BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
ỨNG DỤNG GOOGLE EARTH THÀNH LẬP CƠ SỞ DỮ
LIỆU QUẦN ĐẢO TRƢỜNG SA
Họ và tên sinh viên: NGUYỄN THỊ THANH TRẦM
Ngành: Hệ thống Thông tin Địa lý
Niên khóa: 2013 – 2017
Tháng 6/2017
ỨNG DỤNG GOOGLE EARTH TH LẬP CƠ SỞ DỮ LIỆU
QUẦN ĐẢO TRƢỜNG SA
Tác giả
NGUYỄN THỊ THANH TRẦM
Tiểu luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Kĩ sư ngành Hệ thống Thông tin Địa lý
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Ngô Hoàng Đại Long
Tháng 6 năm 2017
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm
Thành phố Hồ Chí Minh, các quý thầy cô, đặc biệt là thầy PGS. TS Nguyễn Kim
Lợi, ThS. Nguyễn Thị Huyền, KS. Nguyễn Duy Liêm đã tận tình chỉ dạy, truyền đạt
kiến thức quý báu cho tôi trong suốt bốn năm học.
Tôi xin chân thành cảm ơn Trung tâm Nghiên Cứu Biển và Đảo – Đại học
Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn – Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, nơi
tôi trực tiếp tham gia nghiên cứu đề tài. Cảm ơn thầy – Th.s Ngô Hoàng Đại Long,
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện tốt cho tôi trong quá trình
thực hiện tiểu luận.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể lớp DH13GI trong những ngày tháng
ngồi dưới giảng đường đại học.
Cuối cùng, để có được thành quả như ngày hôm nay con xin gửi lời cảm ơn
sâu sắc đến cha mẹ đã nuôi dạy con thành người, tạo điều kiện cho con được học
tập và động viên con để con hoàn thành tiểu luận này.
Nguyễn Thị Thanh Trầm
Khoa Môi trường và Tài nguyên
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Email:
[email protected]
i
TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu “Ứng dụng Google Earth để thành lập cơ sở dữ liệu
quần đảo Trƣờng Sa” đã được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 3/2017
đến tháng 5/2017 nhằm giúp tổng hợp thông tin một cách chân thật và đầy dủ nhất
có thể để phục vụ sự quan tâm của người dân cũng như hỗ trợ các cấp chính quyền
trong việc giám sát, quản lý và hỗ trợ ra quyết định phát triển. Đề tài được thực hiện
dựa trên cơ sở dữ liệu của Trung tâm nghiên cứu Biển & Đảo trực thuộc trường Đại
học KHXH &NV – ĐHQG thanh phố Hồ Chí Minh và một vài nghiên cứu cá nhân
liên quan đến viễn thám, giải đoán ảnh vệ tinh khu vực Trường Sa. Đề tài đã sử
dụng công cụ Google Earth của Google để hiển thị trực quan và lưu trữ thông tin
nhằm mục đích chia sẻ dễ dàng đến đông đảo người dân và chính quyền. Kết quả đã
xây dựng được bộ dữ liệu Trường Sa hiển thị lên Google Earth Pro một cách trực
quan, khoa học.
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Tóm tắt ........................................................................................................................ ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục viết tắt ........................................................................................................ v
Danh mục bảng biểu................................................................................................... vi
Danh mục hình ảnh ................................................................................................... vii
Chƣơng 1 MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 2
Chƣơng 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 3
2.1. Khái quát biển Đông ............................................................................................ 3
2.2. Tổng quan về Quần Đảo Trường Sa .................................................................... 3
2.2.1. Vị trí địa lý – ranh giới hành chính – vị thế tài nguyên .................................... 3
2.2.2. Điều kiện – tài nguyên - tìm năng phát triển kinh tế xã hội.............................. 5
2.2.3. Lịch sử văn hóa ................................................................................................. 7
2.3 Tổng quan Google Earth ....................................................................................... 8
2.3.1. Lịch sử phát triển ứng dụng .............................................................................. 8
2.3.2. Tính năng, công dụng cơ bản của của Google Earth ........................................ 9
2.3.3. Google Earth Pro ............................................................................................. 10
2.4. Tình hình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nghiên cứu .................................... 14
Chƣơng 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 16
3.1. Tiến độ thực hiện................................................................................................ 16
3.2. Dữ liệu ................................................................................................................ 17
3.3. Phương pháp....................................................................................................... 18
iii
3.3.1. Phân loại các nhóm điểm ................................................................................ 19
3.3.2. Xác lập trên Google Earth Pro ........................................................................ 20
Chƣơng 4 KẾT QUẢ, THẢO LUẬN .................................................................... 22
4.1. Kết quả ............................................................................................................... 22
4.2. Tổ chức dữ liệu trực quan: ................................................................................. 22
4.3. Xác định vị trí tọa độ, tính khoản cách trên GEP .............................................. 23
4.4. Kết nối cơ sở dữ liệu lưu trong máy với Internet ............................................... 25
Chƣơng 5 KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ .................................................................... 28
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 28
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 29
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 30
iv
DANH MỤC VIẾT TẮT
CHN
Trung Quốc ( Chinese)
DLB
Đường lưỡi bò
EEZ
Vùng đặc quyền kinh tế (Exclusive Economic Zone)
GEP
Google Earth Pro
JDA
Khu vực phát triển chung (Joint Development Area)
MYS
Tiếng Maylaysia (Malaysian)
PHL
Tiếng Philippin (Filipino)
QDTS
Quần đảo Trường Sa
UNCLOS Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật Biển (United Nations Convention on
the Law of the Sea)
VNM
Tiếng Việt (Vietnamese)
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1. Thông tin dữ liệu ...................................................................................... 17
Bảng 3.2. Các kí hiệu phân loại các nhóm đảo......................................................... 20
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình 2.1. Bản đồ khu vực nghiên cứu – Thềm Sơn Hà thực hiện ............................. 4
Hình 2.2.San hô Trúc (Isis hippuris) .......................................................................... 6
Hình 2.3. San hô cành sần sùi..................................................................................... 6
Hình 2.4. San hô lổ đỉnh hạ ........................................................................................ 6
Hình 2.5. Cá Mau Tiêm trên rạn san hô ở độ sâu 20 m (đảo Nam Yết) .................... 7
Hình 2.6. Giao diện Google Earth .............................................................................. 8
Hình 2.7. Giao diện Google Earth Pro ..................................................................... 10
Hình 2.8. Công cụ thước .......................................................................................... 10
Hình 2.9. Hình 3D của 1 gốc thành phố Atlanta (Đức)............................................ 12
Hình 2.10. Tính năng quan sát Bầu Trời của Google Earth Pro .............................. 13
Hình 2.11. Tính năng quan sát Sao Hỏa của Google Earth Pro ............................... 13
Hình 2.12. Tính năng quan sát Mặt Trăng của Google Earth Pro ............................ 14
Hình 3.1. Sơ đồ thực hiện ......................................................................................... 16
Hình 3.2: Sơ đồ quy trình thực hiện ......................................................................... 18
Hình 3.3. Thêm dấu vị trí điểm ................................................................................ 21
Hình 4.1. Hiển thị thông tin các đảo thống kê trên QDTS ....................................... 22
Hình 4.2. Vị trí tàu ngư dân Kiên Giang .................................................................. 24
Hình 4.3. Vị trí mới của giàn khoang HD981 của Trung Quốc ............................... 25
Hình 4.4. Hiển thị thông tin đảo Gạc Ma ................................................................. 26
Hình 4.5. Thông tin đảo Gạc Ma .............................................................................. 27
vii
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Quần đảo Trường Sa là 1 bộ phận thiêng liêng của Việt Nam. Từ thời xa xưa,
các bằng chứng cổ của trong nước và quốc tế để lại đều khẳng định điều đó. Cục
thể, từ thời Chúa Nguyễn – Tây Sơn (thế kỉ XVII – XVII) đã cho người ra khai
khác tại Trường Sa; thế kỉ XVIII – XIX, nhà Nguyễn cũng đã tuyên bố chủ quyền
tại Trường Sa. Về mặc Quốc tế, các bản đồ cũ của Pháp, Tây Ban Nha đều khẳng
định Trường Sa là của Việt Nam; bên cạnh đó, cơ sở pháp lý quốc tế đầu thế kỷ XX
liên quan tới vấn đề chiếm hữu thật sự mang tính nhà nước, hòa bình và liên tục ở
Hoàng Sa và Trường Sa của Việt Nam; Hiến chương Liên Hợp Quốc về giải quyết
tranh chấp trên Biên Đông; Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982;
Tuyên bố ứng xử (DOC), Bộ quy tắc ứng xử (COC) trên Biển Đông…. Những bằng
chứng lý luận ấy đều thể hiện Trường Sa là cuộc Việt Nam. Vì thế việc cập nhật
thông kê thông tin quần đảo Trường Sa là 1 điều cần thiết
Tình hình Trường Sa đang diễn biến phức tạp với sự tranh chấp của nhiều
quốc gia như Trung Quốc, Đài Loan, Philipin, Malaysia, Brunei nên việc tập hợp,
thống kê cơ sở dữ liệu Trường Sa là 1 điều hết sức quan trọng và hiện đang còn
thiếu sót.
Việc cập nhật thông tin cơ sở dữ liệu về quần đảo Trường Sa không chỉ phục
vụ tốt cho việc quản lý cơ sở dữ liệu mà còn là hành động thể hiện tình yêu thương
đối với mãnh đất trung kiên của quê hương đất nước. Giúp truyền tải thông tin về
Trường Sa đến đông đảo người dân trong và ngoài nước là giúp lan truyền tình yêu
quê hương, yêu biển đảo; góp phần giáo dục tinh thần yêu nước đến thế hệ trẻ trong
tương lai.
1
Google Earth Pro – một công cụ tiện lợi nhưng ít dùng. Trước giờ đa phần
chúng ta vẫn quen dùng Google Map (với những người không chuyên bản đồ); Arc
Gis, Mapinfo và một vài phần mềm bản đồ khác cho dân chuyên ngành mà quên đi
một công cụ đắc lực từ Google cũng phần nào sở hữu những tính năng cùng với khả
năng lưu trữ lớn giúp người dùng thỏa sức khám phá và sáng tạo. Google Earth Pro
với giao diện là quả địa cầu và nhiều tính năng quan trọng cũng như khả năng xem
trực quan từ ảnh vệ tinh, hỗ trợ chế độ xem 3D ở một số nơi rất thích hợp để khám
phá. Bên cạnh đó, Google Earth Pro còn thể hiện tọa độ và cho phép tạo các lớp dữ
liệu riêng làm cho người dùng có thể thỏa sức tạo cũng như chia sẻ các lớp dữ liệu
của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Thành lập bộ dữ liệu Quần đảo Trường Sa.
Mục tiêu riêng:
- Tổng hợp bô dữ liệu về Quần đảo Trường Sa từ nhiều nguồn khác nhau.
- Thành lập, hiển thị dữ liệu lên Google Earth Pro nhằm phục vụ công tác tra
cứu, giám sát Quần đảo Trường Sa.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quần đảo Trường Sa: Hệ thống các đảo
lớn, đảo nhỏ, bãi đá ngầm, bãi bồi…
2
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Khái quát biển Đông
Biển Đông là biển nằm ở phía Đông của Việt Nam, là một phần của Thái
Bình Dương. Phía Bắc giáp Trung Quốc, Đông – Bắc giáp Đài Loan, Đông giáp
Philippin, Đông – Nam giáp Brunei, phía Nam giáp Singapore và Malaysia, phía
Tây- Nam giáp Thái Lan. Biển Đông chiếm giữ 1 vị trí quan trọng trong việc giao
thương, chuyên chở buôn bán của các quốc gia trong khu vực và trên toàn thế giới.
Là vùng biển nhộn nhịp thứ hai sau biển Địa Trung Hải. Hàng ngày có khoảng 200
– 300 lượt tàu 5000 tấn qua lại chiếm ¼ lưu lượng tàu hoạt động trên thế giới.
Chính vì vị trí quan trong của mình nên Biển Đông và các thực thể trên biển là “tầm
ngầm” chiến lượt của các quốc gia lân cận.
Việt Nam với đường bờ biển dài (3260km), diện tích rộng gấp ba lần diện
tích đất liền với hơn 4000 đảo, quần đảo lớn nhỏ nối tiếp với hai vịnh lớn của thế
giới đó là Vịnh Bắc Bộ và Vinh Thái Lan. Biển Việt Nam thuộc bộ phận biển Đông
của Thái Bình Dương. Nổi cộm giữa vùng trời mênh mông là hai quần đảo lớn
Hoàng Sa và Trường Sa.
2.2. Tổng quan về Quần Đảo Trƣờng Sa
2.2.1. Vị trí địa lý – ranh giới hành chính – vị thế tài nguyên
Trường Sa với diện tích 160.000 – 180.000 km2, trải dài từ 6012‟ – 12000‟ vĩ
Bắc và 111030‟ – 117020‟ kinh Đông. Đảo Trường Sa cách Cam Ranh 250 hải lý
(462km) về phía Đông-Nam. Quần đảo Trường Sa gồm hơn 100 đảo, bãi đá, bãi
cạn, bãi ngầm chia làm 8 cụm: Song Tử, Thị Tứ, Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn,
Trường Sa, Thám Hiểm, Bình Nguyên (Bảo Vệ Chủ Quyên và Quản Lý – Khai
Thác Biển Đảo Việt Nam 1975 – 2014 – Ts. Phạm Ngọc Trâm). Về mặt hành chính,
3
Nghị định 65/2007/NĐ-CP ngày 11/4/2007 của Chính phủ đã quyết định thành lập
3 đơn vị hành chính trực thuộc huyện đảo Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa gồm xã Song
Tử Tây, xã Sinh Tồn va thị trấn Trường Sa. Xem hình 2.1
Hình 2.1. Bản đồ khu vực nghiên cứu – Thềm Sơn Hà thực hiện
Với vị trí xa đất liền đã tạo nên các giá trị về vị thế của Quần đảo Trường Sa
được đánh giá qua 3 tiêu chí sau: Giá trị về mặt tự nhiên, giá trị về mặt kinh tế và
giá trị về mặt chính trị.
Giá trị về mặt tự nhiên vị thế tài nguyên là các quần đảo, đảo, các cảnh quan,
địa mạo trên đảo, các mũi nhô của địa hình bờ đảo, mặt bằng và độ cao của đảo, đá
ngầm, các rạn san hô đang sống hay ám tiêu san hô, các thềm san hô, các hang hốc
trong các rạn san hô ngập nước, các luồng lạch sâu ven bờ đảo… tạo ra những địa
thế đẹp, những vị trí lợi thế cho việc neo đậu, dừng chân của tàu thuyên tránh, trú
bão. Bên cạnh đó, với thị thế chiến lượt, quần đảo Trường Sa nằm án ngữ ngay trên
tuyến giao thông huyết mạch để qua lại, giao thương giữa các đại dương và châu
lục. Vì thế có thể coi đây là “yết hầu” giao lưu hàng hóa của nhiều nước chấu Á
4
(theo “Nghiên cứu cơ sở địa lý tự nhiên phục vụ quản lý và định hướng phát triển
khu vực Quần đảo Trường Sa - Trần Anh Tuấn”). Về mặt chính trị, với vị trí đặt
biệt nghiêm trọng của mình, quần đảo Trường Sa hoàn toàn có thể đảm nhiệm vai
trò là các căn cứ quân sự trọng điểm, có thể lắp đặt các trạm ra đa, xây dựng sân
bay, các căn cứ tiếp tế nguyên liệu cho tàu bè, các trạm thông tin truyền thông, trạm
khí tượng...
2.2.2. Điều kiện – tài nguyên - tìm năng phát triển kinh tế xã hội
Huyện đảo Trường Sa không có nhiều cư dân sinh sống. Theo thống kê năm
2009 của Việt Nam về dân số thì huyện đảo Trường Sa ngoài các nhân viên quân sự
đồn trú có 195 cư dân (128 nam, 67 nữ) trong đó có 62 cư dân sống ở thành thị - thị
trấn Trường Sa. Về mặt kinh tế: Mặc dù diện tích đất liền nhỏ hẹp, tính chất đất khô
cằn, không có đất trồng trọt, không có tài nguyên gì trên đảo và ít người dân sinh
sống nên kinh tế của huyện đảo Trường Sa được đánh giá là thiếu điều kiện để có
khả năng tự duy trì nên kinh tế đầy đủ. Tuy nhiên, với vị thế đặc biệt của mình,
Trường Sa vẫn có thể phát triển kinh tế theo các loại hình du lịch- dịch vụ: du lịch
lữ hành tàu biển, du lịch sinh thái biển, du lịch bảo tồn, du lịch mạo hiểm, du lịch
khoa học…, Trường Sa cũng có thể xây dựng các cảng neo đậu, tiếp tế cho tàu
thuyền các nước qua lại. Bên cạnh đó, tài nguyên vùng biển Trường Sa lại vô cùng
phong phú ví như:
Dầu khí: Theo trích dẫn của các nguồn tin công nghiệp về công bố của cục
Quản lý Thông tin Năng Lượng Hoa Kỳ (EIA) cho biết các mỏ ở biển Đông chủ
yếu là gần Quần Đảo Trường Sa và phí nam Biển Đông nắm dữ trữ lượng khoảng
11 tỷ thùng và 190 nghìn tỷ feet khối khí (tương đương 1.571.429 tấn dầu và 5.35
nghìn tỷ m3 khí) dưới dạng tiềm năng.
Kim loại: chủ yếu là kết hạch sắt - mangan (Fe – Mn) dạng vỏ, phần lõi là
đá Bazan và đá vôi, phân bố chủ yếu ở phần phía Tây, Tây Nam (dọc theo kinh
tuyến 1110) và phía Đông Nam của QĐTS.
Phi kim: Vật liệu xây dựng giàu CaCO3 được lấy từ các ám tiêu san hô, đá
san hô, cát san hô để xanh dựng các công trinh tại chỗ; Photphorit chủ yếu từ nguồn
5
phân chim tập trung ở các đảo Trường Sa, Song Tử Tây, Sinh Tồn và Nam Yết,
trong đó lớn nhất ở Song Tử Tây cỡ 130 nghìn tấn. Đây là khoáng sản có ý nghĩa sử
dụng cho nhu cầu phân bón tại chỗ, tạo cảnh quan xanh, bền vững cho các đảo (theo
“Nghiên cứu cơ sở địa lý tự nhiên phục vụ quản lý và định hướng phát triển khu
vực Quần đảo Trường Sa - Trần Anh Tuấn”)
San hô: Theo PGS.TS Đỗ Công Thung, viện Tài Nguyên Môi Trường Biển
cho biết : Trường Sa có số giống loài san hô giàu nhất Biển Đông. Cụ thể, Trường
Sa có khoản 84 giống, 382 loài, gồm vỉ trung tâm phát tán san hô và sinh vật biển
nhiệt đới ven bờ Philippin – Indonesia vùng phía tây Thái Binh Dương.
Hình 2.2.San hô Trúc
Hình 2.3. San hô cành sần
Hình 2.4. San hô lổ đỉnh
(Isis hippuris)
sùi
hạ
Sinh vật biển qúy hiếm: Theo số liệu điều tra, chỉ tính riêng cho khu vực
biển Nam Yết đã có 185 loài thực vật phù du, 307 loài động vật phù du, 86 loài
rong, 2 loài cỏ biển, 225 loài động vật đáy, 414 loài cá san hô, 2 loài rùa biển.
Trong đó, có nhiều loài quý hiếm có tên trong Sách đỏ, như: Bào ngư, Tôm hùm,
Trai tai tượng, Hải sâm, Ốc anh vũ, Nhum đá, Vích, Đồi mồi, cá Song da báo, cá
Mặt Trăng, cá Bò xanh hoa đỏ, cá Chim Hoàng đế, cá Bướm đa màu các loại…
Nơi đây còn là bãi đẻ của nhiều sinh vật biển, gồm cả các loài thú biển, đồng thời là
nơi làm tổ của các loài chim và rùa biển nguồn lợi về các loại sinh vật biển: cá, tôm,
rong biển, tảo biển, san hô… với sản lượng lớn, quý hiếm. (“Tài nguyên thiên nhiên
và văn hóa ở quần đảo Trường Sa, định hướng bảo tồn và phát triển bền vững” – Ts.
La Thế Phúc, Ks. Lương Thị Tuất)
6
Hình 2.5. Cá Mau Tiêm trên rạn san hô ở độ sâu 20 m (đảo Nam Yết)
(Nguyễn Văn Quân, 2007)
2.2.3. Lịch sử văn hóa
Thế giới:
Từ thế kỉ 16 – 18, người dân các nước châu Âu chủ yếu là Bồ Đào Nha, Hà
Lan, Anh Pháp không phân biệt được Trường Sa và Hoàng Sa, nên trên 1 số bản đồ
thường ghi I de Pracell như bản đồ Bartholomen Velho (1560), bản đồ Fernao Vaz
Dourado (1590), bản đồ Van Langren (1595). Cho đến năm 1787-1788, đoàn khảo
sát Kergariou Locmaria mới xác định rõ vị trí của quần đảo Paracel (đảo Hoàng Sa
ngày nay); từ đó, phân biệt được Hoàng Sa và Trường Sa. Henry Spratly người Anh
du hành qua đảo 1791 đã đặt tên cho đá Vành Khăn là Mischef. Năm 1843 Richard
Spratly đã đặt tên cho một số thực thể trên Trường Sa trong đó có Spratl‟s Sandy
Island. Từ đó, “Spratly” dần trở thành tên tiếng anh của Trường Sa.
Việt Nam:
Thời Hồng Đức (1460 – 1497), trong “Toàn tập Thiên nam tứ chí lộ đồ thư”
đã có xuất hiện quần đảo trên bản đồ mang tên “Bãi Cát Vàng”. Triều Hậu Lê, các
đảo ngoài khơi phía đông được gọi chung là Đại Trường Sa đảo. Đến thời nhà
Nguyễn, triều vua Minh Mệnh (1820 -1840), Trong bản đồ “ Đại Nam thống nhất
toàn đồ” của Phan Huy Chú cũng đã xuất hiện tên “Vạn Lý Trường Sa”.
7
2.3 Tổng quan Google Earth
2.3.1. Lịch sử phát triển ứng dụng
Google Earth (Google Trái Đất) là 1 phần mềm địa lý ứng dụng được công ty
công nghệ phần mềm Keyhole phát triển với tên gọi là Earth Viewer. Năm 2004,
Google đã mua lại, đổi tên thành Google Earth và phát hành lần đầu tiên vào
28/6/2005. Với giao diện là 1 quả địa cầu, Google Earth lập bản đồ thế giới dựa vào
hình ảnh chi tiếc được chụp từ vệ tinh, những hình ảnh chụp trên không trung và từ
hệ thống GIS.
Hình 2.6. Giao diện Google Earth
Bên cạnh những hệ điều hành phổ biến như Windows, Mac thì Google Earth
còn phát triển cả trên các hệ điều hành di động như Android, iOS, Linux với ba
phiên bản chính là phiên bản Google Earth (miễn phí), Google Earth Plus và Google
Earth Pro trước đó,có tính phí sử dụng chủ yếu cho các mục đích thương mại. Tuy
nhiên, vào khoảng đầu năm 2015, Google đã cho phép tải miễn phí phiên bản
Google Earth Pro miễn phí
8
2.3.2. Tính năng, công dụng cơ bản của của Google Earth
Google Earth là một phần mềm giám sát Trái Đất dựa trên dữ liệu của ảnh vệ
tinh và máy bay sử dụng hệ tọa độ quốc tế Lat/Long WGS84 (phiên bản mới đã có
thêm hệ tọa độ UTM).
Các phiên bản chính như:
Google Earth: phiên bản sử dụng miễn phí. Mặc dù có 1 số tính năng bị hạn
chế, tuy nhiên để khám phá 1 phần mềm thì Google Earth hoàn toàn đáp ứng đủ nhu
cầu của người sử dụng.
Google Earth Plus: là phần mềm tính phí, dành cho các mục đích phi
thương mại hỗ trợ thêm 1 số tính năng, khả năng lưu trữ cũng như có thể in ra với
độ phân giải cao hơn (1400pixel) trong khi ở Google Earth là 1000 pixel. Tuy
nhiên, đến cuối năm 2008 thì Google đã cho sử dụng miễn phí phiên bản này.
Google Earth Pro: là một phiên bản chuyên nghiệp dành cho thương mại
với giá 400$. Google Earth Pro sở hửu những tính năng được nâng cấp thật vượt
trội, thay vì chỉ cho phép đo đoạn thẳng, các đoạn gấp khúc thì ở phiên bản này
chúng ta có thể đo các vòng trò, các đa giác, có thể in và lưu ở độ phân giải
4800pixel… Tuy nhiên, để kỉ niệm ngày giờ Trái Đất của năm 2015, Google cũng
đã cho phép sử dụng miễn phí phiên bản này.
Google Earth Enterprise Client (EC): là phiên bản dành cho người phát
triển và tưởng tác với dữ liệu của Google Earth vì có hỗ trợ thêm những công cụ
khác:
Google Earth Fusion: tích hợp dữ liệu trên ảnh, dữ liệu thực địa, dữ liệu
điểm.
Máy chủ Google Earth: với điều này bạn có thể gửi luồng dữ liệu đến
chương trình khách hàng (Google Earth EC)
Google Earth Ec (Enterprise Client).
9
2.3.3. Google Earth Pro
Hình 2.7. Giao diện Google Earth Pro
Mặc dù giao diện Google Earth Pro không khác gì mấy so với giao diện
Google Earth. Tuy nhiên, như đã nói ở trên Google Earth Pro là phiên bản chuyên
nghiệp, mục đích cho thương mại vì thế mà ở phiên bản này có nhiều tính năng
được nâng cấp hoàn hảo hơn:
Nhóm tính năng cơ bản:
Bản đồ - chỉ hướng
Tìm kiếm địa phương
Đo khoảng cách, diện tích: Tính toán khoảng cách đường, đường thăng, đa
gia, vòng tròn, đường 3D bằng nhiều đơn vị khác nhau như: dặm, kilomet, mẫu….
Hình 2.8. Công cụ thước
10
Các lớp dữ liệu: Các lớp dữ liệu cao cấp trong Google Earth Pro cho ta có
thể đưa ra những quyết định sáng suốt như:
Dữ liệu lô đất: Nghiên cứu đất đai dễ dàng bằng cách phóng to khu đất lên
để xem ranh giới, vị trí so với các lô đất xung quanh ( ở Mỹ). Nhấp vào biểu tượng
để xem giá bán cuối cùng, phân vùng, bộ vuông… Các báo cáo bổ sung về lô đất có
thể thu được từ DataQuick.
Dữ liệu nhân khẩu học: Hiển thị các trường dữ liệu nhân khẩu học được
Nielsen Claritas cung cấp.
Từ đây có thể đưa ra các quyết định kinh doanh dựa trên vị trí khu vực cũng
như sử dụng độ tuổi trung bình, thu nhập, trình độ học vấn… cho các tiểu bang, khu
vực thống kê hoặc nhóm khối.
Công cụ phân tích tầm nhìn: Dễ dàng xác định và tính toán điểm nhìn, đo
khoảng cách và trực quan hóa phương ngắm 3600 để giải thích chế độ xem 3D theo
mã màu.
Dữ liệu đếm lưu lượng truy cập: Lớp số lượng truy cập cung cấp cho bạn
quyền truy cập vào dữ liệu số lượng truy cập hơn 30 năm, do Market Planning
Solutions Inc. cung cấp.
Nhập dữ liệu riêng của người dùng: Google cho phép người dùng nhập dữ
liệu và tạo điều kiểu dữ liệu dựa trên các tiêu chí đa giác, đường dẫn và đường kẻ.
Nhập các tệp dạng .SHP, .TAB, ngôn ngữ đánh dấu lỗ khóa KML và các tệp khác
để Vector Data Regionation tự động tối ưu hóa và phân cấp các điểm dữ liệu.
Nhóm tính năng nâng cao:
Video Flyovers: Ví dụ khi người dùng đang xem bản đồ thành phố Atlanta,
Ga., và gõ từ khóa “Nepal” vào ô tìm kiếm, phầm mềm sẽ đưa ta “bay” đến đó. Ta
có thể quan sát toàn bộ lãnh thổ cùng những quốc gia phía dưới tựa như khi bạn
đang ở trên máy bay nhìn xuống. Click phím “play” ở cuối màn hình, Google Earth
Pro sẽ đưa bạn bay qua con đường đã định, quẹo trái, quẹo phải đúng lịch trình vì
thế ta có thể quan sát đúng đường đi của mình.
11