Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở việt nam tt...

Tài liệu Vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở việt nam tt

.PDF
27
325
124

Mô tả:

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH ĐINH VĂN TRUNG VAI TRÕ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ Ở VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 HÀ NỘI - 2018 Công trình đƣợc hoàn thành tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUỐC LÝ Phản biện 1: …………………………………… …………………………………… Phản biện 2: …………………………………… …………………………………… Phản biện 3: …………………………………… …………………………………… Luận án đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm luận án cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh Vào hồi giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia và Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau hơn 30 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu ấn tượng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển đó, nền kinh tế Việt Nam vẫn có nhiều khiếm khuyết, gặp nhiều khó khăn do những nguyên nhân chủ quan, khách quan, đã tạo ra một số khủng hoảng, bất ổn ở những phạm vi, lĩnh vực nhất định của nền kinh tế. Đặc biệt, từ cuối năm 2008, cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới tác động mạnh mẽ làm nền kinh tế Việt Nam bộ lộ rõ hơn những khiếm khuyết, gây bất ổn ở phạm vi rộng, gây hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế. Ở cấp độ vĩ mô, tốc độ tăng trưởng suy giảm, lạm phát tăng cao, sản xuất đình trệ. Ở cấp độ vi mô, hàng hóa ứ đọng, nợ xấu tăng cao ở một số thị trường trọng điểm như thị trường bất động sản, thị trường tài chính tiền tệ, thị trường hàng hóa. Hệ thống tài chính mất an toàn. Sức sản xuất của nền kinh tế suy giảm, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế thấp, năng lực cạnh tranh kém. Nền kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn khủng hoảng. Nhằm khắc phục khủng hoảng, Việt Nam đã tiến hành tái cơ cấu nền kinh tế. Các chủ trương, chính sách, giải pháp tái cơ cấu được ban hành. Tái cơ cấu nền kinh tế được Đảng, nhà nước xác định là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách, cần thực hiện ngay bây giờ và những năm tiếp theo. Sau 06 năm thực hiện (từ 2011 đến 2017), nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực. Các chỉ số kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng, cán cân thương mại, tỷ lệ việc làm đã ổn định trở lại. Nền kinh tế tiếp tục xu hướng phát triển. Đây là kết quả tích cực từ hoạt động tái cơ cấu. Tuy nhiên sau 06 năm tái cơ cấu, nền kinh tế Việt Nam vẫn tồn tại những bất ổn chưa khắc phục được. Nếu xem xét hiệu quả hoạt động tái cơ cấu với các tiêu chí đo lường như hiệu quả đầu tư, năng suất lao động, chỉ số ứng dụng và phát triển khoa học công nghệ, chỉ số cạnh tranh, mức độ tín nhiệm, mức độ minh bạch, hiệu quả của nền kinh tế…thì nền kinh tế Việt Nam vẫn ở trình độ phát triển thấp, thậm chí có những tiêu chí bị thụt lùi. Đại hội lần thứ XII của Đảng nhận định: "Chất lượng tăng trưởng một số mặt còn thấp, cải thiện còn chậm; năng suất nhiều ngành, lĩnh vực còn thấp; công nghệ sản xuất phần lớn còn lạc hậu. Đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tăng trưởng còn hạn chế, hệ số sử dụng vốn còn cao. Năng lực cạnh tranh quốc gia chưa được cải thiện, nhất là về thể chế kinh tế, kết cấu hạ tầng và đổi mới công nghệ". 2 Đánh giá về tái cơ cấu nền kinh tế, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng nhận xét: "Nợ xấu đang giảm dần nhưng vẫn còn ở mức cao, nợ công tăng nhanh. Tình trạng đầu tư công dàn trải, thất thoát, lãng phí chậm được khắc phục. Việc xây dựng và thực hiện đề án cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế thiếu đồng bộ, chưa thật sự gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, kết quả còn hạn chế". Điều đó cho thấy tái cơ cấu nền kinh tế thời gian qua vẫn còn những hạn chế và tái cơ cấu nền kinh tế tiếp tục là nhiệm vụ trọng tậm trong thời gian tới. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trên trong đó, việc nhà nước chưa phát huy hết vai trò trong tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn vừa qua cũng được coi là nguyên nhân quan trọng. Ngoài việc phát động chủ trương, đưa ra đường lối chính sách, giai đoạn vừa qua, nhà nước chưa phát huy hết vai trò của mình trong hành động thực tiễn. Nhận thức của chính nhà nước về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhất là về vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế chưa đủ rõ và còn khác nhau dẫn đến sự thiếu tập trung và nhất quán trong chỉ đạo tái cơ cấu nền kinh tế. Việc xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật, kế hoạch, cơ chế, chính sách và chỉ đạo, điều hành tái cơ cấu nền kinh tế của nhà nước còn lung túng, chưa nhất quán, chưa tạo được động lực mạnh mẽ trong tái cơ cấu. Khả năng dự báo và hoạch định chính sách của nhà nước hạn chế. Các đề án tái cơ cấu nền kinh tế, cơ chế, chính sách, pháp luật về kinh tế nói chung, về tái cơ cấu nền kinh tế nói riêng chậm được ban hành, chồng chéo, thiếu tính ổn định, có biểu hiện cục bộ, chất lượng thấp, chưa tạo được bước đột phá trong huy động và phân bổ các nguồn lực phát triển. Các đề án tái cơ cấu được xây dựng nhiều nhưng tính khả thi chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra trong tái cơ cấu. Việc nhà nước chậm cải cách hành chính, bộ máy quản lý nhà nước cồng kềnh, chậm đổi mới cũng tạo ra lực cản nhất định, đặc biệt là bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế. Quản lý nhà nước chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của kinh tế thị trường. Rõ ràng, hoạt động tái cơ cấu đang cần một nhân tố trung tâm, có tính quyết định, có quyền lực, chức năng, thẩm quyền, có khả năng huy động, kiểm soát, giám sát các nguồn lực để thực hiện tái cơ cấu theo mục đích, yêu cầu đề ra. Nhân tố đó, không ai khác chính là nhà nước. Với chức năng và quyền lực của mình, nhà nước phải đóng vai trò tích cực hơn, chủ động hơn trong hoạt động tái cơ cấu, phải là trung tâm của hoạt động tái cơ cấu. Việc nhà nước chưa xác định và chưa phát huy hết vai trò của mình dẫn đến việc định hướng nội dung, đối tượng, phương pháp hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế chưa toàn diện, làm giảm hiệu quả của hoạt động tái cơ cấu. Cơ cấu nền kinh tế vẫn chưa có 3 những biến đổi mang tính cơ bản. Những kết quả đạt được mới chỉ là kết quả mang tính tình huống riêng lẻ, trong những lĩnh vực, phạm vi nhất định như đầu tư công, tài chính, doanh nghiệp, nhằm xử lý những khiếm khuyết cụ thể mà chưa có tính hệ thống, chưa ổn định lâu dài. Để thực hiện tốt việc tái cơ cấu, Đảng, nhà nước phải xác định được cơ sở lý luận và những quan điểm cơ bản, những hướng triển khai trọng tâm, cốt lõi định hướng cho quá trình tái cơ cấu, tạo sự thống nhất trong nhận thức, sự tập trung cao trong hành động. Về lâu dài, phải xác định chính xác, đầy đủ vai trò, trách nhiệm của nhà nước trong tái cơ cấu, từ đó xác định lại đối tượng, nội dung và phương pháp tái cơ cấu, lấy khâu sản xuất, lấy lực lượng lao động làm đối tượng chính trong tái cơ cấu nền kinh tế để từ đó nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế. Đây mới là vai trò, nội dung cơ bản mà nhà nước phải hướng tới trong tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam. Từ thực tiễn và lý luận đó, việc nghiên cứu làm rõ vai trò của nhà nước trong hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay là điều cần thiết, có giá trị hữu ích. Do đó, đề tài "Vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam" được nghiên cứu sinh chọn để nghiên cứu và làm luận án tiến sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án phân tích, đánh giá vai trò của nhà nước trong hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam thời gian qua. Đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam từ nay đến năm 2030. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng hợp kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có liên quan đến luận án để có thể kế thừa hoặc phát triển những kết quả đó. Đồng thời xác định những khoảng trống mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu. - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu nền kinh tế. - Xây dựng khung lý thuyết về vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế, trong đó tập trung làm rõ những nội dung vai trò nhà nước và sự cần thiết của vai trò nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế. - Phân tích thực trạng vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu kinh tế Việt Nam trong giai đoạn 2011 - 2017. - Đề xuất phương hướng, giải pháp phát huy vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam thời gian tới. 4 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu kinh tế Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về cơ cấu và tái cơ cấu nền kinh tế, về vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế, nghiên cứu thực trạng hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017, nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát huy vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam những năm tiếp theo. - Về không gian nghiên cứu: Là vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam. Ngoài ra, luận án có đề cập, phân tích những kinh nghiệm, bài học của một số quốc gia trên thế giới. - Về thời gian: Luận án nghiên cứu giai đoạn thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế từ 2011 đến 2017, đưa ra các phương hướng, giải pháp đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận Luận án sử dụng cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về vấn đề quản lý, điều hành kinh tế, về chủ trương, giải pháp tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay. Đồng thời, luận án cũng sử dụng cơ sở lý luận và phương pháp luận của các nhà kinh tế khác cũng như các lý thuyết về vai trò của nhà nước trong quản lý, điều hành nền kinh tế nói chung, trong tái cơ cấu nền kinh tế nói riêng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; phương pháp trừu tượng hóa khoa học của kinh tế chính trị, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính gồm: - Phương pháp lịch sử, phương pháp hệ thống, phương pháp thống kê nhằm khôi phục hệ thống thông tin, dữ liệu hoạt động tái cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế theo thời gian. - Phương pháp phân tích - tổng hợp nhằm phân tích làm rõ những nội dung nghiên cứu của luận án. Tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia, kế thừa, tham khảo các công trình nghiên cứu, số liệu điều tra, tổng kết thực tiễn của các cá nhân, tổ chức về những nội dung có liên quan đến luận án. - Các phương pháp chuyên gia, hội thảo, thảo luận nhóm, phương pháp 5 đối chiếu so sánh, phương pháp phỏng vấn... nhằm thu thập số liệu, thông tin từ các chuyên gia trong các lĩnh vực kinh tế, những kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết thực tiễn, những trải nghiệm của các chuyên gia về vấn đề nghiên cứu. Qua đó luận án sẽ thu được những thông tin, những yếu tố liên quan tới nội dung nghiên cứu. 5. Đóng góp mới của luận án - Luận án đã tổng hợp và đưa ra hai khái niệm cơ bản là cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu nền kinh tế. - Luận án đã nêu được bốn vai trò cơ bản của nhà nước trong tái cơ cấu cùng tiêu chí đánh giá, đồng thời chỉ ra sự cần thiết và những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế và một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. - Luận án phân tích thực trạng vai trò nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017 với một số kết quả cơ bản đạt được, những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân. - Luận án đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy vai trò nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam những năm tiếp theo. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Luận án sẽ là một sản phẩm khoa học nhằm bổ sung những khoảng trống trong việc nghiên cứu về vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam hiện nay. Nội dung đạt được của luận án cũng sẽ góp phần bổ sung và làm rõ thêm một số thông tin khoa học, cụ thể: - Hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về cơ cấu và tái cơ cấu nền kinh tế, lý luận và thực tiễn về vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế. - Các phương hướng, giải pháp phát huy vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn hiện nay. Luận án cũng sẽ là tài liệu tham khảo cho những tập thể, cá nhân quan tâm nghiên cứu vấn đề tái cơ cấu nền kinh tế cũng như vai trò quản lý của nhà nước đối với nền kinh tế. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 12 tiết. 6 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN VAI TRÕ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ 1.1. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƢỚC NGOÀI 1.1.1. Công trình nghiên cứu liên quan đến cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu nền kinh tế Trong những năm gần đây, một số nghiên cứu về cơ cấu và tái cơ cấu kinh tế có thể kể đến là Lester R. Brown (2001) đề cập đến công cụ tái cơ cấu nền kinh tế, Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển OECD (2002) tái cơ cấu công nghiệp toàn cầu, Paul Krugman (2008) đưa ra tổng hợp về tái cơ cấu nền kinh tế sau các cuộc khủng hoảng từ trước đến nay, Andrew Figura và William Wascher (2008) đề cập đến dấu hiệu sớm từ thế kỷ XXI về nguyên nhân và kết quả tái cơ cấu kinh tế, Báo cáo của Liên hiệp quốc (2009) các đặc điểm cần cải tổ của hệ thống tài chính quốc tế, Viral V.Acharya và Matthew Richardson (2009) cải cách hệ thống tài chính quốc tế, Robert Wade (2010) đánh giá thay đổi chính sách công nghiệp của các quốc gia thu nhập thấp sau khủng hoảng, Sonali Mehta-Rao và Senior Honors Thesis (2010) phân tích ngành nghề theo chương trình tái cơ cấu kinh tế của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Michel Leonard (2010) khẳng định lại tính cấp thiết của việc tái cơ cấu nền kinh tế thế giới thời kỳ sau khủng hoảng. Bên cạnh đó còn nhiều công trình nghiên cứu về quá trình tái cơ cấu nền kinh tế ở một hoặc một vài quốc gia như Mỹ, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga, Đức, Anh… Một số tác phẩm có nội dung liên quan gần đây gồm: Bài báo "Fundamental economic structure and structural change in regional economies: a methodological approach" (Cơ cấu nền kinh tế cơ bản và sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế vùng: cách tiếp cận mang tính phương pháp) của Sudhir K. Thakur (2011); Bài báo "Globalization, structural change and productivity growth" (Toàn cầu hóa, biến đổi cơ cấu và tăng trưởng sản xuất) của Margaret S. McMillan và Dani Rodrik (2011); Cuốn The Heart of Economic Reform: China's Banking Reform and State Enterprise (Trọng tâm của đổi mới kinh tế ở Trung Quốc: Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước và đổi mới hệ thống ngân hàng) của Donald D.Tong (2002); Bài báo "The causes and consequences of economic restructuring: evidence from the early 21st century" (Nguyên nhân và hệ quả của tái cơ cấu nền kinh tế: Bằng chứng từ đầu thế kỷ 21) của Andrew Figura và William Wascher (2008); Bài báo "Structural Transformation in China and India: The Role of Macroeconomic Policies" (Biến đổi cơ cấu kinh tế ở Trung Quốc và Ấn Độ: Vai trò của chính sách kinh tế vĩ mô) của Codrina Rada và Rudiger von Arnim (2011); Cuốn Restructuring in Europe 2011 (Tái cơ cấu kinh tế châu Âu, năm 2011) của Hội đồng châu Âu (2011). 1.1.2. Công trình nghiên cứu liên quan đến vai trò của nhà nƣớc trong tái cơ cấu nền kinh tế Bàn về vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế, có rất nhiều tác phẩm 7 kinh điển của các nhà tư tưởng vĩ đại như Platon (427-347 TCN), Aristoteles (384-322 TCN), Francois Quesnay (1694-1774), Anne Robert Jaucques Turgot (1727-1781), Wiliam Petty (1623-1687), Adam Smith (1723-1790), David Ricardo, C.Mác (1818-1883), Ph.Ăng-ghen (1820-1895), Lênin (1870-1924), và nhiều nhà kinh tế học nổi tiếng như John Maynard Keynes (1883-1946), Paul Anthony Samuelson (1915-2009)… đề cập đến với những nội dung rất cơ bản, còn hiện hữu, hữu ích đến ngày nay và nhiều năm sau nữa. Trong các tác phẩm của các tác giả này, mặc dù không trực tiếp đề cập đến nội hàm tái cơ cấu nền kinh tế do điều kiện nhận thức và thực tiễn ở mỗi thời kỳ lịch sử là khác nhau, song nhiều tác phẩm có nội dung mà trong điều kiện nhận thức ngày nay, có thể nói, chúng như là đang đề cập đến hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế và vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở những phương diện, lĩnh vực khác nhau. Đến cuối thế kỷ XX, vấn đề tái cơ cấu nền kinh tế thường được đề cập đến trong mối liên hệ với các mô hình tăng trưởng, phát triển kinh tế với các nhà nghiên cứu nổi bật như mô hình Ramsey (1928) về tối ưu hóa việc tiêu dùng trong hộ gia đình, Harrod (1939) và Domar (1948) đã kết hợp lý thuyết của Keynes và lượng hóa mối quan hệ giữa tăng trưởng và vốn, Solow (1956) và Swan (1956) chỉ ra yếu tố lao động và công nghệ trong tăng trưởng, Rostow (1960) nêu ra lý thuyết phát triển của nền kinh tế từ thấp đến cao, Romer (1986) và Lucas (1988) với lý thuyết về tăng trưởng nội sinh. Về nghiên cứu thực tiễn, các công trình cũng xoay quanh nội dung chính là tăng trưởng, phát triển với nghiên cứu của Holli B.Chenery (1981) và Joyce Kolko (1988) về vấn đề sự cần thiết của tái cơ cấu kinh tế trong bối cảnh giá năng lượng tăng cao, Peacock (1989), Berg (2004), Yu (1997), World bank (1993) với nội dung giải quyết tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội, David J.Carrier (1997) nói về tái cấu trúc ngành công nghiệp, Marcus Powell (2003) tái cấu trúc kinh tế gắn với nguồn lực con người. Một số tác phẩm thời gian gần đây có nội dung liên quan gồm: Cuốn The Politics of Economic Restructuring in India: Economic Governance and state spatial rescaling (Quan điểm tái cơ cấu kinh tế ở Ấn Độ: Hoạt động của nền kinh tế và phạm vi tác động của nhà nước) của Loraine Kennedy (2014); Cuốn The Korean Developmental state (Hàn Quốc - Nhà nước phát triển) của Iain Pirie (2008); Cuốn Globalization, economic development and the role of the state (Toàn cầu hóa, phát triển kinh tế và vai trò của nhà nước) của Ha-Joon Chang (2003); Cuốn Restructuring the French Economy: Government and the Rise of Market competition since world war II (Tái cơ cấu nền kinh tế Pháp: Nhà nước và sự phát triển thị trường cạnh tranh từ sau chiến tranh thế giới lần thứ II) của Williams James Adams (1989); Bài báo "Corporate Sector Restructuring: The Role of Government in Times of Crisis" (Tái cơ cấu toàn thể doanh nghiệp: Vai trò của Chính phủ trong thời gian khủng hoảng) của Mark R. Stone (2002) 8 1.2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƢỚC 1.2.1. Công trình nghiên cứu liên quan đến cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu nền kinh tế Các công trình nghiên cứu liên quan đến cơ cấu và tái cơ cấu nền kinh tế rất nhiều và phong phú về thể loại. Đó có thể là sách, bài báo khoa học, Luận án Tiến sĩ, giáo trình và những công trình mang tính lý luận và thực tiễn khác trong đó các công trình nghiên cứu, phân tích thực tiễn chiếm số lượng lớn. Những công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan có thể kể đến là: Cuốn Giáo trình kinh tế học phát triển của tập thể tác giả (2013); Cuốn Tái cấu trúc kinh tế theo mô hình tăng trưởng xanh - kinh nghiệp quốc tế và gợi ý cho Việt Nam của tập thể tác giả (2012); Báo cáo tổng quan Đề tài khoa học cấp bộ Tái cấu trúc kinh tế thế giới trong thời kỳ hậu khủng hoảng kinh tế toàn cầu của Nguyễn Mạnh Hùng (2012); Cuốn Giám sát và đánh giá quá trình thực hiện Đề án tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế của Nguyễn Đình Cung và Nguyễn Tú Anh (2015); Một số công trình có cách tiếp cận vấn đề tái cơ cấu nền kinh tế theo hai hướng là tổng thể và cụ thể gồm: Cuốn Tái cơ cấu kinh tế để phục hồi tốc độ tăng trưởng của Bùi Tất Thắng, Trần Hồng Quang, Lưu Đức Hải (2014); bài báo "Tái cơ cấu kinh tế: góc nhìn từ khung phân tích những nền tảng tăng trưởng" của Tô Trung Thành (2013); cuốn Đối diện thách thức tái cơ cấu kinh tế của Nguyễn Đức Thành (2012); cuốn Kinh tế Việt Nam năm 2012: Ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tái cơ cấu kinh tế của Nguyễn Kế Tuấn (2013); cuốn Giám sát và đánh giá quá trình thực hiện Đề án tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế của Nguyễn Đình Cung, Nguyễn Tú Anh (2015). 1.2.2. Công trình nghiên cứu liên quan đến vai trò của nhà nƣớc trong tái cơ cấu nền kinh tế Cùng chung nội dung đề cập đến vai trò của nhà nước trong phát triển kinh tế nói chung, trong tái cơ cấu kinh tế nói riêng có cuốn Mỹ điều chỉnh chính sách kinh tế của Nguyễn Thiết Sơn (2003), cuốn Điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Hàn Quốc, Malaysia và Thái Lan của Hoàng Thị Thanh Nhàn (2003), cuốn Nhật Bản trên con đường cải cách của Dương Phú Hiệp và Phạm Hồng Thái (2004), Luận án Tiến sĩ Kinh tế Vai trò của nhà nước đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam của Vũ Hải Nam (2015), Luận án Tiến sĩ Triết học Vai trò của nhà nước trong chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay của Hoàng Thị Kim Oanh (2015), Luận án Tiến sĩ Kinh tế Vai trò nhà nước trong việc hạn chế các khuyết tật của cơ chế thị trường ở Việt Nam của Phạm Văn Linh (1992), cuốn Vai trò của nhà nước trong phát triển kinh tế: Kinh nghiệm Pháp của Chu Đức Dũng (2002), cuốn Vai trò của nhà nước đối với hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam của Mai Lan Hương (2012). Một số công trình nghiên cứu có nội dung rất cụ thể và hữu ích như: Cuốn sách Chủ nghĩa tư bản hiện đại: Khủng hoảng kinh tế và điều chỉnh của Lê Bộ Lĩnh (2002); Cuốn sách Cấu trúc lại nền kinh tế Mỹ từ thập kỷ 70 của thế kỷ trước đến nay của Vũ Đăng Hinh (2005); Cuốn sách Quản lý nhà nước về kinh 9 tế của Phan Huy Đường (2015); Cuốn Đổi mới cách thức tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của Trương Bá Thanh và Bùi Quang Bình (2016); Cuốn Vai trò của nhà nước trong phát triển kinh tế của Vũ Tuấn Anh (1994); Cuốn Chính sách phát triển của Vương quốc Anh sau suy thoái kinh tế toàn cầu 2008 và kinh nghiệm cho Việt Nam của Đỗ Tá Khánh (2013) 1.3. TỔNG QUAN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH VÀ KHOẢNG TRỐNG LUẬN ÁN CẤN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU 1.3.1. Tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố Các công trình nghiên cứu trong nước và nước ngoài nêu trên đã giải quyết được nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn như: - Đã đưa ra một số cách tiếp cận về cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu nền kinh tế. Qua tổng hợp các công trình, rõ ràng vấn đề cơ cấu và tái cơ cấu nền kinh tế không phải là vấn đề mới về cả mặt lý luận và thực tiễn. Nó đã được các nhà kinh tế đề cập trong nhiều lý thuyết kinh tế nổi tiếng từ hàng trăm năm trở lại đây. Nó đã được bàn luận trong chính giới quản lý, điều hành và được thực hành tại nhiều nền kinh tế từ hàng trăm năm qua. Tuy nhiên, cơ cấu nền kinh tế chỉ được nhìn nhận với tư cách là đối tượng độc lập khi tính chỉnh thể của nó đạt đến giới hạn nhất định. Do đó, các công trình chỉ đề cập đến cơ cấu và tái cơ cấu nền kinh tế ở những nội dung, phương diện, phạm vi riêng lẻ mà chưa đạt được tính đồng bộ - tính chỉnh thể của cơ cấu kinh tế. - Về cơ cấu nền kinh tế, có hai xu hướng tiếp cận, đó là cách tiếp cận cụ thể và tổng thể (cách tiếp cận trừu tượng). Theo cách tiếp cận cụ thể, một số tác phẩm mô tả cơ cấu nền kinh tế thông qua mô hình kinh tế lượng bằng hàm số đầu vào - đầu ra của nền kinh tế. Nó dường như bao quát hết các nhân tố của nền kinh tế với các tham số như vốn, nguyên nhiên vật liệu, lao động, tài nguyên, giá cả, sản lượng, nhu cầu, quản lý, tiền lương, khoa học công nghệ… nhưng nó không phản ánh được hết các mối quan hệ xã hội của các nhân tố này. Có tác phẩm tiếp cận cơ cấu nền kinh tế thông qua mối quan hệ của cơ cấu nền kinh tế và tăng trưởng kinh tế, thông qua tác động của toàn cầu hóa và tăng trưởng sản xuất làm biến đổi cơ cấu nền kinh tế, thông qua chính sách kinh tế vĩ mô tác động biến đổi cơ cấu nền kinh tế… rồi từ đó đưa ra mô hình biến đổi cơ cấu nền kinh tế. Theo cách tiếp cận tổng thể, một số tác phẩm định nghĩa cơ cấu nền kinh tế là sự kết hợp và tác động qua lại theo quy mô, không gian, thời gian của các thành phần khác nhau hợp thành nền kinh tế vĩ mô. - Từ sự khác nhau trong cách tiếp cận cơ cấu nền kinh tế, cách tiếp cận về tái cơ cấu cũng có những khác biệt. Những tác phẩm tiếp cận cơ cấu nền kinh tế theo phương pháp cụ thể thường đề cập đến sự biến đổi cơ cấu kinh tế thay vì tái cơ cấu kinh tế. Những tác giả theo cách tiếp cận này coi biến đổi cơ cấu kinh tế như một quá trình phát triển tự thân của nền kinh tế khi có cú hích thích hợp. Họ thường đề cập đến vấn đề tái cơ cấu ở những phạm vi hẹp, nội dung rất cụ thể như tài chính, ngân hàng, lao động, doanh nghiệp, đầu tư trực tiếp nước ngoài… 10 Họ cho rằng muốn kinh tế phát triển thì cơ cấu nền kinh tế phải biến đổi. Cơ cấu nền kinh tế biến đổi dựa trên cơ sở là sự thay đổi nhu cầu thị hiếu của khách hàng, của điều kiện cạnh tranh quốc gia, của khoa học công nghệ. Họ đưa ra các mô hình cho sự biến đổi cơ cấu nền kinh tế nhưng không nhấn mạnh tính "cưỡng bức" trong quá trình biến đổi cơ cấu nền kinh tế. Họ xây dựng mô hình và điều tiết các tham số kinh tế để biến đổi cơ cấu nền kinh tế, như vậy sẽ ẩn đi vai trò của nhà nước. Với những tác giả tiếp cận cơ cấu nền kinh tế theo cách tiếp cận tổng thể, họ coi trọng vấn đề tái cơ cấu nền kinh tế hơn. Họ quan niệm tái cơ cấu là nhiệm vụ cấp bách, quan trọng trong thời gian khủng hoảng. Đó là việc sắp xếp, phân bổ các nguồn lực cho phát triển kinh tế một cách phù hợp, đảm bảo an sinh, ổn định kinh tế - xã hội. Việc tái cơ cấu cần gắn với chính sách kinh tế vĩ mô, vừa cần kíp trước mắt để giải quyết tình thế bất ổn, vừa lâu dài để đảm bảo tính ổn định cho nền kinh tế. Do đó, tái cơ cấu cần tính đồng bộ, toàn diện. - Về vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế, tất cả các tác giả đều thống nhất ở nhận định rằng nhà nước có vai trò rất quan trọng trong tái cơ cấu nền kinh tế. Tuy nhiên, các tác phẩm đều chưa chỉ ra nội dung vai trò cụ thể của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế là gì. Các tác phẩm có đề cập đến vai trò nhà nước trong khủng hoảng kinh tế nhưng tất cả đều chỉ là miêu tả những hành động, chương trình, kế hoạch, công việc cụ thể mà nhà nước đã thực hiện trong tái cơ cấu nền kinh tế. Nhiều tác phẩm tiếp cận cơ cấu nền kinh tế và tái cơ cấu nền kinh tế theo phương pháp mô hình kinh tế lượng làm ẩn đi vai trò của nhà nước trong biến đổi cơ cấu và tái cơ cấu nền kinh tế. 1.3.2. Các vấn đề đặt ra mà luận án cần tiếp tục nghiên cứu Qua các công trình nghiên cứu có liên quan được đề cập ở trên, chưa có công trình nào đề cập trực tiếp đến "vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam" với tư cách là đối tượng nghiên cứu độc lập. Với những lý luận và cách tiếp cận nền kinh tế theo phương pháp cơ cấu, những nội dung cần được nghiên cứu làm rõ trong luận án là: Về mặt lý luận: (1) Làm rõ và thống nhất quan niệm về cơ cấu và tái cơ cấu nền kinh tế dưới góc độ của kinh tế chính trị; (2) Nghiên cứu, luận giải những lý luận chung về vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế. Về mặt thực tiễn: (1) Phân tích hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017; (2) Nghiên cứu thực trạng vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam thời gian vừa qua; (3) Đề xuất phương hướng, giải pháp phát huy vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế ở Việt Nam. Các câu hỏi nghiên cứu đặt ra: (1) Vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế gồm những nội dung cơ bản gì? (2) Thực trạng vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011-2017 như thế nào? (3) Phương hướng, giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam trong thời gian tới? 11 Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÕ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ 2.1. KHÁI NIỆM CƠ CẤU NỀN KINH TẾ VÀ TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ 2.1.1. Khái niệm cơ cấu nền kinh tế Luận án đưa ra định nghĩa tổng quát cơ cấu nền kinh tế như sau: Cơ cấu nền kinh tế là một hệ thống tổng thể bao gồm các khâu, các thành phần, các lĩnh vực ngành nghề, các nguồn lực tạo ra của cải vật chất và những mối quan hệ giữa chúng nhằm tạo nên tính chỉnh thể, hướng tới thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nền kinh tế, đáp ứng những mục tiêu, yêu cầu của xã hội. Theo các khâu của quá trình sản xuất, cơ cấu kinh tế gồm sản xuất, lưu thông, tiêu dùng. Theo thành phần, cơ cấu nền kinh tế gồm những chủ sở hữu gắn với những hình thức sở hữu trong nền kinh tế. Theo lĩnh vực, ngành nghề gồm nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ gắn với phân bố địa lý kinh tế vùng miền và hệ thống doanh nghiệp nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, thương nghiệp, dịch vụ... Theo các nguồn lực tạo ra của cải vật chất gồm lao động, vốn, tài nguyên, kết cấu hạ tầng, dự trữ quốc gia, khoa học công nghệ... Những mối quan hệ giữa chúng là sự tác động lẫn nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. 2.1.2. Khái niệm tái cơ cấu nền kinh tế Tái cơ cấu nền kinh tế là những tác động trực tiếp của nhà nước vào nền kinh tế thông qua hệ thống công cụ quản lý, điều hành nền kinh tế nhằm điều chỉnh hoạt động kinh tế vĩ mô và vi mô với hai mục tiêu: (1) khắc phục những khiếm khuyết của nền kinh tế, giúp nền kinh tế ổn định và tạo công bằng xã hội; (2) thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của nhà nước thông qua việc xây dựng cơ cấu nền kinh tế phù hợp. Tái cơ cấu nền kinh tế gồm những chiều cạnh như: - Tái cơ cấu các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: đầu tư, sản xuất, lưu thông, phân phối, tiêu dùng. - Tái cơ cấu thành phần kinh tế: thành phần kinh tế nhà nước, tư nhân, tập thể, thành phần kinh tế có vốn nước ngoài, cổ phần hóa. - Tái có cấu lĩnh vực, ngành nghề trong nền kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Tái cơ cấu các vùng kinh tế, khu vực kinh tế. - Tái cơ cấu các yếu tố sản xuất: vốn, lực lượng lao động, đất đai, tài nguyên khoáng sản, khoa học và công nghệ, tri thức và tư liệu sản xuất. 2.2. NỘI DUNG VAI TRÒ NHÀ NƢỚC TRONG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ 2.2.1.Nội dung vai trò nhà nƣớc trong tái cơ cấu nền kinh tế 2.2.1.1 Vai trò nhận thức Mọi thứ đều bắt đầu từ nhận thức. Vai trò nhận thức của nhà nước chính là vai trò tổng kết thực tiễn, xây dựng lý luận. 12 2.2.1.2. Vai trò định hướng hoạt động tái cơ cấu kinh tế Đó là việc nhà nước xây dựng chương trình, kế hoạch, kịch bản cụ thể cho hoạt động tái cơ cấu nhằm xác định đúng đắn, đầy đủ hành động của nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế trong hoạt động tái cơ cấu kinh tế. 2.2.1.3. Vai trò tạo lập thể chế Trong hoạt động tái có cấu, chắc chắn sẽ xuất hiện những tình huống riêng, tình huống mới phát sinh trái với thể chế cũ hoặc không hiệu quả trong một số hoặc toàn bộ những điều kiện của thể chế. Quá trình tái cơ cấu cần có những quy định mới, điều kiện mới để định hướng, thúc đẩy, hợp thức hóa các hoạt động tái cơ cấu, tạo môi trường hợp pháp, hợp lý cho hoạt động tái cơ cấu. Do đó, nhà nước phải tạo lập thể chế mới trong hoạt động tái cơ cấu. Trong vai trò thể chế hóa, nội dung quan trọng nhất mà nhà nước cần thực hiện đó là hoạt động luật hóa các nội dung, yêu cầu của quá trình tái cơ cấu nền kinh tế nhằm tạo khuôn khổ pháp lý vững chắc cho hoạt động này. 2.2.1.4. Vai trò thực hiện và tổ chức thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế Mặc dù chủ trương, kế hoạch, chương trình tái cơ cấu do nhà nước xây dựng, ban hành, nhưng trong hoạt động tái cơ cấu, có những nội dung công việc dành riêng cho nhà nước. Đó là vai trò thực hiện và tổ chức thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế của nhà nước với tư cách là một nhân tố cấu thành nền kinh tế. Vai trò này thể hiện ở những mặt hoạt động như: - Tổ chức bộ máy nhà nước để thực hiện tái cơ cấu, phát triển kinh tế. - Thực hiện chức năng kinh tế vi mô và vĩ mô. - Nhà nước thực hiện tái cơ cấu với vị trí là bộ phận cấu thành nền kinh tế. 2.2.2. Tiêu chí đánh giá vai trò của nhà nƣớc trong tái cơ cấu nền kinh tế Tiêu chí đánh giá vai trò nhà nước trong tái cơ cấu kinh tế chính xác nhất chính là tiêu chí đánh giá mức độ hiệu quả của nền kinh tế. Nhà nước sẽ phát huy tốt vai trò của mình trong tái cơ cấu nền kinh tế khi thực hiện thành công tái cơ cấu kinh tế. Và tái cơ cấu kinh tế thành công khi các mục tiêu đặt ra được thực hiện đạt kết quả theo yêu cầu, nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững, đời sống kinh tế - xã hội được bảo đảm. Trong nền kinh tế hiện đại, đánh giá hiệu quả nền kinh tế căn cứ 4 tiêu chí cơ bản sau: Tiêu chí về tăng trưởng kinh tế, tiêu chí về lạm phát, tiêu chí về lao động việc làm, tiêu chí về cán cân thương mại. Bên cạnh 4 tiêu chí tổng hợp trên, chúng ta có thể sử dụng thêm những tiêu chí cụ thể để đánh giá riêng những nội dung vai trò nhà nước trong tái cơ cấu gồm: Chỉ số phát triển HDI, năng suất lao động tổng hợp, hệ số sử dụng vốn đầu tư, chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số cải cách hành chính, chỉ số minh bạch môi trường kinh doanh, chỉ số áp dụng khoa học công nghệ, vấn đề môi trường… 13 2.3. SỰ CẦN THIẾT VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ 2.3.1. Sự cần thiết vai trò nhà nƣớc trong tái cơ cấu nền kinh tế Tái cơ cấu nền kinh tế là hoạt động quản lý, điều hành của nhà nước nhằm khắc phục khủng hoảng, ổn định kinh tế - xã hội. Vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế là hết sức cần thiết. Nó xuất phát từ những nguyên nhân cơ bản sau: Thứ nhất, đó là mối quan hệ giữa nhà nước và nền kinh tế. Thứ hai, đó là khả năng thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế. Thứ ba, là vai trò kinh tế của nhà nước. 2.3.2. Nhân tố ảnh hƣởng đến vai trò của nhà nƣớc trong tái cơ cấu nền kinh tế Để phát huy được vai trò của mình trong tái cơ cấu nền kinh tế, nhà nước cần nhận thức và xác định được các nhân tố ảnh hưởng. Xác định được nội dung này cũng là phát huy vai trò nhận thức của nhà nước trong tái cơ cấu. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến vai trò của nhà nước trong tái cơ cấu được chia thành nhân tố khách quan và chủ quan gồm: 2.3.2.1. Nhân tố khách quan Thứ nhất, đó là vấn đề hội nhập kinh tế mà trọng tâm là xu hướng phát triển của kinh tế thế giới. Thứ hai, đó là sự phát triển của khoa học công nghệ. Thứ ba, đó là những điều kiện kinh tế - xã hội tự nhiên của nền kinh tế. 2.3.2.2. Nhân tố chủ quan Thứ nhất, đó là mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường. Trong tái cơ cấu nền kinh tế, năng lực nhận thức và khả năng xử lý mối quan hệ giữa nhà nước và thị trường là nhân tố chủ quan, có ảnh hưởng toàn diện tới hoạt động tái cơ cấu. Thứ hai, đó là bộ máy tổ chức nhà nước về quản lý kinh tế. Trong tái cơ cấu nền kinh tế, hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế của nhà nước được thực hiện thông qua bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế. 2.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VỀ THỰC HIỆN VAI TRÕ NHÀ NƢỚC TRONG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 2.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về thực hiện vai trò nhà nƣớc trong tái cơ cấu nền kinh tế 2.4.1.1. Kinh nghiệm của nhà nước Mỹ Mỗi cuộc khủng hoảng, suy thoái có những nội dung, yêu cầu, mục đích khác nhau nhưng lúc nào nhà nước Mỹ cũng chủ động và tiên phong trong việc 14 khắc phục khủng hoảng, bất ổn. Ngay khi xuất hiện khủng hoảng hay bất ổn, nhà nước Mỹ coi việc khắc phục khủng hoảng hay bất ổn kinh tế là nhiệm vụ hàng đầu, là thước đo hiệu quả, hiệu lực quản lý, điều hành của nhà nước. 2.4.1.2. Kinh nghiệm của nhà nước Nhật Bản Trong suốt quá trình tái cơ cấu, vai trò của nhà nước Nhật Bản được phát huy tốt với những chương trình, kế hoạch mang tính tình thế cũng như những chương trình tái cơ cấu toàn diện, cơ bản. Từ việc nhận thức đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân của những bất ổn kinh tế, trong đó có cả sự yếu kém trong quản lý, điều hành nền kinh tế của nhà nước, Nhật Bản đã đưa ra các chương trình, kế hoạch tái cơ cấu đúng đắn, hiệu quả. 2.4.1.3. Kinh nghiệm của nhà nước Hàn Quốc Sau 50 năm, phát triển kinh tế của Hàn Quốc là quá trình triển khai nghiêm túc, nhất quán vai trò quản lý và điều hành của Nhà nước. Những thành tựu kinh tế của nền kinh tế Hàn Quốc đã để lại sự khâm phục, đặc biệt là quá trình tái cơ cấu nền kinh tế qua các giai đoạn. Hai yếu tố được đánh giá là mang tính quyết định xuyên suốt những thành công đó của Hàn Quốc là tinh thần tự trọng dân tộc và nền tảng giáo dục tốt đã giúp Chính phủ tạo ra các động lực, tạo ra sự đồng thuận giữa nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân trong việc khắc phục khủng hoảng, xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. 2.4.2. Bài học cho Việt Nam Thứ nhất, thống nhất cao về vai trò chủ đạo và không thể thay thế của nhà nước trong tái cơ cấu nền kinh tế. Thứ hai, là tính quyết liệt, hiệu quả, hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế trong tái cơ cấu nền kinh tế. Thứ ba, tính cụ thể, khả thi và cấp bách của các chính sách, kế hoạch tái cơ cấu nền kinh tế. Thứ tư, cách thức nhà nước thực hiện vai trò của mình trong tái cơ cấu nền kinh tế. Thứ năm, không có mô hình chung nào cho việc tái cơ cấu nền kinh tế. Mỗi bất ổn, khủng hoảng của nền kinh tế lại đòi hỏi giải pháp khắc phục khác nhau. Vì vậy, nhà nước cần tăng cường khả năng giám sát, dự báo, phân tích, hoạch định chính sách để chủ động ứng phó với những bất ổn, khủng hoảng mới của nền kinh tế. Thứ sáu, đẩy mạnh hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế một cách chủ động để phát triển kinh tế bền vững, hiệu quả, hướng tới cạnh tranh toàn cầu với mô hình chuỗi giá trị và mạng sản xuất. 15 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG VAI TRÕ NHÀ NƢỚC TRONG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2017 3.1. TÁI CƠ CẦU NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2017 3.1.1. Tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017 và những kết quả cơ bản đạt đƣợc 3.1.1.1. Duy trì môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi, ổn định Việc duy trì môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi, ổn định đã bước đầu đạt được kết quả đáng ghi nhận. Những kết quả bước đầu trong việc ổn định kinh tế vĩ mô đã được Chính phủ thực hiện quyết liệt song song với quá trình tái cơ cấu, đã tạo ra nền tảng vững chắc cũng như niềm tin cho thị trường về quá trình tái cơ cấu, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, ngăn chặn đà suy thoái của nền kinh tế, không để gây ra đổ vỡ hàng loạt trong hệ thống ngân hàng và các doanh nghiệp là thành tựu nổi bật nhất của quá trình tái cơ cấu nền kinh tế trong giai đoạn 2011 - 2017 và thực hiện Quyết định 339. 3.1.1.2. Thực hiện ba trọng tâm tái cơ cấu nền kinh tế - Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công; - Tái cơ cấu hệ thống tài chính - ngân hàng, trọng tâm là các tổ chức tín dụng; - Tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là các tập đoàn, tổng công ty nhà nước. 3.1.1.3. Tái cơ cấu các ngành sản xuất, dịch vụ Tái cơ cấu các ngành sản xuất đã đạt được một số thay đổi về chuyển dịch tỷ trọng các ngành, theo ba hướng chính, bao gồm (i) tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ; (ii) tổ chức lại sản xuất theo chuỗi liên kết và (iii) tăng cường xuất khẩu và xúc tiến thương mại, qua đó hình thành cơ cấu ngành, nội bộ ngành hợp lý hơn, giá trị sản xuất tăng nhanh. 3.1.1.4. Tái cơ cấu vùng kinh tế Tái cơ cấu kinh tế vùng đã được chú ý thực hiện. Quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm được rà soát, điều chỉnh phù hợp hơn theo hướng phát huy lợi thế vùng. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch 6 vùng kinh tế - xã hội, 4 vùng kinh tế trọng điểm cho phù hợp với bối cảnh mới. Chính sách tập trung đầu tư và thu hút đầu tư vào 5 khu kinh tế ven biển và 8 khu kinh tế cửa khẩu trong giai đoạn 2011 - 2017 bước đầu có tác động kết nối hạ tầng giao thông đến các vùng khó khăn hơn và góp phần di chuyển nguồn lực giữa các vùng, tạo điều kiện khá hơn cho phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương kém lợi thế hơn. 3.1.1.5. Tái cơ cấu gắn với hội nhập kinh tế quốc tế Việc tham gia và thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế khu vực và thế giới đã tạo những cú hích quan trọng đối với hoạt động thu hút vốn đầu tư FDI, qua đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế. 16 3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017 và nguyên nhân 3.1.2.1. Về mô hình tăng trưởng Tái cơ cấu nền kinh tế chưa thay đổi cơ bản mô hình tăng trưởng của nền kinh tế, chưa thay đổi được các cơ cấu kinh tế thiết yếu giúp tạo ra tăng trưởng kinh tế bền vững, nhất là trong bối cảnh của một nước có thu nhập trung bình thấp như Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế những năm qua vẫn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố về vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp, chưa dựa nhiều vào tri thức, khoa học công nghệ, lao động có kỹ năng. 3.1.2.2. Về việc duy trì ổn định môi trường kinh tế vĩ mô Thực hiện định hướng ổn định môi trường vĩ mô chưa bền vững. Biểu hiện là cân đối ngân sách nhà nước tiếp tục khó khăn, thâm hụt ngân sách kéo dài, nợ công vẫn tăng nhanh. 3.1.2.3. Việc thực hiện ba trọng tâm tái cơ cấu nền kinh tế - Tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công: Việc tái cơ cấu đầu tư công giai đoạn 2011 - 2017 về cơ bản mang tính tình huống, ngắn hạn, chủ yếu xử lý thực trạng đầu tư vượt quá khả năng cân đối vốn, đầu tư dản trải, lãng phí, phân tán, thiếu đồng bộ đã tồn tại nhiều năm hơn là thiết lập một thể chế mới để quản lý vốn đầu tư nhà nước và một hệ thống động lực mới thúc đẩy các bộ, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư nhà nước. - Tái cơ cấu doanh nghiệp, trọng tâm là doanh nghiệp nhà nước: Một số cơ chế chính sách liên quan đến sắp xếp, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước ban hành chưa kịp thời; một số Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp chưa tích cực, chủ động chỉ đạo triển khai thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước. Tỷ lệ vốn nhà nước ở các công ty cổ phần còn cao làm giảm mức độ hấp dẫn tham gia của nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư lớn, chuyên nghiệp và là rào cản của quá trình thay đổi nền tảng quản trị. - Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Tái cơ cấu hệ thống các tổ chức tín dụng còn chậm, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng vẫn còn cao và tiềm ẩn rủi ro bất ổn kinh tế vĩ mô. Năng lực tài chính, quản trị, kiểm tra, giám sát nội bộ của một số tổ chức tín dụng còn yếu. 3.1.2.4. Tái cơ cấu các ngành kinh tế Quá trình tái cơ cấu các ngành kinh tế chưa tạo ra được sự thay đổi mang tính tích cực đủ lớn trong cơ cấu kinh tế giữa các ngành, nội ngành. 3.1.2.5. Tái cơ cấu kinh tế vùng Việc tái cơ cấu kinh tế vùng chưa đi vào thực chất, chưa tuân thủ các nguyên tắc thị trường trong liên kết vùng. Cụ thể: 17 - Sự phát triển giữa các địa phương trong vùng, giữa các vùng còn thiếu liên kết và phối hợp dẫn đến sự cạnh tranh địa phương, phá vỡ tính tổng thể của quy hoạch vùng, liên kết vùng, nhất là trong thu hút đầu tư, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Một số vùng kinh tế trọng điểm, khu kinh tế chưa phát huy được vai trò đầu tàu cho tăng trưởng kinh tế. - Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn nhiều hạn chế, yếu kém, lạc hậu và thiếu tính kết nối làm đẩy chi phí. 3.1.2.6. Nguyên nhân của những hạn chế Có 5 nguyên nhân cho những hạn chế nêu trên trong tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017, cụ thể: - Chậm đổi mới thể chế huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển. - Tổ chức thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế còn phân tán, thiếu sáng tạo và đồng bộ. - Tái cơ cấu nền kinh tế chưa gắn kết chặt chẽ với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. - Năng lực bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế còn hạn chế, không phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập. - Vai trò giám sát các tổ chức chính trị - xã hội và người dân đối với tái cơ cấu nền kinh tế chưa được phát huy đầy đủ. 3.2. THỰC TRẠNG VAI TRÕ CỦA NHÀ NƢỚC TRONG TÁI CƠ CẤU NỀN KINH TẾ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2017 3.2.1. Vai trò nhà nƣớc trong tái cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2011 - 2017 3.2.1.1. Vai trò nhận thức Thứ nhất, Đảng, nhà nước đã nhận thức được tình trạng khủng hoảng, bất ổn của nền kinh tế. Đây là điểm khởi đầu trong quá trình nhận thức về tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017, thể hiện rõ vai trò nhận thức của Đảng, Nhà nước. Thứ hai, là nhận thức về hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế. Thông qua nhiều hoạt động lý luận và thực tiễn, nhà nước đã xác định và đề ra được nội dung, giải pháp tái cơ cấu nhằm khắc phục khủng hoảng, ổn định kinh tế vĩ mô. Thứ ba, Đảng, Nhà nước đã chuyển hóa nhận thức của mình thành nhận thức của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội. Chủ trương tái cơ cấu nền kinh tế nhận được sự thống nhất, đồng thuận cao. Cả hệ thống chính trị đã vào cuộc để thực hiện các giải pháp tái cơ cấu khắc phục khủng hoảng kinh tế. 3.2.1.2. Vai trò định hướng Thực hiện vai trò này, trong giai đoạn 2011 - 2017, nhà nước đã xây dựng và ban hành hệ thống các chương trình, kế hoạch tái cơ cấu từ tổng thể đến cụ 18 thể. Đó là Đề án tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020 của Chính phủ và hàng chục Đề án tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực của các Bộ chủ quản, Đề án tái cơ cấu kinh tế vùng, Đề án tái cơ cấu kinh tế địa phương, Đề án tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước… 3.2.1.3. Vai trò tạo lập thể chế Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn quá trình phát triển và hội nhập quốc tế. Đã ban hành và triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được xác định cụ thể hơn, từng bước thực thi có hiệu quả và tạo được sự đồng thuận trong xã hội. Trong xây dựng pháp luật, đã có nhiều Luật được xây dựng, bổ sung, hoàn thiện nhằm tạo hành lang pháp lý cho hoạt động tái cơ cấu nền kinh tế. Nhiều nội dung mới trong tái cơ cấu kinh tế như việc xử lý nợ xấu, việc sắp xếp các tổ chức tài chính - ngân hàng, các chính sách hỗ trợ sản xuất kinh doanh, đổi mới doanh nghiệp… đã được luật hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện tái cơ cấu và phát huy vai trò của nhà nước. 3.2.1.4. Vai trò thực hiện và tổ chức thực hiện Với mô hình bộ máy chính quyền nhà nước ở Việt Nam, có thể nói cả hệ thống chính trị đã vào cuộc thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế. Bắt đầu từ chủ trương, chính sách của Đảng, được thể chế hóa thành pháp luật, thành các nhiệm vụ của các ngành, các cấp, các địa phương. Việc tổ chức thực hiện tái cơ cấu vì thế được triển khai rộng khắp. Bám sát các nội dung trong Đề án tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế, nhà nước đã tổ chức cho nền kinh tế thực hiện tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng kết hợp giữa chiều rộng và chiều sâu, chú trọng chiều sâu, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Các hoạt động tổ chức thực hiện được nhà nước triển khai là chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá và trực tiếp tổ chức thực hiện với những nội dung cụ thể. 3.2.2. Một số hạn chế của vai trò nhà nƣớc trong tái cơ cấu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2017 và nguyên nhân 3.2.2.1. Hạn chế trong vai trò nhận thức Trong quản lý điều hành nền kinh tế nói chung, trong tái cơ cấu nền kinh tế nói riêng, nhận thức về vai trò của nhà nước vẫn chưa đầy đủ, chưa thống nhất. Trong tái cơ cấu, nhà nước chưa thực sự đóng vai trò then chốt, trực tiếp, hàng đầu. Nội dung nhận thức mới dừng lại ở việc xác định được tình trạng khủng hoảng của nền kinh tế, xác định giải pháp tái cơ cấu và một số nội dung thực hiện tái cơ cấu mà chưa nhận thức đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của nhà nước trong tái cơ cấu.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan