VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-----------------
NGUYỄN ĐỖ HƢƠNG GIANG
Tên đề tài luận án:
VAI TRÕ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC SÁN DÌU TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM
(Nghiên cứu trƣờng hợp tỉnh Thái Nguyên)
LUẬN ÁN TIẾN SỸ XÃ HỘI HỌC
Hà Nội, 2018
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
-----------------
NGUYỄN ĐỖ HƢƠNG GIANG
Tên đề tài luận án:
VAI TRÕ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC SÁN DÌU TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH VÙNG ĐÔNG BẮC VIỆT NAM
(Nghiên cứu trƣờng hợp tỉnh Thái Nguyên)
Ngành, chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 9.31.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ XÃ HỘI HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. TÔ DUY HỢP
Hà Nội, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Nguyễn Đỗ Hương Giang
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian chuẩn bị, làm việc khẩn trương,nghiêm túc luận án “Vai
trò của phụ nữ dân tộc Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia đình vùng Đông Bắc Việt
Nam (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Thái Nguyên)”đã hoàn thành. Để hoàn thành luận
án, tôi đã được sự chỉ bảo tận tình, chu đáo của GS.TS Tô Duy Hợp. Thầy đã cho
tôi những gợi ý ban đầu trong quá trình hình thành các ý tưởng nghiên cứu liên
quan đến luận án, trong suốt quá trình làm luận án cũng như những khó khăn
vướng mắc về chuyên môn trong suốt 6 năm qua. Tôi muốn gửi tới Thầy lời cảm ơn
chân thành nhất. Thầy đã tạo cảm hứng say mê khoa học, nghiêm túc và cẩn thận
cho tôi làm động lực hướng tới trong công việc giảng dạy hiện nay và tương lai.
Tôi nhận được sự góp ý về chuyên môn, học thuật về nội dung nghiên cứu
của luận án từ các thầy cô trong Hội đồng các chuyên đề, Hội đồng cấp cơ sở, các
thầy cô là phản biện độc lập và hỗ trợ đầy trách nhiệm của cán bộ thuộc Khoa Xã
hội học - Học viện Khoa học Xã hội. Nếu không có sự giúp đỡ nhiệt tình của họ, tôi
khó có thể hoàn thiện luận án. Nhân đây, tôi cũng muốn bày tỏ lời cảm ơn tới các
thầy, cô ở khoa Xã hội học, trường Đại học khoa học Xã hội và Nhân văn và các
thầy, cô ở khoa Xã hội học, Học viện khoa học xã hội Việt Nam đã giúp tôi về mặt
kiến thức cũng như những định hướng về nghề nghiệp khi tôi ở giảng đường Đại
học đến khi tôi làm nghiên cứu sinh.
Có được thuận lợi trong quá trình làm luận án này, tôi cũng được Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên, ban lãnh đạo và các đồng
nghiệp ở khoa Khoa học cơ bản và các bạn bè, đồng nghiệp - những người đã tạo
điều kiện và luôn động viên, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô và bạn bè, đồng nghiệp.
Để có được công trình này tôi không thể quên sự giúp đỡ tận tình của các
cán bộ địa phương, người dân ở các xã Hóa Trung và Nam Hòa huyện Đồng Hỷ,
Phúc Thuận huyện Phổ Yên; Sơn Cẩm huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên trong
thời gian chúng tôi đi thực địa. Những chia sẻ rất thật tâm và tình cảm của họ là
những tư liệu vô cùng quý đối với tôi.
Sau cùng, trong thời gian gấp rút làm luận án, bố mẹ hai bên cùng chồng tôi
đã giúp tôi chăm sóc hai con nhỏ của mình và công việc gia đình. Tôi xin cảm ơn
những người vô cùng quan trọng đối với cuộc đời mình, là các con, bố mẹ và các
thành viên trong gia đình. Họ luôn là động lực lớn để tôi hoàn thành luận án này.
Tôi muốn gửi tới tất cả những người thân bên mình lời cảm ơn sâu sắc nhất!
Thái Nguyên, 2018
Nguyễn Đỗ Hương Giang
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hộp thông tin
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG....................................................................................................14
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ..14
1.1. Các công trình nghiên cứu về phụ nữ và vấn đề giới ..............................................14
1.2. Nghiên cứu về phân công lao động trong gia đình giữa hai giới .............................18
1.3. Nghiên cứu về tƣơng quan giới trong tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực trong xã
hội ..............................................................................................................................26
1.4. Nghiên cứu về sự thay đổi địa vị và vai trò của ngƣời phụ nữ trong gia đình ..........29
1.5. Nghiên cứu về dân tộc Sán Dìu .............................................................................40
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH CỦA ĐỀ TÀI ..........54
2.1. Các khái niệm then chốt của luận án .....................................................................54
2.2. Một số quan điểm lý thuyết đƣợc vận dụng ...........................................................64
2.3. Khung phân tích của luận án ................................................................................73
CHƢƠNG 3. VAI TRÕ CỦA PHỤ NỮ DÂN TỘC SÁN DÌU TRONG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN ............................75
3.1. Vai trò sản xuất của Phụ nữ Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia đình ...........................76
3.2. Vai trò của phụ nữ Sán Dìu trong hoạt động tái sản xuất phát triển kinh tế hộ gia
đình ............................................................................................................................91
3.3. Vai trò của Phụ nữ Sán Dìu trong quản lý kinh tế hộ gia đình ................................97
CHƢƠNG 4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN VAI TRÕ CỦA PHỤ NỮ SÁN
DÌU TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH Ở THÁI NGUYÊN ......107
4.1. Những yếu tố khách quan ...................................................................................107
4.2. Những yếu tố thuộc về bản thân phụ nữ ..............................................................126
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................146
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .........................150
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................151
PHẦN PHỤ LỤC ...................................................................................................166
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thông tin chung về các nhóm hộ điều tra ............................................... 10
Bảng 1.2: Phân bố các dân tộc tỉnh Thái Nguyên năm 2015 .................................... 45
Bảng 3.1: Ngƣời làm công việc chính trong hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp . 78
Bảng 3.2: Ngƣời thực hiện các khâu trong chăn nuôi gia s c, gia cầm của các hộ
điều tra ....................................................................................................................... 84
Bảng 3.3: Ngƣời thực hiện các khâu trong hoạt động tiểu thủ công nghiệp, buôn bán
dịch vụ của các hộ điều tra ........................................................................................ 86
Bảng 3.4. Tƣơng quan giữa nghề nghiệp với thu nhập hàng tháng của ngƣời Sán
Dìu ở Thái Nguyên .................................................................................................... 89
Bảng 3.5: Tƣơng quan giữa nhóm tuổi ngƣời trả lời và quyền quyết định công việc
trong gia đình ngƣời Sán Dìu ở Thái Nguyên .........................................................101
Bảng 4.1: Mối liên hệ giữa định kiến giới và hậu quả ............................................110
Bảng 4.2: Tƣơng quan giữa trình độ học vấn và việc làm của chủ hộ....................127
Bảng 4.3: Nhu cầu của các hộ gia đình Sán Dìu .....................................................138
trong sản xuất phát triển kinh tế hộ gia đình ...........................................................138
Bảng 4.4: Độ tin cậy của thang đo về vai trò của phụ nữ Sán Dìu trong phát triển
kinh tế hộ gia đình ở Thái Nguyên (Cronbach‟s Alpha) .........................................139
Bảng 4.5: Thời gian làm việc của phụ nữ và nam giới Sán Dìu trong ngày ...........141
DANH MỤC CÁC HỘP THÔNG TIN
Hộp 3.1. Phân công công việc trong gia đình ngƣời Sán Dìu ở Thái Nguyên ......... 79
Hộp 3.2. Hiện trạng chăn nuôi ở huyện Đồng Hỷ ................................................... 82
Hộp 3.3. Hiệu quả từ dịch vụ buôn bán tại địa phƣơng ............................................ 87
Hộp 3.4. Quyền quyết định của các thành viên trong gia đình Sán Dìu .................102
Hộp 4.1. Công việc của Phụ nữ và Nam giới Sán Dìu ở Thái Nguyên ..................109
Hộp 4.2. Phụ nữ cần phải làm gì? ...........................................................................113
Hộp 4.3: Những hỗ trợ của Hội phụ nữ tỉnh Thái Nguyên dành cho phụ nữ phát
triển kinh tế, giảm nghèo bền vững .........................................................................115
Hộp 4.4. Ai đƣợc chọn để đi tập huấn nâng cao trình độ? ......................................131
Hộp 4.5. Quan niệm truyền thống về phụ nữ Sán Dìu ............................................132
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Đối tƣợng thực hiện chính trong vai trò tái sản xuất ............................ 93
Biểu đồ 3.2 : Ngƣời ra quyết định các công việc trong gia đình ngƣời Sán Dìu ...... 98
Biểu đồ 4.1 : Quan niệm của ngƣời dân về tầm quan trọng của chính sách xã hội tại
địa phƣơng ...............................................................................................................118
Biểu đồ 4.2 : Đánh giá về hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội ...................119
Biểu đồ 4.3 : Nhu cầu đƣợc vay vốn của các hộ gia đình (%) ................................123
Biểu đồ 4.4 : Tƣơng quan giữa trình độ học vấn và nơi làm việc của ngƣời trả lời ....128
Biểu đồ 4.5 : Ngƣời tham gia các hoạt động cộng đồng của ngƣời Sán Dìu ở Thái
Nguyên ....................................................................................................................134
Biểu đồ 4.6: Đánh giá của cộng đồng về sự gi p đỡ của các tổ chức xã hội tại địa
phƣơng.....................................................................................................................135
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CLB
: Câu lạc bộ
BVTV
: Bảo vệ thực vật
HTX
: Hợp tác xã
CNH, HĐH
: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DTTS
: Dân tộc thiểu số
Hội LHPN
: Hội Liên hiệp Phụ nữ
KHCN
: Khoa học công nghệ
KHKT
: Khoa học kỹ thuật
LLLĐ
: Lực lƣợng lao động
NN&PTNT
: Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Ngân hàng CSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
PCLĐ
: Phân công lao động
PVS
: Phỏng vấn sâu
TLNTT
: Thảo luận nhóm tập trung
THT
: Tổ hợp tác
VLSA
: Chƣơng trình tài chính vi mô
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc giải phóng phụ nữ, nâng cao vị thế của phụ nữ, thực hiện “nam nữ bình
quyền” là một trong những mục tiêu đấu tranh cơ bản của sự nghiệp cách mạng xã hội.
Việc phụ nữ tham gia vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội là tất yếu của lịch sử phát
triển con ngƣời và xã hội. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Việt Nam thời kì 20112020 của Đảng và Nhà nƣớc ta đã ch trọng phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao
cho vùng dân tộc thiểu số và miền n i. Nhà nƣớc cần triển khai kế hoạch, biện pháp giải
quyết hiệu quả những vấn đề vừa cấp bách, vừa lâu dài của nguồn nhân lực, tạo một
chuyển biến thật sự mạnh mẽ trong việc khai thác, đào tạo, sử dụng từ nguồn nhân lực
một cách đ ng đắn và phù hợp. Vai trò quan trọng của nguồn nhân lực là phụ nữ trong
việc phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền n i là không thể phủ nhận
[31]. Việc tăng cƣờng sự tham gia của phụ nữ, th c đẩy tiềm năng kinh tế của phụ nữ
trong bối cảnh thế giới đang thay đổi là mục tiêu hƣớng tới vì sự tiến bộ về kinh tế - xã
hội của phụ nữ và bình đẳng giới của khu vực. Nhận định phụ nữ có vai trò, đóng góp
quan trọng trong phát triển kinh tế cũng nhƣ góp phần đƣa ra cách tiếp cận bình đẳng về
kinh tế, lao động, việc làm cho cả phụ nữ và nam giới ở Việt Nam hiện nay.
Hiện nay, phụ nữ Việt Nam góp một phần rất lớn vào quá trình phát triển của
đất nƣớc, thể hiện ở số lao động nữ nông thôn chiếm tỉ lệ cao 76.5% trong lực lƣợng
lao động, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông – lâm – thủy sản. Họ đóng vai trò hết
sức quan trọng đối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Trong nhóm lao
động gia đình, lao động nữ vẫn chiếm vai trò chủ đạo (chiếm 66.6%). Tỷ trọng lao
động tự làm và lao động gia đình chiếm tới 56.0%, cao gần gấp rƣỡi so với tỷ trọng
ngƣời làm công ăn lƣơng. Đáng ch ý, tỷ trọng lao động tự làm và lao động gia đình
của nữ cao hơn nam 12,4 điểm phần trăm [143]. Nhờ kết quả của các nghiên cứu xã hội
học, kinh tế học, chính trị học, văn hóa học, nhân học... trong những năm qua, ch ng ta
thấy nhu cầu thực sự cấp thiết của việc nghiên cứu về vai trò của phụ nữ trong quá trình
tham gia phát triển kinh tế hộ gia đình nhằm xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững ở
nông thôn Việt Nam hiện nay, đặc biệt là nhóm phụ nữ dân tộc thiểu số.
Theo Báo cáo điều tra lao động và việc làm năm 2016 của Tổng cục thống
kê, tỷ lệ hộ nghèo theo thu nhập đã giảm từ 7,0% năm 2015 xuống còn 5,8% năm
1
2016, trong đó thành thị giảm từ 2,5% xuống còn 2,0% và nông thôn giảm từ 9,2%
xuống còn 7,5%. Năm 2016, Trung du và miền n i phía Bắc vẫn tiếp tục là vùng có
tỷ lệ hộ nghèo cao nhất cả nƣớc (13,8%); tiếp đến là vùng Tây Nguyên (9,1%); Bắc
Trung Bộ và duyên hải miền Trung (8,0%); đồng bằng sông Cửu Long 5,2%; Đồng
bằng sông Hồng (2,4%) và Đông Nam Bộ là vùng có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất cả
nƣớc (0,6%). Theo Bộ LĐ-TBXH, cả nƣớc có hơn 2,31 triệu hộ nghèo (chiếm tỉ lệ
9,79% so với tổng số hộ dân cƣ trên toàn quốc) và hơn 1,24 triệu hộ cận nghèo
(chiếm tỉ lệ 5,27%) theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 - 2020. Theo kết quả
điều tra, khu vực miền n i miền n i Đông Bắc có tỷ lệ hộ nghèo 20,74%, trong đó
Thái Nguyên là tỉnh có tỉ lệ hộ nghèo là 13.4% [143].
Thái Nguyên là tỉnh miền n i có 09 đơn vị hành chính cấp huyện (06 huyện, 02
thành phố, 01 thị xã trong đó có 04 huyện miền n i và 01 huyện vùng cao); 18 xã,
phƣờng, thị trấn, trong đó có 124 xã, thị trấn miền n i vùng cao (25 xã khu vực I, 63 xã
khu vực II, 36 xã khu vực III) và 542 xóm đặc biệt khó khăn. Tổng diện tích tự nhiên
hơn 3.500 km2 (trong đó địa bàn vùng n i chiếm khoảng 90% diện tích cả cả tỉnh), dân
số hơn 1.2 triệu ngƣời với nhiều dân tộc cùng sinh sống, trong đó có 8 dân tộc có dân số
trên 2000 ngƣời là: Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu, Sán Chay, Dao, H‟mông, Hoa. Đồng bào
các dân tộc thiểu số chiếm 27% dân số toàn tỉnh, sinh sống tập trung chủ yếu ở 05 huyện
miền n i, vùng cao là Định Hóa, Võ Nhai, Ph Lƣơng, Đồng Hỷ, Đại Từ. Thái Nguyên
là tỉnh có đông ngƣời Sán Dìu nhất ở nƣớc ta (30.06%). Năm 2015, với 50.599 ngƣời
(3,92%) họ đứng ở vị trí thứ 4 trong các dân tộc của tỉnh và có mặt ở tất cả các huyện, thị
xã, thành phố của tỉnh Thái Nguyên [36].
Nghiên cứu “Vai trò của phụ nữ dân tộc Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia
đình vùng Đông Bắc Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Thái Nguyên)” cho thấy
thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc Sán Dìu cùng sự tác động của các yếu tố chủ quan
và khách quan đến vị trí, vai trò của họ trong gia đình và ngoài xã hội; xác định khả năng
của ngƣời phụ nữ nói chung và phụ nữ dân tộc Sán Dìu ở địa phƣơng nói riêng trong
phát triển kinh tế và hoạt động xã hội. Việc tìm ra những giải pháp để nâng cao vai trò
của lao động nữ nói chung và của lao động nữ dân tộc Sán Dìu nói riêng trong xóa đói
giảm nghèo là một tất yếu khách quan cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc,
một yêu cầu không thể thiếu trong quá trình tăng cƣờng hội nhập, đẩy mạnh công nghiệp
hóa và hiện đại hóa đất nƣớc.
2
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
+ Mục đích chung: Đề tài nhằm tìm hiểu làm sáng tỏ vai trò của Phụ nữ dân tộc
Sán Dìu trong quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình nông thôn tỉnh Thái Nguyên thông
qua quá trình phân công lao động gia đình, trong mối liên hệ với quyền quyết định của
phụ nữ Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia đình hiện nay.
+ Mục đích cụ thể:
(1)- Đánh giá thực trạng vai trò của Phụ nữ Sán Dìu ở tỉnh Thái Nguyên trong
quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua sự phân công lao động của nam giới và
nữ giới trong sản xuất, quyền quyết định trong phát triển kinh tế hộ gia đình của phụ nữ
dân tộc Sán Dìu tại Tỉnh Thái Nguyên.
(2)- Làm rõ các yếu tố ảnh hƣởng đến vai trò của phụ nữ dân tộc Sán Dìu ở tỉnh
Thái Nguyên trong quá trình phát triển kinh tế hộ gia đình.
(3)- Đề xuất các giải pháp cơ bản, khả thi về mặt lý luận – khoa học, khả dụng về
mặt thực tiễn – đời sống để tăng cƣờng vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia
đình trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung thực hiện những
nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
2.2.1. Làm rõ một số khái niệm then chốt nhƣ: “vai trò”, “phụ nữ”, “dân tộc thiểu
số”, “dân tộc Sán Dìu”, “kinh tế hộ”, “gia đình”, “vùng Đông Bắc”, “Thái Nguyên”.
2.2.2. Tổng quan tài liệu có liên quan đến đề tài luận án, qua đó làm rõ lý do
nghiên cứu đề tài này, những thành tựu có thể kế thừa và những điểm cần bổ sung.
2.2.3. Lựa chọn cách tiếp cận và các quan điểm lý thuyết thích hợp với chủ
đề/vấn đề nghiên cứu. Đặt ra các câu hỏi nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu phù
hợp. Xây dựng khung phân tích, sơ đồ tƣơng quan giữa các biến số. Xây dựng công cụ
khảo sát, điều tra XHH chọn mẫu tại địa phƣơng.
2.2.4. Tiến hành khảo sát điều tra xã hội học tại 3 huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên, Ph
Lƣơng thuộc tỉnh Thái Nguyên nhằm thu thập thông tin sơ cấp về thực trạng vai trò của
phụ nữ dân tộc Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia đình nhằm xóa đói giảm nghèo và
phát triển bền vững. Làm rõ những yếu tố ảnh hƣởng đến sự tham gia và khả năng đóng
3
góp của phụ nữ dân tộc Sán Dìu tỉnh Thái Nguyên trong quá trình tham gia phát triển
kinh tế hộ gia đình, xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững.
2.2.4. Xây dựng luận cứ khoa học xã hội học cho các quan điểm định hƣớng và
giải pháp cơ bản nhằm huy phát huy vai trò, tăng cƣờng nguồn lực tại chỗ - ngƣời phụ nữ
dân tộc Sán Dìu để góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình; phát huy hiệu quả các
chƣơng trình lồng ghép phát triển kinh tế - xã hội với chiến lƣợc giảm nghèo bền vững
của chính quyền địa phƣơng.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Vai trò phụ nữ dân tộc Sán Dìu trong phát triển kinh
tế hộ gia đình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Vai trò sản xuất, tái sản xuất và quyền quyết định
cùng các yếu tố ảnh hƣởng đến phụ nữ Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia đình qua
trƣờng hợp tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi khách thể nghiên cứu: Lao động đại diện hộ gia đình ngƣời Sán Dìu tại
một số xã thuộc huyện Đồng Hỷ, Phổ Yên và Ph Lƣơng tỉnh Thái Nguyên; cán bộ quản
lý xã, huyện và ban ngành tỉnh Thái Nguyên.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
1/ Thực trạng vai trò của phụ nữ dân tộc Sán Dìu tham gia phát triển kinh tế hộ
gia đình tại tỉnh Thái Nguyên đang diễn ra nhƣ thế nào?
2/ Những yếu tố nào tác động đến vai trò của phụ nữ dân tộc Sán Dìu trong phát
triển kinh tế hộ gia đình nhằm xóa đói giảm nghèo nhanh và bền vững?
3/ Giải pháp nào để phát huy và nâng cao vai trò của lao động nữ nói chung và
lao động nữ dân tộc Sán Dìu nói riêng trong phát triển kinh tế hộ gia đình để xóa đói
giảm nghèo nhanh và bền vững ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Phụ nữ dân tộc Sán Dìu là ngƣời chịu trách nhiệm chính trong các hoạt động sản
xuất nông lâm nghiệp cũng nhƣ công việc nội trợ, nuôi dạy và chăm sóc con cái. Tuy
nhiên họ lại là ngƣời không có quyền kiểm soát kinh tế và quyết định phƣơng án sản xuất
- kinh doanh, đầu tƣ, tích luỹ trong các công việc gia đình cũng nhƣ sản xuất.
4
- Yếu tố phong tục tập quán và chính sách dân tộc cùng vị thế xã hội của ngƣời
phụ nữ dân tộc thiểu số có tác động trực tiếp đến vai trò của họ trong phát triển kinh tế hộ
gia đình. Các quy định khắt khe của chế độ phụ hệ đã hạn chế sự tham gia hoạt động của
phụ nữ Sán Dìu trong gia đình cũng nhƣ trong cộng đồng. Phụ nữ Sán Dìu rất khó tham
gia vào việc xã hội, vì đó là những vị trí dành riêng cho nam giới.
- Cần thay đổi nhận thức về vai trò của phụ nữ, khuôn mẫu hành vi của họ, đồng
thời điều chỉnh chính sách và đổi mới thể chế xã hội thì mới thực sự nâng cao vai trò của
họ trong phát triển kinh tế hộ gia đình nhằm bảo đảm sinh kế và phát triển bền vững.
4.3. Phương pháp luận hay tiếp cận nghiên cứu của luận án
4.3.1. Phương pháp luận nghiên cứu của luận án
Do không có một Phƣơng pháp luận duy nhất đ ng đắn trong Xã hội học; tuy
nhiên nhiều Phƣơng pháp luận lại có hạt nhân hợp lý, cho nên NCS sẽ lựa chọn cách
Tiếp cận tổng – tích hợp hạt nhân hợp lý của các Phƣơng pháp luận đang vừa cạnh tranh
vừa hợp tác với nhau trong Xã hội học đƣơng đại. Đó chính là tổng – tích hợp hạt nhân
hợp lý của Phương pháp luận thực chứng chủ nghĩa (Positivist Methodology) đề cao các
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng và Tiếp cận nhân quả xã hội, Phương pháp luận
diễn giải chủ nghĩa (Interpretivist Methodology) đề cao các Phƣơng pháp định tính và
Quan điểm thấu hiểu ý nghĩa xã hội của các hành vi/hành động cá nhân, và Phương pháp
luận phê phán chủ nghĩa (Criticist Methodology) đề cao sự kết hợp biện chứng giữa các
Phƣơng pháp định tính và định lƣợng, coi trọng sự giải thích duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử đối với các quan hệ nhân quả xã hội. Sự đụng độ về Phương pháp luận giữa 2
trường phái toàn thể luận (holism) và cá nhân luận (individualism) sẽ đƣợc hóa giải
bằng Tiếp cận lý thuyết khinh – trọng (Tô Duy Hợp và các Cộng sự, 2012) [59], nghĩa là:
(1)- Tránh cực đoan, duy/vị, thái quá theo kiểu Duy toàn thể luận hoặc là Duy cá
thể luận; vì thái quá = đại bất cập = đƣợc cái này mất cái kia!;
(2)- Chấp nhận tình trạng đối trọng giữa 2 Mô thức (Paradigm): (2.1)- hỗn hợp
coi trọng Toàn thể luận hơn cá nhân luận hoặc là (2.2)- hỗn hợp đề cao Cá nhân luận hơn
toàn thể luận, đối với Đề tài luận án này thì hiện nay Mô thức (2.1) phù hợp truyền thống
dân tộc, đang tiếp diễn với thế chủ đạo; tuy nhiên trong tƣơng lai, Mô thức (2.2) sẽ trỗi
dậy để đối trọng với Mô thức phù hợp truyền thống (2.1);
(3)- Đề tài luận án định hƣớng lựa chọn thứ ba, đó chính là Phƣơng pháp luận kết
hợp hài hòa giữa Tiếp cận toàn thể phƣơng pháp luận (methodological holism), đƣợc
5
Chủ nghĩa Mác và Chủ nghĩa thực chứng đề cao và Tiếp cận cá nhân phƣơng pháp luận
(methodological individualism), đƣợc Chủ nghĩa phản thực chứng và Chủ nghĩa phi
mácxít coi trọng, và một cách tƣơng ứng sẽ kết hợp hài hòa giữa các Phƣơng pháp định
tính và Phƣơng pháp định lƣợng trong tổng quan tài liệu, nghiên cứu khảo sát điều tra
chọn mẫu, tổng hợp kết quả nghiên cứu.
4.3.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể của luận án
Phƣơng pháp phân tích tài liệu sẵn có
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp tổng quan tài liệu để phân tích chủ đề nghiên
cứu, đồng thời đ c r t các bài học kinh nghiệm trong thực tiễn. Trƣớc khi tiến hành khảo
sát thực địa cũng nhƣ để so sánh với các kết quả nghiên cứu thực địa đề tài sẽ phải tiến
hành thu thập, ghi chép, thống kê các dữ liệu cần thiết cho đề tài với các chỉ tiêu đƣợc
chuẩn bị sẵn:
- Số liệu thống kê của các bộ, ngành có liên quan.
- Sở Lao động thƣơng binh và xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Thái Nguyên.
- Niên giám thống kê, Phòng thống kê của UBND, Phòng Lao động thƣơng binh
và xã hội, Báo cáo tổng kết các hoạt động của Hội Liên Hiệp phụ nữ tỉnh Thái Nguyên.
- Một số sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề về
vai trò phụ nữ trong xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội nông thôn.
Từ những tài liệu thu thập đƣợc, tác giả luận án tiến hành phân tích nội dung, xem
xét và phát hiện những vấn đề liên quan đến chủ đề nghiên cứu mà chƣa ai đề cập đến.
Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành xây dựng bộ công cụ phục vụ cho việc khảo sát thực địa.
Phƣơng pháp nghiên cứu định tính
- Nghiên cứu thực hiện phƣơng pháp định tính nhằm tìm hiểu những vấn đề chƣa
đƣợc làm rõ trong các nghiên cứu khác; đi sâu tìm hiểu, lý giải những yếu tố ảnh hƣởng,
tác động đến vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số trong phát triển kinh tế hộ gia đình nhằm
xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững. Mẫu nghiên cứu định tính (phỏng vấn sâu và
thảo luận nhóm tập trung) đƣợc xác định một cách hợp lý theo lý thuyết chọn mẫu khảo
sát xã hội học và phù hợp với điều kiện cụ thể địa phƣơng.
- Nghiên cứu còn tiếp cận và thu nhận các thông tin thực địa từ quá trình quan sát
điều kiện sống của các gia đình và điều kiện làm việc của ngƣời phụ nữ trong các hoạt
động tạo thu nhập cho gia đình. Thêm vào đó là quan sát thái độ của ngƣời đƣợc phỏng
6
vấn để đánh giá độ tin cậy của thông tin thu đƣợc cũng nhƣ thái độ của ngƣời đƣợc hỏi
về vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình xóa đói giảm nghèo ở địa
phƣơng. Phƣơng pháp quan sát đƣợc thực hiện trong suốt quá trình thâm nhập, điền dã.
Các hình ảnh đƣợc quan sát trong quá trình nghiên cứu sẽ gi p ích cho việc đƣa ra các
nhận định, các phân tích/tổng hợp của nghiên cứu.
Đơn vị mẫu phỏng vấn sâu đƣợc chọn theo phƣơng pháp chọn mẫu có chủ đích.
Chọn tập hợp những ngƣời tham gia dựa theo những tiêu chí có tính đại diện liên quan
tới nội dung nghiên cứu. Cơ cấu mẫu nghiên cứu định tính bao gồm các nhóm với số
lƣợng cụ thể:
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý: 8 trƣờng hợp
+ 10 nam giới dân tộc Sán Dìu.
+ 10 phụ nữ dân tộc Sán Dìu
Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng
- Thu thập, phân tích các nguồn số liệu thống kê kinh tế - xã hội
- Phƣơng pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi nhằm khai thác các thông tin toàn diện,
đảm bảo tính đại diện tốt để bổ sung cho nguồn tài liệu thứ cấp; kết hợp với các thông tin
định tính từ phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm, nghiên cứu có đƣợc sự đánh giá vấn đề
nghiên cứu từ nhiều chiều cạnh khác nhau. Mẫu điều tra xã hội học đƣợc tính toán hợp lý
theo lý thuyết chọn mẫu và điều kiện thực tế cho phép.
Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, địa điểm nghiên cứu phải đại diện cho vùng
nghiên cứu về các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hóa, môi trƣờng… là nơi tập
trung nhiều đồng bào dân tộc Sán Dìu. Theo vị trí địa lý, địa hình, địa mạo đất đai của
tính Thái Nguyên, đồng thời căn cứ vào sự phân tán của các hộ dân tộc Sán Dìu sinh
sống trên đó, mỗi tiểu vùng tác giả luận án chọn ra 1 xã điển hình để nghiên cứu. Riêng
huyện Đồng Hỷ, nơi có đông ngƣời Sán Dìu sinh sống nhất, có 2 xã đƣợc chọn để làm
mẫu nghiên cứu.
+ Xã Hóa Trung, huyện Đồng Hỷ: Hóa Trung có diện tích kéo dài theo chiều bắc
nam và giáp với xã Tân Long và Quang Sơn ở phía bắc, giáp với thị trấn Sông Cầu ở
phía đông, giáp với xã Khe Mo ở phía đông nam, giáp với xã Hóa Thƣợng ở phía nam và
tây nam, giáp với xã Minh Lập ở phía tây bắc. Theo Niên giám thống kê tỉnh Thái
Nguyên 2016, xã có tổng diện tích 11,89 km2, với 6.424 ngƣời, trong đó có 1.021 ngƣời
7
Sán Dìu (189 hộ); là Xã nằm ở phần giữa của huyện và có tuyến quốc lộ 1B chạy qua địa
bàn, cơ bản là Xã làm nông nghiệp [36].
+ Xã Nam Hòa, huyện Đồng Hỷ: Xã nằm tại phía nam của huyện và có tuyến
đƣờng tỉnh lộ 269 nối từ huyện lị sang tỉnh Bắc Giang chạy qua địa bàn. Nam Hòa là một
trong những xã thuộc vùng mỏ sắt Trại Cau. Nam Hòa giáp với xã Văn Hán ở phía bắc,
giáp với xã Cây Thị, thị trấn Trại Cau và xã Tân Lợi ở phía đông, giáp với hai xã Đồng
Liên và Bàn Đạt của huyện Ph Bình ở phía nam, giáp với xã Huống Thƣợng và Linh
Sơn ở phía tây và giáp với xã Khe Mo ở một đoạn nhỏ phía tây bắc. Theo Niên giám
thống kê Tỉnh Thái Nguyên 2016, xã Nam Hòa có diện tích 24,75 km², tổng dân số có
9.715 ngƣời, số ngƣời Sán Dìu là 5.923 ngƣời (1.558 hộ) [36].
Công thức tính cỡ mẫu (*): với trƣờng hợp chọn không lặp lại
N x t x t x 0,25
n =
N x ε x ε + t x t x 0,25
Trong đó:
n: cỡ mẫu
N: tổng thể
t: hệ số tin cậy (tra bảng)
ε: phạm vi sai số chọn mẫu, hay còn gọi là khoảng ƣớc lƣợng, ε = t x d (d là sai số
chọn mẫu) [113: tr.194].
Ta có:
N: 1653 hộ
Chọn hệ số tin cậy 95%, tra bảng t = 1,96
Chọn sai số chọn mẫu 0,03444 phạm vi sai số chọn mẫu ε là: 0,0675.
Thay vào công thức trên ta có:
n =
1653 x 1,96t x 1,96 x 0,25
1653 x 0,0675 x 0,0675 + 1,96 x 1,96x 0.25
= 218
Số mẫu cần là: 218 hộ. Dự phòng 20%: 43 hộ.
+ Xã Phúc Thuận, thị xã Phổ Yên: là một xã thuộc thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên. Tuyến tỉnh lộ 261 kết nối thị xã Phổ Yên và huyện Đại Từ đi qua địa bàn xã.
Ph c Thuận cách trung tâm thị xã 13 km về phía tây và giáp với xã Phúc Tân cùng thị xã
và xã Bình Sơn thuộc thành phố Sông Công ở phía bắc, phía đông giáp xã Minh
8
Đức và phƣờng Bắc Sơn thuộc thị xã Phổ Yên, phía nam giáp với xã Thành Công thuộc
thị xã Phổ Yên, phía tây nam giáp với xã Trung Mỹ thuộc huyện Bình Xuyên của
tỉnh Vĩnh Ph c qua dãy núi Tam Đảo. Phía tây giáp với xã Cát Nê, Quân Chu và thị trấn
Quân Chu thuộc huyện Đại Từ.
Theo Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2016, xã Ph c Thuận có diện tích
5.217,19 ha (52,2 km²) và dân số là 13.269 ngƣời, mật độ dân số đạt 254,3 ngƣời/km².
Với tổng diện tích đất tự nhiên 5.217,19 ha; trong đó có 205 hộ dân tộc Sán Dìu. Xã cách
trung tâm huyện 13 km về phía tây [36].
Công thức tính cỡ mẫu(*) ta có:
N: 205 hộ
Chọn hệ số tin cậy 95%, tra bảng t=1,96
Chọn sai số chọn mẫu 0,03444 phạm vi sai số chọn mẫu ε là: 0,0675.
Thay vào công thức trên ta có:
n
=
205 x 1,96t x 1,96 x 0,25
205 x 0,0675 x 0,0675 + 1,96 x 1,96x 0.25
= 105
Số mẫu cần là: 105 hộ. Dự phòng 20%: 20 hộ.
+ Xã Sơn Cẩm, huyện Phú Lương: Sơn Cẩm là một xã thuộc huyện Ph Lƣơng,
tỉnh Thái Nguyên. Đây là xã cực nam và có dân số đông nhất trong huyện. Xã Sơn Cẩm
cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 6 km. Sơn Cẩm nằm ven sông Cầu, con
sông chính tại tỉnh Thái Nguyên và qua dòng sông này giáp với hai xã Minh Lập và Hóa
Thƣợng thuộc huyện Đồng Hỷ ở phía đông bắc và xã Cao Ngạn thuộc thành phố Thái
Nguyên ở phía đông. Phía nam giáp với Tân Long thuộc thành phố Thái Nguyên, phía
đông nam giáp với xã An Khánh thuộc huyện Đại Từ, phía tây giáp với xã Cổ Lũng và
phía tây bắc giáp với xã Vô Tranh đều thuộc huyện Ph Lƣơng.
Theo Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên 2016, xã Sơn Cẩm có diện tích
16,52 km² và dân số là 11929 ngƣời, mật độ dân cƣ đạt 722 ngƣời/km². Sơn Cẩm là địa
phƣơng đông dân nhất và có mật độ dân số chỉ đứng sau hai thị trấn Giang Tiên và Đu
tại huyện Ph Lƣơng. Trong đó có 2499 ngƣời Sán Dìu (595 hộ) [36].
Công thức tính cỡ mẫu (*) với trƣờng hợp chọn không lặp lại
Ta có:
N: 595 hộ
9
Chọn hệ số tin cậy 95%, tra bảng t = 1,96
Chọn sai số chọn mẫu 0,03444 phạm vi sai số chọn mẫu ε là: 0,0675.
Thay vào công thức trên ta có:
595 x 1,96t x 1,96 x 0,25
n =
= 157
595 x 0,0675 x 0,0675 + 1,96 x 1,96x 0.25
Số mẫu cần là: 157 hộ. Dự phòng 20%: 31 hộ.
Vậy Tổng mẫu điều tra: 218+105+157= 480 hộ.
Mẫu nghiên cứu đƣợc phân bổ theo tỷ lệ căn cứ vào một số tiêu chí: cơ cấu giới
tính; độ tuổi, trình độ và nghề nghiệp. Tuy nhiên, trên cơ sở xác định dung lƣợng mẫu,
tác giả luận án đã tiến hành cách thức lấy mẫu chia đều cho 4 xã để giảm bớt sự sai số và
gia tăng tính đại diện: phỏng vấn 480 lao động nam và lao động nữ trong độ tuổi lao
động ngƣời dân tộc Sán Dìu bằng bảng hỏi để do lƣờng các sự kiện xã hội. Cơ cấu nhân
khẩu – xã hội của mẫu khảo sát đƣợc cho trong Bảng 1 dƣới đây:
Bảng 1.1: Thông tin chung về các nhóm hộ điều tra (N=480)
Chỉ tiêu
ĐVT
Tổng
SL
CC (%)
Hộ
480
100
Nam chủ hộ
Hộ
199
41.5
Nữ chủ hộ
Hộ
281
58.5
Nông nghiệp
Hộ
203
42.3
Tiểu thủ công nghiệp
Hộ
81
16.9
Buôn bán và thƣơng nghiệp
Hộ
57
20.2
Dịch vụ nông nghiệp (trừ thƣơng mại)
Hộ
27
5.6
Nghề tự do
Hộ
30
6.2
Nghề khác
Hộ
42
8.8
18 - 25 tuổi
Ngƣời
48
10.0
26 - 35 tuổi
Ngƣời
334
69.6
36 - 45 tuổi
Ngƣời
48
10.0
46 - 60 tuổi
Ngƣời
50
10.4
Tổng Số hộ điều tra
1. Gi i tính chủ hộ
2. Nghề nghiệp
3. Độ tuổi
10
4. Trình độ học vấn của chủ hộ
Tiểu học
Ngƣời
146
30.4
THCS
Ngƣời
193
40.2
THPT
Ngƣời
138
28.8
TC - CĐ – ĐH
Ngƣời
3
0.6
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)
Nghiên cứu sử dụng đồng thời các phƣơng pháp nêu trên nhằm mục đích làm sao
cho kết quả các dữ liệu có thể bổ sung cho nhau, khắc phục hạn chế của mỗi phƣơng
pháp cũng nhƣ phát huy ƣu điểm của ch ng.
Phƣơng pháp xử lý thông tin: Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để
làm công cụ xử lý thông tin định lƣợng.
Luận án với nội dung“Vai trò của phụ nữ dân tộc Sán Dìu trong phát triển kinh
tế hộ gia đình vùng Đông Bắc Việt Nam (Nghiên cứu trường hợp tại tỉnh Thái
Nguyên)”có những tìm tòi mang tính chất thấu hiểu, phát hiện vấn đề. Trong đó, các
phép suy luận thống kê không mang tính chất liên quan đến sự sống, hay sức khỏe của
con ngƣời. Do vậy, một vài phép kiểm định trong luận án này đƣợc tác giả luận án chấp
nhận xác suất mắc sai lầm loại I với p% (5% < p% < 10%) với sự mong muốn sẽ tiếp tục
th c đẩy các thử nghiệm sau này khi ch ng tôi cố gắng chỉ ra những biến số tác động có
ý nghĩa lên biến số phụ thuộc.
Những thông tin thu đƣợc từ các phỏng vấn sâu đƣợc xử lý phân chia thông tin
theo các nhóm chủ đề cụ thể phục vụ mục tiêu nghiên cứu, góp phần làm sâu, rõ hơn các
nội dung nghiên cứu của luận án mà số liệu định lƣợng chƣa làm rõ đƣợc.
5. Đóng góp m i của luận án
Trong quá trình hội nhập và hƣớng tới mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của
đất nƣớc nói chung, của tỉnh Thái Nguyên nói riêng, phụ nữ dân tộc Sán Dìu đóng vai trò
quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình, họ đã bƣớc đầu thay đổi nhận thức, thay
đổi khuôn mẫu hành vi và có mục tiêu phát triển rõ ràng. Luận án là hệ thống cơ sở lý
luận về nghiên cứu vai trò của phụ nữ Sán Dìu trong phát triển kinh tế hộ gia đình. Đồng
thời, luận án cho thấy bức tranh khái quát về thực trạng vai trò phát triển kinh tế hộ gia
đình của phụ nữ Sán Dìu và chỉ ra đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng đến vai trò phát triển kinh
tế hộ gia đình của phụ nữ Sán Dìu ở tỉnh Thái Nguyên.
11
- Xem thêm -