm bệnh. - Mưa có tác dụng làm sạch môi trường không khí. Các hạt mưa kéo theo các hạt bụi, hoà tan một số khí độc hại và sau đó rơi xuống, gây ô nhiễm đất và ô nhiễm nguồn nước. Mưa cũng làm sạch bụi ở trên các lá cây, làm cho các dải cây xanh tăng khả năng hút bám và che chắn bụi. - Địa hình: Ở các vùng địa hình không bằng phẳng, có đồi, có gò việc phát tán chất ô nhiễm có biểu hiện phụ thuộc vào địa hình rất rõ nét bởi vì phân bố hướng và tốc độ gió rất khác so với địa hình vùng bằng phẳng, xuất hiện các vùng xoáy quẩn ở dưới các lũng sâu, phía sau các gò đồi dốc cũng như có thể có các luồng gió lạnh trượt dọc theo các triền dốc xuống các thung lũng. Các nghiên cứu thực nghiệm chứng tỏ không khí phía sau đồi, gò do hiệu ứng quẩn gió nên nồng độ ô nhiễm lớn hơn 2.1 Tổng quan khu vực nghiên cứu 2.2.1 Vị trí địa lý Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng trung – hạ lưu và ở vị trí trung tâm châu thổ đồng bằng sông Cửu Long, trải dài trên 55 km dọc bờ Tây sông Hậu, tổng diện tích tự nhiên 1.438,96 km2, chiếm 3,49% diện tích toàn vùng. Thành phố Cần Thơ không có rừng tự nhiên và cách biển Đông 75 km. Khoảng cách đến các đô thị khác trong vùng như sau: Long Xuyên 60 km; Rạch Giá 116 km; Cà Mau 179 km, thành phố Hồ Chí Minh là 169 km. Thành phố Cần Thơ có tọa độ địa lý 105o13’38” – 105o50’35” kinh độ Đông và 9o55’08” – 10o19’38” vĩ độ Bắc. Phía bắc giáp tỉnh An Giang, phía đông giáp tỉnh Đồng Tháp và Tỉnh Vĩnh Long, phía tây giáp tỉnh Kiên Giang, phía nam giáp tỉnh Hậu Giang. Diện tích nội thành là 53 km². Thành phố Cần Thơ có tổng diện tích tự nhiên là 1.408,9 km², chiếm 3,49% diện tích toàn vùng và dân số vào khoảng 1.251.809 người, mật độ dân số tính đến 2015 là 870 người/km². Cần Thơ là thành phố lớn thứ tư của cả nước, cũng là thành phố hiện đại và lớn nhất của cả vùng hạ lưu sông Mê Kông. Đơn vị hành chính của thành phố Cần Thơ gồm 5 quận ( Ninh Kiều, Cái Răng, Bình Thủy, Ô Môn, Thốt Nốt) và 4 huyện ( Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Thới Lai) với 85 đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn ( 5 thị trấn, 36 xã, 44 phường). 15 Hình 2.2: Bản đồ hành chính Tp Cần Thơ 2.2.1 Địa hình Nhìn chung địa hình thành phố cần Thơ tương đối bằng phẳng, phù hợp cho sản xuất nông, ngư nghiệp. Độ cao trung bình khoảng 1.00 – 2.00m dốc từ đất giồng ven sông Hậu, sông Cần Thơ thấp dần về phía nội đồng (từ Đông Bắc sang Tây Nam). Do nằm cạnh sông lớn, nên Cần Thơ có mạng lưới sông, kênh, rạch khá dày. Bên cạnh đó, thành phố còn có các cồn và cù lao trên sông Hậu như như Cồn Ấu, Cồn Khương, Cồn Sơn, Cù lao Tân Lập. Địa mạo bao gồm 3 dạng chính: Ven sông Hậu hình thành dải đất cao (đê tự nhiên) và các cù lao ven sông Hậu. Vùng tứ giác Long Xuyên, thấp trũng, chịu ảnh hưởng lũ trực tiếp hàng năm. Đồng bằng châu thổ chịu ảnh hưởng triều cùng lũ cuối vụ. Địa chất: địa bàn được hình thành chủ yếu qua quá trình bồi lắng trầm tích biển và phù sa 16 của sông Cửu Long, trên bề mặt ở độ sâu 50m có hai loại trầm tích: Holocen (phù sa mới) và Pleistocene (phù sa cổ). 2.2.1.3 Khí hậu Thành phố Cần Thơ nằm trong vùng khí hậu của đồng bằng sông Cửu Long với các đặc điểm chung: nền nhiệt dồi dào, biên độ nhiệt ngày - đêm nhỏ; các chỉ tiêu khí hậu (ánh sáng, lượng mưa, gió, bốc hơi, ẩm độ không khí...) phân hóa thành hai mùa tương phản mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 27,8ºC, số giờ nắng trung bình cả năm: 2.596,4 giờ Lượng mưa trung bình năm: 1498,1 mm Độ ẩm trung bình năm: 79,25% năm 2015 Gió có 2 hướng chính: Hướng Đông Bắc: từ tháng 12 đến tháng 4 (mùa khô). Hướng Tây Nam: từ tháng 5 đến tháng 10 (mùa mưa), Tốc độ gió bình quân 1,8 m/s. Ít bão nhưng thường có giông, lốc vào mùa mưa. 2.2.4 Dân cư Tính đến năm 2015, dân số toàn Thành phố Cần Thơ đạt 1.251.809 người, mật độ dân số đạt 870 người/km².Tỷ lệ dân số theo giới tính là 99 nam/100 nữ. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 0,8% 2.2.5 Công nghiệp Giai đoạn 2006-2010: Quy hoạch thêm 03 khu công nghiệp tập trung với diện tích khoảng 1.500 ha, hướng theo sông Hậu về phía Bắc tại quận Ô Môn và huyện Thốt Nốt. Khu công nghiệp Ô Môn, diện tích 500 ha; + Khu công nghiệp Thốt Nốt, diện tích 600 ha; + Khu công nghệ cao, diện tích 400 ha; Bên cạnh các khu công nghiệp quy hoạch nêu trên, thành phố sẽ hình thành các cụm công nghiệp sau đây: Ô Môn (30 ha), Cái Răng (40 ha), Bình Thủy (66 ha), Vĩnh Thạnh (10 ha), Cờ Đỏ (10 ha) và Phong Điền (10 ha). Giai đoạn 2011-2015: xây dựng thêm 02 khu công nghiệp và mở rộng các khu công nghiệp ở giai đoạn trước, dự kiến số lượng và quy mô diện tích như Xây dựng mới: 17 + Khu công nghiệp Nông trường Sông Hậu: quy hoạch một phần đất 4.000 ha chuyển sang đất công nghiệp. + Khu công nghiệp Nông trường Cờ Đỏ: quy hoạch một phần đất 1.000 ha đất chuyển sang đất công nghiệp. - Mở rộng thêm: + Khu công nghiệp Ô Môn: 300 ha; + Khu công nghiệp Thốt Nốt: 500 ha; + Khu công nghệ cao: 100 ha; Tại các quận, huyện sẽ hình thành các cụm công nghiệp như sau: Ô Môn (25 ha), Cái Răng (25 ha), Bình Thủy (30 ha), Cờ Đỏ (20 ha), Vĩnh Thạnh (10 ha) và Phong Điền (10 ha). Giai đoạn 2016-2020: Sau khi Khu công nghệ cao được lắp đầy thì mở rộng thêm khu công nghệ cao với diện tích 500 ha. (Trích Quyết định số 2057/QĐ-UBND ngày 11/9/2007 của CT UBND TP Cần Thơ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp thành phố Cần Thơ đến năm 2015, định hướng đến 2020.) 18 Bảng 2.1: Danh sách các khu công nghiệp thành phố Cần Thơ Stt Các khu công nghiệp Tổng diện tích 1 KCN Trà Nóc II 111 ha 2 KCN Hưng Phú I 262 ha 3 KCN Hưng Phú II 212 ha 4 KCN Thốt Nốt 600 ha 5 KCN Trà Nóc I 100 ha 6 KCN Ô Môn 600 ha 7 KCN Bắc Ô Môn 400 ha 8 KCN Thốt Nốt I 150 ha 9 KCN Thốt Nốt II 800 ha 10 KCN Phú Hưng 2b 200 ha 11 khu công nghệ cao 400 ha 12 CCN Cái Răng 40 ha 13 CCN Cờ Đở 10ha 14 CCN Phong Điền 10ha (Ban quản lý khu công nghiệp thành phố cần thơ, 2012) Các KCN được hình thành và phát triển mở rộng tạo ra nhiều giá trị xuất khẩu thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên vấn đề môi trường tại các khu công nghiệp cần được quan tâm như: vấn đề nước thải, khí thải tại từng khu công nghiệp và công tác quản lý, xử lý. 2.2.6. Giao thông. Đường bộ tổng chiều dài mạng lưới đường bộ trên địa bàn thành phố Cần Thơ là 2.120,2 km, tỷ lệ nhựa hóa đạt 59,3%, đáp ứng tốt các nhu cầu đi lại, vận chuyển của người dân. Hạ tầng giao thông phát triển hoàn thiện góp phần mang lại nhiều lợi ích kinh tế. Tuy nhiên bên cạnh sự phát triển, một số công trình giao thông thiếu chất lượng sẽ là nguyên nhân gây tiêu hao năng lượng, giảm tốc độ, gây bụi… ảnh hưởng tới chất lượng môi trường. Ô nhiễm môi trường không khí tại các đô thị rất đa dạng hình thành từ nhiều nguồn, 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan