Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Vai trò của công đoàn đối với đời sống tinh thần người lao động ở các doanh nghi...

Tài liệu Vai trò của công đoàn đối với đời sống tinh thần người lao động ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh long an

.PDF
101
1575
89

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thầy Trương Xuân Trường đã tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn tất cả quý Thầy, Cô Khoa Xã hội học của Học viện Khoa học Xã hội đã truyền đạt những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường và tạo những điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn tới Liên đoàn Lao động tỉnh Long An và các cấp Công đoàn trong tỉnh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi thực hiện khảo sát và cung cấp số liệu để thực hiện công trình nghiên cứu của mình. Trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, bản thân tôi đã hết sức tâm huyết, nhiệt tình và cố gắng, song không thể tránh khỏi những sai sót. Với tinh thần nghiêm túc và cầu thị, tôi mong nhận được sự đóng góp quý báu của quý Thầy, Cô và đồng nghiệp để việc nghiên cứu đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tân An, tháng 03 năm 2019 Tác giả Nguyễn Hữu Tài LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ “Vai trò của Công đoàn đối với đời sống tinh thần người lao động ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Long An” là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan. Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Người cam đoan Nguyễn Hữu Tài MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................... 11 1.1. Các khái niệm liên quan đề tài ........................................................................ 11 1.1.1. Vai trò.............................................................................................................. 11 1.1.2. Vai trò của tổ chức Công đoàn ....................................................................... 11 1.1.3. Đời sống văn hóa tinh thần ............................................................................. 13 1.1.4. Người lao động................................................................................................ 17 1.1.5. Doanh nghiệp, người sử dụng lao động.......................................................... 18 1.1.6. Doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài ............................................................. 20 1.2. Lý thuyết vận dụng .......................................................................................... 21 1.2.1. Lý thuyết vai trò .............................................................................................. 21 1.2.2. Lý thuyết cấu trúc chức năng .......................................................................... 21 1.3. Cơ sở pháp lý về vai trò của tổ chức Công đoàn ........................................... 23 1.3.1. Cơ sở pháp lý đảm bảo thực hiện vai trò của tổ chức Công đoàn ................. 23 1.3.2. Cơ cấu của tổ chức Công đoàn Việt Nam ....................................................... 24 1.3.3. Tính chất của tổ chức Công đoàn ................................................................... 26 1.3.4. Chức năng của tổ chức Công đoàn ................................................................. 26 1.3.5. Nội dung vai trò của tổ chức Công đoàn ........................................................ 27 1.4. Tình hình chung về doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở tỉnh Long An và giới thiệu địa bàn khảo sát................................................................................. 29 1.4.1. Tình hình chung............................................................................................... 29 1.4.2. Sơ lược về các địa bàn tiến hành khảo sát ...................................................... 33 1.4.3. Giới thiệu mẫu khảo sát .................................................................................. 34 Tiểu kết Chương 1 ................................................................................................... 35 Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở LONG AN HIỆN NAY ........................................................................................... 36 2.1. Đời sống sinh hoạt vật chất và tinh thần người lao động ............................. 36 2.1.1. Việc làm, thu nhập và mức sống ..................................................................... 36 2.1.2. Đời sống tinh thần ........................................................................................... 39 2.2. Các yếu tố tác động đến đời sống tinh thần của người lao động ở doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài ................................................................................ 44 2.2.1. Các yếu tố nhân khẩu xã hội ........................................................................... 44 2.2.2. Các yếu tố thể chế, chính sách đầu tư cơ sở vật chất hạ tầng ở địa phương, sự quan tâm của doanh nghiệp và tổ chức Công đoàn .................................................. 52 Tiểu kết Chương 2 ................................................................................................... 55 Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở LONG AN HIỆN NAY. ......................................................................................................................... 57 3.1. Thực trạng công tác chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động ........ 57 3.1.1. Hoạt động tuyên truyền, phố biến các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước trong doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài .................................. 57 3.1.2. Công tác phối hợp tuyên truyền vận động, tổ chức cho người lao động học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề................................................. 59 3.1.3. Công đoàn tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, văn hóa văn nghệ-thể dục thể thao trong công nhân lao động ........................................................................... 60 3.1.4. Tổ chức Công đoàn với việc phát động các phong trào thi đua ..................... 62 3.1.5. Hoạt động tương trợ, bảo vệ lợi ích của người lao động ............................... 64 3.2. Hạn chế, nguyên nhân hạn chế và những bài học kinh nghiệm .................. 68 3.2.1. Hạn chế và những nguyên nhân hạn chế của tổ chức Công đoàn .................. 68 3.2.2. Bài học kinh nghiệm ........................................................................................ 72 3.3. Giải pháp phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn trong công tác chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động .................................................................. 73 3.3.1. Nhóm vấn đề đối với tổ chức Công đoàn cơ sở tại doanh nghiệp ....................................................................................................................................... 74 ................................................................................................................................... 3.3.2 Nhóm vấn đề đối với tổ chức Công đoàn cấp trên cơ sở ................................. 78 3.3.3.Nhóm vấn đề liên quan đến các yếu tố về chính sách, thể chế ........................ 79 KẾT LUẬN ....................................................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CĐ Công đoàn CĐCS Công đoàn cơ sở CNLĐ Công nhân lao động CNVCLĐ Công nhân, viên chức và người lao động DN Doanh nghiệp TƯLĐTT Thoả ước lao động tập thể PBGDPL Phổ biến giáo dục pháp luật VHVN-TDTT Văn hóa văn nghệ-Thể dục thể thao DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Phương tiện sinh hoạt và phương tiện tiêu dùng văn hóa Bảng 2.2. Hoạt động giải trí thu hút công nhân Bảng 2.3. Tham gia các hoạt động giải trí trong thời gian rỗi giữa nam và nữ Bảng 2.4. Tham gia các hoạt động giải trí, văn hóa tinh thần so với trình độ học vấn Bảng 2.5. Nhóm độ tuổi tham gia các hoạt động giải trí văn hóa tinh thần CNLĐ Bảng 2.6. Mức sống thể hiện qua chi tiêu khi tham gia các hoạt động giải trí văn hóa tinh thần CNLĐ Bảng 3.1. Các nội dung CĐ phối hợp với DN tổ chức cho CNLĐ học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề Bảng 3.2. Các hoạt động VHVN-TDTT do CĐCS tổ chức tại DN Bảng 3.3. Nội dung Tổ chức Công đoàn phát động thi đua tại DN Bảng 3.4. CĐ phát động các phong trào tương trợ trong CNLĐ Bảng 3.5. Mức độ hài lòng các hoạt động của tổ chức CĐ trong các hoạt động tham gia, chăm lo, bảo vệ CNLĐ. DANH MỤC CÁC BIỂU Biểu đồ 2.1. Thâm niên lao động Biểu đồ 2.2. Mức độ hài lòng công việc đang làm Biểu đồ 2.3. Thu nhập Biểu đồ 2.4. Mức chi tiêu Biểu đồ 2.5. NLĐ tham gia các hoạt động giải trí văn hóa tinh thần với ai Biểu đồ 2.6. Giới tính Biểu đồ 2.7. Trình độ học vấn, chuyên môn Biểu đồ 2.8. Độ tuổi Biểu đồ 2.9. Tình trạng hôn nhân Biểu đồ 2.10. Giờ làm việc Biểu đồ 2.11. Khu vui chơi, sinh hoạt, mua sắm tại nơi cư trú CNLĐ Biểu đồ 2.12. Mức độ tổ chức hoạt động giải trí VHVN,TDTT tại DN Biểu đồ 2.13. Cơ sở vật chất tại DN Biểu đồ 3.1. Hoạt động tuyên truyền PBGDPL của tổ chức Công đoàn trong DN Biểu đồ 3.2. Mức độ hoạt động tuyên truyền PBGDPL của tổ chức Công đoàn trong DN Biểu đồ 3.3. Công tác vận động tuyên truyền CNLĐ học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề Biểu đồ 3.4. Mức độ Công đoàn tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí Biểu đồ 3.5. Công đoàn phát động các phong trào thi đua Biểu đồ 3.6. CĐ phối hợp với chủ DN tổ chức đối thoại vối CNLĐ Biểu đồ 3.7. Vai trò của tổ chức CĐ trong đối thoại tại DN Biểu đồ 3.8. Chất lượng nội dung TƯLĐTT Biểu đồ 3.9. Nguyên nhân ảnh hưởng vai trò của CĐ trong DN bị hạn chế MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thấm nhuần quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong những năm tháng hoạt động đã nghiên cứu lý luận Chủ nghĩa Mác - Lê nin về công nhân và phong trào công nhân, Công đoàn phải là tổ chức rộng rãi của công nhân, lao động nhưng phải có hệ thống chặt chẽ… Công đoàn có nhiệm vụ chăm lo đời sống vật chất, văn hóa của công nhân, lao động [43, tr.247]. Vì thế, ngay từ khi mới thành lập cũng như trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa (XHCN), vị trí, vai trò tổ chức Công đoàn ngày càng được quan tâm bởi đây là tổ chức tập hợp giai cấp công nhân lao động trong các nhà máy, doanh nghiệp và cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan hành chính sự nghiệp. Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động cũng chính là tiêu chí hoạt động của tổ chức Công đoàn Việt Nam góp phần cùng toàn Đảng, toàn dân xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong bối cảnh đặt trọng tâm vào đổi mới về kinh tế, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Những năm qua, vai trò của tổ chức Công đoàn được đánh giá cao trên nhiều lĩnh vực hoạt động nhưng vẫn còn một số hạn chế nhất định, trong đó có công tác chăm lo đời sống tinh thần cho công nhân, viên chức, lao động (CNVCLĐ). Đây là một trong những hoạt động quan trọng và không thể thiếu trong đời sống của mỗi con người trong bất kỳ thời đại nào, nhất là công nhân lao động (CNLĐ) ở các doanh nghiệp (DN) có vốn đầu tư nước ngoài. Đây là một trong những vấn đề được Đảng và Nhà nước quan tâm ban hành nhiều Chỉ thị, Nghị quyết,.. từ đó đời sống tinh thần của công nhân lao động những năm qua đã được các cấp chính quyền và doanh nghiệp cả nước quan tâm. Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động ngày càng trở nên cần thiết, điều đó không chỉ giúp tái tạo sức lao động mà còn nâng cao sự sáng tạo, nhiệt huyết của người lao động. Tuy nhiên, những hoạt động nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của người lao động, nhất là người lao động 1 tại các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập; vẫn còn nhiều mục tiêu, chỉ tiêu chưa đạt yêu cầu, chưa đáp ứng được nhu cầu của người lao động, đặc biệt là công nhân tại các khu công nghiệp ít có cơ hội tiếp cận, tham gia các hoạt động văn hóa, giải trí. Đời sống tinh thần nghèo nàn là thực trạng chung của hầu hết công nhân hiện nay. Trên địa bàn tỉnh Long An hiện nay, cùng với sự thu hút đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm thúc đẩy sự phát triển các hoạt động kinh tế tỉnh nhà; hoạt động các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn từng bước đi vào nề nếp, hiệu quả góp phần giải quyết việc làm cho trên 260.000 công nhân lao động; thì vấn nạn nhập cư của người lao động đến từ các tỉnh, thành khác, đặc biệt là công tác chăm lo đời sống tinh thần cho họ đã và đang là vấn đề nan giải đòi hỏi sự quan tâm, vào cuộc của cấp uỷ Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức chính trị-xã hội của toàn tỉnh. Nhằm mục đích tăng cường vai trò của tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tác giả chọn vấn đề: "Vai trò của Công đoàn đối với đời sống tinh thần người lao động ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Long An" làm đề tài luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Xã hội học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Từ lâu vấn đề vai trò của tổ chức Công đoàn đã được đề cập trong Hiến pháp và ghi nhận dành cho tổ chức Công đoàn một điều riêng (Điều 10). Từ đó đến nay, trải qua hai lần sửa đổi Hiến pháp (năm 1992 và năm 2013) nhưng Điều 10 trong Hiến pháp vẫn không thay đổi. Nhiều nghị quyết của Đảng, văn bản, quyết định của Chính phủ và đã có nhiều công trình nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu hạn hẹp của đề tài, chúng tôi xin sơ lược một số đề tài nghiên cứu, luận văn, văn bản, bài viết liên quan đến đề tài: 2 - Các công trình nghiên cứu về vấn đề vai trò của tổ chức Công đoàn Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước “Xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam giai đoạn 2011 -2020”, mã số: KX04.15/06-10, do Tiến sĩ Đặng Ngọc Tùng, Nguyên Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nguyên Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam làm chủ nhiệm đề tài nghiệm thu năm 2010; Tiến sĩ Đặng Ngọc Tùng, Nguyên Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nguyên Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam với bài viết “Đổi mới hoạt động của Công đoàn Việt Nam đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế”, đăng trên Tạp chí Cộng sản ngày 28/7/2014; … Ban Tuyên giáo, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (2007) nghiên cứu đề tài: Nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất do Thạc sĩ Trương Thanh Cần làm chủ nhiệm đã đề cập đến thực trạng đời sống văn hoá tinh thần của công nhân lao động trên một số khía cạnh tác động như: đến nhận thức, ý thức tham gia các hoạt động văn hoá ở khu công nghiệp, khu chế xuất và khu nhà trọ; các thiết chế phục vụ hoạt động văn hoá, văn nghệ của công nhân các KCN, KCX. Đây là hướng tiếp cận rất gần với đề tài nghiên cứu. Tuy nhiên, nhóm tác giả đề tài chưa đề cập đến tác động của việc thoả mãn nhu cầu giải trí nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của công nhân lao động tại các KCN. Báo cáo kết quả khảo sát nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, tháng 8 năm 2007. Đề án xây dựng đời sống văn hoá công nhân lao động ở các khu công nghiệp đến năm 2015 do Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì. Đề tài khoa học “Giải pháp nâng cao chất lượng đối thoại tại nơi làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc” do Viện Công nhân và Công đoàn phối hợp cùng Liên đoàn Lao động tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện đã nêu những vấn đề cơ bản về đối thoại và đối thoại tại nơi làm việc, đánh giá thực trạng đối thoại tại nơi 3 làm việc trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, phân tích những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đối thoại tại nơi làm việc trong các doanh nghiệp. Liên đoàn Lao động tỉnh Long An (2013) đã có báo cáo sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 28/01/2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về “Tiếp tục xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước” và báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 22CT/TW ngày 05/6/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về “Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp” đã đánh giá khách quan, toàn diện những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế, những nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW và Chỉ thị 22-CT/TW ở các cấp Công đoàn trong thời gian tới…Đây là những văn bản có ý nghĩa pháp lý và quy định một cách chặt chẽ, khoa học về trách nhiệm, nghĩa vụ của cơ quan nhà nước cũng như sự phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội trong quá trình bảo vệ quyền lợi người lao động. Nghiên cứu “Lối sống của công nhân ở các khu công nghiệp, khu chế xuất hiện nay” của Thạc sĩ Nguyễn Mạnh Thắng - Viện Công nhân và Công đoàn của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Tạp chí Lý luận chính trị số 7-2015). Trong nghiên cứu của mình, tác giả đã đề cập về thực trạng lối sống của công nhân gồm lối sống tích cực, lành mạnh và lối sống tiêu cực; Nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp xây dựng lối sống công nhân trong điều kiện công nghiệp hóa”, phục vụ đề tài “Lối sống công nhân Việt Nam trong điều kiện công nghiệp hóa”, mã số KX.03.15/11-15; chủ nhiệm đề tài PGS.TS Vũ Quang Thọ - Viện trưởng Viện Công nhân và Công đoàn, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam - TP Hồ Chí Minh năm 2015. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã đi vào phân tích sâu về giải pháp xây dựng lối sống cho công nhân chú trọng giải pháp nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho công nhân hiện nay... - Các luận văn liên quan 4 Luận văn “Vai trò của tổ chức Công đoàn đối với việc thực hiện Quy chế dân chủ trong các doanh nghiệp ở tỉnh Long An”, của Nguyễn Văn Quí, bảo vệ tháng 6/2016 tại Đại học Vinh. Luận văn đề cập xác thực hơn về thực trạng việc phát huy dân chủ tại nơi làm việc, cụ thể là trong doanh nghiệp theo tinh thần Nghị định 60/NĐCP của Chính phủ, tác giả đánh giá thực trạng công tác này trên địa bàn tỉnh để trên cơ sở đó đề ra giải pháp nhằm phát huy dân chủ của người lao động tại doanh nghiệp nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp; “Vai trò của Công đoàn trong công việc bảo vệ quyền lợi người lao động tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam” của Nguyễn Anh Tuấn, bảo vệ năm 2012 tại Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong luận văn tác giả đã đề cập đến thực trạng vai trò Công đoàn trong việc bảo vệ người lao động, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, bài học kinh nghiệm để từ đó đề ra giải pháp phù hợp. Luận văn“Vai trò của Công đoàn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Hà, bảo vệ năm 2014 tại Đại học Quốc gia Hà Nội đã tập trung nghiên cứu hệ thống pháp luật về vai trò của tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, đánh giá thực trạng vai trò của tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp tại Việt Nam, đưa ra các giải pháp và đề xuất một số kiến nghị nhằm phát huy vai trò của tổ chức này trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động tại các doanh nghiệp ở Việt Nam Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trong công nhân lao động ở vùng than Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Đặng Văn Xuyên, Đại học Văn hóa Hà Nội, 2002. Xây dựng đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động ở một số doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thúy Hằng, Đại học Văn hóa Hà Nội, 2009. Đời sống văn hóa của công nhân ở trọ trên địa bàn xã Kim Chung, huyện Đông Anh, Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ của tác giả Chu Hồng Minh, Đại học Văn hóa Hà Nội, 2010. Nghiên cứu “Mấy nhận xét về sự biến đổi nhu cầu giải trí của thanh niên Hà Nội hiện nay” của tác giả Đinh Thị Vân Chi (Tạp chí xã hội học số 2-2001), qua 5 nghiên cứ này tác giả đã có sự so sánh về nhu cầu giải trí của thanh niên trước năm 1954 và gia đoạn hiện tại của nghiên cứu thì đã có những thay đổi do sự phát triển của xã hội, sự xuất hiện của các loại hình giải trí mới mang tính hiện đại như xem ti vi nước ngoài phát qua vệ tinh, chơi điện tử, truy cập Internet, chơi game….song song đó tác giả cũng đã đưa ra các hình thức giải trí được ưa thích như như: xem ti vi, nghe nhạc, chơi thể thao, đọc sách, giao tiếp với bạn bè… và những yếu tố như: độ tuổi, mức sống, sở thích…đã tác động đến nhu cầu giải trí của thanh niên đã được đề cập trong nghiên cứu. Đời sống văn hóa tinh thần công nhân khu công nghiệp Khai Quang, tỉnh Vĩnh Phỳ,. Luận văn Thạc sĩ của tác giả Lê Thị Lan Hương, Học Viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2012… Đây là những tài liệu cung cấp những vấn đề lý luận và thực tiễn về Công đoàn và vai trò của Công đoàn trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, trên thực tiễn vai trò của tổ chức Công đoàn trong công tác chăm lo đời sống tinh thần của người lao động ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn còn chung chung, chưa có công trình nào đề cập. Vì thế, với hy vọng thông qua những nghiên cứu lý luận, khảo sát thực tiễn làm sáng tỏ thêm thực trạng bức tranh đời sống tinh thần của CNLĐ ở các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài để từ đó đề xuất các giải pháp giúp cho công tác này đạt hiệu quả tốt hơn trong thời gian tới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ vai trò của tổ chức Công đoàn trong công tác chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của tổ chức Công đoàn ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Long An giai đoạn hiện nay. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của tổ chức Công đoàn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 6 - Làm rõ thực trạng vai trò của tổ chức Công đoàn tỉnh Long An trong công tác chăm lo đời sống tinh thần cho CNLĐ ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. - Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy vai trò tổ chức Công đoàn trong công tác chăm lo đời sống tinh thần cho CNLĐ ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở tỉnh Long An giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Vai trò của tổ chức Công đoàn trong công tác chăm lo đời sống tinh thần của người lao động tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh. 4.2 Khách thể nghiên cứu Công nhân lao động, cán bộ Công đoàn ở các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài tỉnh Long An. 4.3 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: nghiên cứu tại các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài địa bàn huyện Bến Lức, huyện Đức Hoà tỉnh Long An. - Phạm vi thời gian: 2 năm, từ năm 2017 đến năm 2018. - Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Huyện Bến Lức và Đức Hoà là hai huyện công nghiệp trên địa bàn tỉnh Long An có đông doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sản xuất. Công tác chăm lo đời sống tinh thần đã và đang từng bước được nâng lên nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy, trong đề tài này chúng tôi tập trung nghiên cứu, phản ánh sát thực thực trạng và đề xuất giải pháp cụ thể cho hai huyện điểm để từ đó có thể rút kinh nghiệm và nhân rộng ra các đơn vị khác trong toàn tỉnh Long An trong quá trình công tác của tác giả. 4.4. Câu hỏi nghiên cứu - Đời sống tinh thần của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay như thế nào? - Thực trạng công tác chăm lo đời sống tinh thần cho CNLĐ trên địa bàn huyện?. Phương pháp và hình thức cụ thể? 7 - Vai trò của tổ chức Công đoàn các cấp, doanh nghiệp và các cơ quan, tổ chức liên quan trong công tác này? - Làm sao để tăng cường vai trò của tổ chức công đoàn trong việc nâng cao hoạt động chăm sóc đời sống tinh thần cho CNLĐ? 4.5. Giả thuyết nghiên cứu - Giả thuyết 1: Công tác chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động ở các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài chưa phong phú, kém đa dạng và hiệu quả không cao. - Giả thuyết 2: Sự khác biệt về độ tuổi, trình độ, thu nhập, dân nhập cư… sẽ có nhu cầu khác nhau về đời sống tinh thần, vui chơi, giải trí và sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến công tác tổ chức các hoạt động chăm lo cho các nhóm đối tượng cụ thể. - Giả thuyết 3: Sự bất cập trong việc thực thi cơ chế, chính sách của Nhà nước với nhu cầu hưởng thụ đời sống tinh thần của người lao động trong thực tế. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp Đề tài được nghiên cứu từ hướng tiếp cận xã hội học, dùng phương pháp luận của khoa học xã hội: - Phương pháp định lượng, điều tra bằng bảng hỏi: đề tài sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên người lao động trong các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài (có tổ chức CĐ) trên địa bàn 02 huyện Bến Lức và Đức Hòa tỉnh Long An, số lượng mẫu là 150 CNLĐ. Phương pháp này nhằm tìm ra những thông tin thực tế, khách quan và là những căn cứ cần thiết cho những kết luận nghiên cứu khoa học. - Phương pháp định tính: phỏng vấn sâu 10 trường hợp (6 công nhân và 4 cán bộ Công đoàn cơ sở) để khai thác các khía cạnh nội dung nghiên cứu sâu sắc hơn giúp cho việc nắm bắt tình hình một cách thực tế và khách quan. - Phương pháp phân tích tài liệu: trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu đã được sưu tầm liên quan đến lĩnh vực này, tác giả kế thừa và vận dụng những thông tin về vấn đề nghiên cứu. Qua phân tích tài liệu, tác giả sẽ có nội dung đầy đủ hơn. 8 - Phương pháp quan sát: Phương pháp này hỗ trợ và làm sáng tỏ thêm những thông tin đã được thu thập và là cơ sở ban đầu để đưa ra các giả thuyết và hướng nghiên cứu. 5.2 Xử lý thông tin - Xử lý thông tin định lượng: dùng phần mềm tin học Excel, SPSS để xử lý thông tin thu thập từ bảng câu hỏi, sau đó phân tích kết quả. - Xử lý thông tin định tính: gỡ băng phỏng vấn và tổng hợp, sắp xếp theo các khía cạnh nội dung nghiên cứu. - Các thông tin quan sát và phân tích văn bản được tập hợp và phân tích, phân loại. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn 6.1 Ý nghĩa lý luận Trên cơ sở tiếp cận vấn đề theo hướng xã hội học, kết quả nghiên cứu kết hợp vận dụng lý thuyết nhu cầu của Maslow và lý thuyết sự lựa chọn hợp lý để phản ảnh thực tế, logic về thực trạng về công tác chăm lo đời sống tinh thần cho người lao động ở các doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh Long An và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đó. Trên cơ sở phản ánh thực tế để đề xuất những giải pháp; từ đó, hy vọng Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu giảng dạy chuyên đề, đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng, sinh viên và các bạn học viên cao học chuyên ngành Xã hội học. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Trên cơ sở phản ánh đúng thực tế, tác giả hy vọng đề xuất những giải pháp góp phần khắc phục hạn chế để phần nào tháo gỡ những khó khăn, bất cập hiện nay. Đồng thời nghiên cứu cũng đề xuất một số giải pháp giúp cơ quan hoạch định chính sách và quản lý xã hội ở lĩnh vực này trong hoạt động của mình có những chính sách phù hợp. Bên cạnh đó, tổ chức Công đoàn đề ra các chương trình, hoạt động chăm lo đời sống tinh thần phù hợp cho từng đối tượng CNLĐ. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 3 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận 9 Phần mở đầu Phần nội dung gồm 3 chương - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. - Chương 2: Thực trạng về đời sống tinh thần của người lao động trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Long An hiện nay. - Chương 3: Thực trạng vai trò của tổ chức Công đoàn trong hoạt động chăm lo đời sống tinh thần của người lao động ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Phần kết luận: Kết luận. Chương 1 10 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. Các khái niệm liên quan đề tài 1.1.1. Vai trò Theo từ điển mở Wiktionary thì vai trò là tác dụng, chức năng trong sự hoạt động, sự phát triển của cái gì đó, có thể hiểu vai trò chính là tác dụng, chức năng của ai hoặc cái gì trong sự hoạt động, sự, phát triển chung của một tập thể, một tổ chức. Có thể nhận định chung rằng vai trò thường là tính từ chỉ tính chất của sự vật, sự việc hiện tượng, dùng để nói về vị trí chức năng, nhiệm vụ mục đích của sự vật, sự việc, hiện tượng trong một hoàn cảnh, bối cảnh và mối quan hệ nào đó. Khái niệm vai trò bắt nguồn từ khái niệm vai diễn trên sân khấu. Vai diễn trên sân khấu đòi hỏi diễn viên phải nhập tâm, bắt chước và học tập đóng vai của những nhân vật được đạo diễn phân đóng. Theo nhà xã hội học người Mỹ -Robertsons, vai trò là một tập hợp các chuẩn mực, hành vi, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn liền với một vị thế xã hội nhất định… Khi đề cập đến vai trò của một tổ chức là sự tác động của tổ chức đó đến tiến trình phát triển của lịch sử và cách mạng, được phản ánh trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa tư tưởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển. Ví dụ như, Công đoàn khi chưa giành được chính quyền, Công đoàn có vai trò là trường học đấu tranh giai cấp, Công đoàn vận động, tổ chức công nhân, lao động đấu tranh chống lại giai cấp tư sản, bảo vệ quyền, lợi của công nhân, lao động. Cuộc đấu tranh của Công đoàn ngày càng phát triển, từ đấu tranh kinh tế sang đấu tranh chính trị với mục đích lật đổ giai cấp thống trị xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giành chính quyền về tay giai cấp công nhân. “Vai trò của Công đoàn là tác dụng của Công đoàn trong hoạt động thực tiễn; hay nói cách khác, hiệu quả hoạt động thực tiễn của Công đoàn là thể hiện vai trò của Công đoàn” [25, tr.4] 1.1.2. Vai trò của tổ chức Công đoàn Điều 10 Hiến pháp (2013) Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy định: Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao động 11 chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế- xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra, giám sát hoat động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, giáo dục cán bộ, công nhân viên chức, và những người lao động khác xây dựng và bảo vệ tổ quốc [54, tr.59]. Điều 1, Luật Công đoàn Việt Nam năm 2012 khẳng định: Công đoàn là tổ chức chính trị- xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người lao động Việt Nam, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa [53, tr.57]. Công đoàn là thành viên của hệ thống chính trị, là trung tâm tập hợp đoàn kết, giáo dục, rèn luyện, xây dựng giai cấp công nhân, viên chức, lao động; là chỗ dựa vững chắc của Đảng; là sợi dây chuyền nối liền giữa Đảng với Công nhân viên chức lao động; là người cộng tác đắc lực của Nhà nước; là nguồn cung cấp cán bộ cho Đảng và Nhà nước; Công đoàn thu hút tất cả những người lao động vào tổ chức, để tập hợp, giáo dục, giác ngộ họ trở thành những người lao động tự giác [52, tr.61]. Khi nói tới vai trò của tổ chức Công đoàn là nói tới tác dụng và tác động của nó đối với quyền và lợi ích của công nhân, đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vai trò của Công đoàn được thể hiện thông qua hoạt động thực tiễn, chỉ thể hiện tác dụng thông qua hoạt động thực tiễn, được xã hội xác nhận và thừa nhận hiệu quả của các hoạt động đó. Ngày nay, trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, vai trò của Công đoàn Việt Nam ngày càng được khẳng định và mở rộng. Thực tế, trong chặng đường lịch sử của đất nước những năm qua, Công đoàn Việt Nam đã trưởng thành nhanh chóng, thể hiện rõ vai trò của mình đối với xã hội, Công đoàn đã thu hút, vận 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan