Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Vai trò của quân đội nhân dân việt nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở k...

Tài liệu Vai trò của quân đội nhân dân việt nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn tây bắc hiện nay

.PDF
220
1927
82

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CAO TRUNG HÀ VAI TRÒ CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ KHU VỰC BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TÂY BẮC HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC HÀ NỘI - 2019 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI CAO TRUNG HÀ VAI TRÒ CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ KHU VỰC BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TÂY BẮC HIỆN NAY Chuyên ngành: Chính trị học Mã số : 93 10 201 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH TRỊ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS Nguyễn Trọng Tuấn 2. HÀ NỘI - 2019 TS Vũ Mạnh Toàn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có xuất xứ rõ ràng ! TÁC GIẢ LUẬN ÁN Cao Trung Hà DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Bảo vệ Tổ quốc 2 Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 3 Chủ nghĩa xã hội CNXH 4 Diễn biến hòa bình DBHB 5 Dân tộc thiểu số DTTS 6 Hội đồng nhân dân HĐND 7 Nhà xuất bản 8 Mặt trận Tổ quốc MTTQ 9 Quân đội nhân dân QĐND 10 Ủy ban nhân dân UBND 11 Xã hội chủ nghĩa XHCN BVTQ CNH, HĐH NXB MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU Trang Chương 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 7 ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Một số công trình khoa học tiêu biểu có liên quan đến đề tài luận án 7 1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu và những vấn đề đặt ra cho đề tài 19 luận án tiếp tục giải quyết Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA QUÂN ĐỘI 24 NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ KHU VỰC BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TÂY BẮC 2.1. Hệ thống chính trị cơ sở và xây dựng hệ thống chính trị cơ 2.2. Vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong xây dựng hệ 24 sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc 49 thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc Cơ sở chính trị, pháp lý, quan niệm và nội dung Chương 3. QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM THỰC HIỆN VAI TRÒ 71 XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ KHU VỰC BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TÂY BẮC HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 3.1. Thực trạng thực hiện vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam 71 trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc 3.2. Bài học kinh nghiệm từ thực trạng thực hiện vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc 97 Chương 4. DỰ BÁO NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG, YÊU CẦU VÀ GIẢI 103 PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM TRONG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ CƠ SỞ KHU VỰC BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TÂY BẮC HIỆN NAY 4.1. Dự báo những nhân tố tác động và yêu cầu phát huy vai trò của 103 Quân đội nhân dân Việt Nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc hiện nay 4.2. Một số giải pháp phát huy vai trò của Quân đội nhân dân Việt 115 Nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc hiện nay KẾT LUẬN 155 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ 157 CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 159 PHỤ LỤC 172 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận án Hệ thống chính trị cơ sở có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong việc tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi nguồn lực phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an ninh ở cơ sở, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới. Tây Bắc là địa bàn rộng lớn, gồm 6 tỉnh: Hoà Bình, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Yên Bái, trong đó 4 tỉnh có khu vực biên giới đất liền là Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La. Đây là địa bàn có vị trí chiến lược về quốc phòng, an ninh, đối ngoại của cả nước. Do đặc thù về điều kiện địa lý, tự nhiên, nên khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc hiện nay vẫn là địa bàn khó khăn nhất cả nŭớc, với tỉ lẹ̆ các xã thuọ̆c diẹ̆n đói nghèo, dăn số mù chữ, tái mù cao; tình hình chính trị, xã hội còn tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định; các hoạt động: vi phạm chủ quyền lãnh thổ, hoạt động tôn giáo, di cư tự do, hoạt động tuyên truyền đạo, tuyên truyền lập “Vương quốc Mông” diễn biến phức tạp ở khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới. Vì vậy, xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc vững mạnh, tạo nền tảng để nơi đây phát triển toàn diện, góp phần bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia là vấn đề có ý nghĩa chiến lược trong tình hình hiện nay. Nhận thức đúng vị trí, tầm quan trọng trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc đối với sự phát triển toàn diện của đất nước, trong những năm qua, với chức năng đội quân chiến đấu, đội quân công tác, đội quân lao động, sản xuất, cán bộ, chiến sĩ lực lượng bộ đội chủ lực của Bộ Quốc phòng, Quân khu 2, Sư đoàn 316, Bộ đội Biên phòng, bộ đội địa phương, 04 đoàn kinh tế - quốc phòng, lực lượng dân quân tự vệ đóng quân 1 trên địa bàn đã quán triệt và thực hiện nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước; chỉ thị, nghị quyết của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng; chủ động cùng các lực lượng tích cực tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở ở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc, góp phần tạo nền tảng chính trị, xã hội vững chắc, kinh tế, văn hóa phát triển, quốc phòng, an ninh được giữ vững, tạo sức mạnh trong quản lý, bảo vệ vững chắc chủ quyền, an ninh biên giới quốc gia. Bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thực hiện vai trò của các đơn vị quân đội trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc còn có những hạn chế nhất định về nhận thức, công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nội dung, phương thức, sự phối hợp tham gia, cơ chế, chính sách... Điều đó đặt ra yều cầu khách quan, cấp bách phải nghiên cứu một cách có hệ thống cả về lý luận và thực tiễn làm tiền đề để đề xuất các giải pháp đồng bộ, mang tính toàn diện, có tính khả thi cao nhằm phát huy vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc góp phần xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân vững mạnh ở khu vực biên giới. Xuất phát từ những phân tích trên, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề “Vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc hiện nay” làm đề tài Luận án tiến sĩ, chuyên ngành Chính trị học. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp nhằm phát huy vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc hiện nay. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. 2 Đánh giá đúng thực trạng thực hiện vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc hiện nay. Dự báo những nhân tố tác động, xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp phát huy vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc hiện nay. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu vai trò tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc của Quân đội nhân dân Việt Nam, tập trung vào bốn nội dung chủ yếu: Vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham mưu cho cấp ủy, chính quyền thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về quốc phòng, an ninh; vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong phối hợp tham gia xây dựng bộ máy tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn thể chính trị, xã hội; vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, phòng chống thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong bảo đảm quốc phòng, an ninh, góp phần phát triển bền vững khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Phạm vi không gian: Luận án tập trung nghiên cứu khu vực biên giới Việt Nam - Trung Quốc, Việt Nam - Lào trên địa bàn Tây Bắc tại các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai, bao gồm 95 xã. Nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, điều tra, khảo sát điểm vai trò của một số đơn vị Quân đội nhân dân Việt Nam (lực lượng bộ đội chủ lực của Bộ Quốc phòng, Quân khu 2, Sư đoàn 316, Bộ đội Biên phòng, bộ đội địa phương, 04 đoàn kinh tế - quốc phòng, lực lượng dân quân tự 3 vệ) trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở tại một số xã khu vực biên giới đất liền thuộc các tỉnh Tây Bắc. Phạm vi thời gian: Luận án tập trung khảo sát các nội dung, số liệu có liên quan từ năm 2010 đến nay, các giải pháp được đề xuất có giá trị định hướng đến năm 2025 và những năm tiếp theo. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Cơ sở lý luận Luận án dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, bảo vệ Tổ quốc XHCN trong tình hình mới; về công tác dân vận của Đảng, về xây dựng hệ thống chính trị và hệ thống chính trị cơ sở, về bản chất, vai trò, chức năng của Quân đội nhân dân Việt Nam; các chỉ thị, nghị quyết của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng về các vấn đề có liên quan đến đề tài luận án. 4.2. Cơ sở thực tiễn Thực tiễn Quân đội nhân dân Việt Nam tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc thông qua các số liệu điều tra, nghiên cứu, khảo sát thực tế của nghiên cứu sinh và những số liệu trong các công trình, báo cáo, tổng kết của các cơ quan, đơn vị có liên quan. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu, đề tài luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp cụ thể sau: Phương pháp nghiên cứu phân tích và tổng hợp: được sử dụng để thu thập, phân tích và khai thác thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu của Đảng, Nhà nước ở Trung ương và địa phương các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai; các công trình nghiên cứu, các báo cáo, thống kê của chính quyền, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, quân đội tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở. 4 Phương pháp hệ thống: hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc là một tập hợp các yếu tố, giữa chúng có sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau và với môi trường bên ngoài, tạo nên tính chỉnh thể của hệ thống, đó là những thuộc tính tổng hợp, đặc trưng cho hệ thống, là phương thức tồn tại của hệ thống. Phương pháp cấu trúc - chức năng: phương pháp này xem xét các yếu tố trong hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc đều giữ những chức năng, vai trò khác nhau, song lại luôn có sự liên hệ mật thiết với nhau theo cơ chế phân công - hợp tác và chính điều này tạo cho hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc sự cân bằng trong vận động. Với những tiền đề xuất phát đó, phương pháp này không chỉ định hướng vào việc giải thích, mà còn xác định hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc như là một chỉnh thể thống nhất. Phương pháp điều tra: xây dựng kế hoạch điều tra, trong đó xác định rõ mục đích, đối tượng, chủ thể, nội dung, thứ tự các nhiệm vụ, yêu cầu phải đạt được. Đồng thời, tổ chức khảo sát bằng phiếu điều tra về những vấn đề liên quan đến đề tài, làm cơ sở để xây dựng khái niệm, xác định yêu cầu, nội dung, phương pháp và một số giải pháp phát huy vai trò của quân đội tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Phương pháp nghiên cứu lịch sử: trên cơ sở nghiên cứu các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, vai trò của quân đội trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở; đề tài luận giải, phân tích, làm rõ những nội dung mà các công trình khoa học trong, ngoài nước đã đề cập. Từ đó, rút ra những vấn đề mới mà đề tài phải nghiên cứu, tiếp tục bổ sung, phát triển, hoàn thiện hệ thống lí luận về vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc hiện nay. Phương pháp thống kê: đề tài tập trung thu thập, phân tích, tổng hợp, thống kê các tài liệu, số liệu trong báo cáo tổng kết về công tác xây dựng hệ thống chính 5 trị cơ sở nói chung, Quân đội nhân dân Việt Nam (lực lượng bộ đội chủ lực của Bộ Quốc phòng, Quân khu 2, Sư đoàn 316, Bộ đội Biên phòng, bộ đội địa phương, 04 đoàn kinh tế - quốc phòng) trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Sử dụng phương pháp thống kê để so sánh, đối chiếu các số liệu đã thu thập được từ các phương pháp nhằm đảm bảo kết quả nghiên cứu của đề tài luận án được chính xác, có độ tin cậy cao. Phương pháp chuyên gia: quá trình nghiên cứu, đề tài xin ý kiến tham gia đóng góp của các nhà khoa học trong và ngoài quân đội, các cơ quan, đơn vị thuộc Tổng cục Chính trị, Học viện Chính trị, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng...; trao đổi trực tiếp với cán bộ lãnh đạo, cán bộ chuyên trách làm công tác dân vận của các lực lượng bộ đội chủ lực của Bộ Quốc phòng, Quân khu 2, Sư đoàn 316, Bộ đội Biên phòng, Bộ đội địa phương, 04 đoàn kinh tế - quốc phòng thuộc 04 tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Lào Cai trên địa bàn Tây Bắc. 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án xây dựng được quan niệm và làm rõ được các nội dung thực hiện vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Luận án làm rõ được những thành tựu, hạn chế về vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc thời gian qua; đồng thời nêu ra các nguyên nhân của thành tựu, hạn chế đó. Luận giải các nhân tố tác động, xác định yêu cầu và đề xuất được các giải pháp phát huy vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần bổ sung, làm rõ lý luận về xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; về công tác dân vận của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tình hình mới; cung cấp luận 6 cứ khoa học để thực hiện vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở trên cả nước nói chung, khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc nói riêng. Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy tại các trường đại học trong, ngoài quân đội và vận dụng tại các địa phương khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc. Giúp các cơ quan, đơn vị của Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc phòng; các cơ quan ở các địa phương khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc tham khảo, nghiên cứu, vận dụng trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả đáp ứng yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng trong tình hình mới. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (8 tiết), kết luận, danh mục các công trình khoa học của tác giả đã công bố có liên quan đến luận án, tài liệu tham khảo, phụ lục. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Một số công trình khoa học tiêu biểu có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về xây dựng hệ thống chính trị cơ sở và vai trò của Quân đội trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về xây dựng hệ thống chính trị cơ sở Bộ Quốc phòng Liên bang Nga (2003), Chiến lược ảo v ̛ aie̛n giới quốc gia, vùng nước n ̛i thuỷ, lãnh h̉i, thềm lục địa, vùng đạ̛c quyền kinh tế và tài nguye̛n thie̛n nhie̛n tre̛n các khu vực đó của Lie̛n aang Nga giai đo ạn 2001 - 2005 [24], đã phăn tích về các mục tiĕu cŏ bản, nguyĕn tắc, phŭŏng hŭớng phát triển trong quá trình bảo vẹ̆ biên giới quốc gia, các vùng nŭớc nọ̆i thuỷ, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế và tài nguyĕn thiĕn nhiĕn ở các khu vực đó của Liĕn bang Nga trong giai đoạn 2001 - 2005. Trong đó, nọ̆i dung hoàn thiẹ̆n hẹ̆ thống bảo đảm hoạt đọ̆ng bảo vẹ̆ biên giới quốc gia, các vùng nŭớc nọ̆i thủy, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế và nguồn tài nguyĕn thiĕn nhiĕn ở các khu vực đó của Liĕn bang Nga đã xác định năm vấn đề có giá trị tham khảo quan trọng đối với cŏng tác quản lý biên giới quốc gia, bao gồm: Hoàn thiẹ̆n hẹ̆ thống quản lý nhà nŭớc; cŏng tác bảo đảm pháp quy; xăy dựng lực lŭợng biĕn phòng chuyĕn trách; phát triển quan hẹ̆ hợp tác trong lĩnh vực biĕn phòng; bảo đảm chính sách bảo hiểm xã họ̆i và bảo hiểm luặt pháp đối với quăn nhăn biĕn phòng, các cŏng dăn tham gia bảo vẹ̆ biên giới quốc gia, các vùng nŭớc nọ̆i thuỷ, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế và nguồn tài nguyĕn thiĕn nhiĕn ở các khu vực đó của Liĕn bang Nga. Bĕn cạnh đó, Chiến lŭợc cũng khẳng định quần chúng nhăn dăn ở khu vực biên 8 giới là mọ̆t lực lŭợng quan trọng, cần tích cực huy đọ̆ng họ tham gia bảo vệ biên giới quốc gia. Các tác giả Đỗ Nguyên Phương và Trần Ngọc Đường (1992), Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền [80], đã đưa ra khái niệm về hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa, theo đó: hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là tổng thể các lực lượng chính trị bao gồm Đảng Cộng sản, Nhà nước, các đoàn thể nhân dân mang tính chất chính trị, xã hội hoạt động theo một cơ chế thống nhất, phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, thực hiện đường lối, mục tiêu xây dựng CNXH. Cơ chế đó bảo đảm mọi quyền lực thuộc về nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Đồng thời, công trình đã phân tích luận giải khá sâu sắc quan hệ giữa Đảng và Nhà nước trong hệ thống chính trị nước ta. Tác giả Phan Xuân Sơn, Lưu Văn Quảng trong “Những vấn đề cơ ản về chính sách dân tộc ở nước ta hiện nay” [94] đã nghiên cứu một cách có hệ thống chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam từ năm 1930 đến nay. Theo các tác giả, “Chính sách dân tộc ở nước ta là toàn bộ những chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước tác động vào tất cả các lĩnh vực đời sống của các dân tộc thiểu số, các vùng dân tộc và có thể đối với từng dân tộc riêng biệt, nhằm thay đổi tình trạng lạc hậu, biệt lập, phân biệt, bất bình đẳng giữa các dân tộc, hướng tới sự đoàn kết, bình đẳng và tương trợ lẫn nhau cùng phát triển” [94, tr. 52 - 53]. Thông qua khảo sát thực tế tại vùng dân tộc Tây Bắc, Tây Nguyên, các tác giả đã rút ra những kết luận, làm rõ những thành công và hạn chế trong quá trình hoạch định và thực hiện chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam; xác định những quan điểm, phương hướng lớn về chính sách dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc trong thực tiễn nhằm đảm bảo công bằng, bình đẳng, đoàn kết, tương trợ lẫn nhau cùng phát triển. Tác giả Trần Đình Hoan (2008), Quan điểm và nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam giai đo ạn 2005 - 2020 [57], trên cơ sở lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với tổng kết 9 thực tiễn đổi mới ở Việt Nam trong hơn 20 năm (1986 - 2008), các tác giả đã tập trung phân tích, làm rõ tính tất yếu khách quan của việc đổi mới hệ thống chính trị ở nước ta, nêu ra các mục tiêu, quan điểm và nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị; đề xuất phương hướng và các giải pháp đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam giai đoạn 2005 - 2020. Các tác giả khẳng định, đổi mới hệ thống chính trị không nhằm mục tiêu tạo ra một hệ thống chính trị mới hay thay đổi bản chất của hệ thống chính trị hiện nay, mà thực hiện đổi mới theo hướng hoàn thiện để khắc phục những vấn đề còn bất cập, hạn chế, yếu kém, tạo nên sự phù hợp của hệ thống chính trị với các yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng XHCN, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đổi mới hệ thống chính trị nhằm giữ vững ổn định chính trị, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, chống lại mọi âm mưu “diễn biến hòa bình”. Đổi mới hệ thống chính trị để củng cố, tăng cường, mở rộng nền tảng xã hội của hệ thống chính trị, tăng cường sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, tạo ra sự đồng thuận xã hội để thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển. Đổi mới hệ thống chính trị luôn phải đảm bảo và nâng cao vị trí, vai trò cầm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, nâng cao sức chiến đấu của Đảng, trong đó, đổi mới, chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị. Tác giả Nguyễn Phú Trọng (2008), Đổi mới và phát triển ở Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn [112], đã phân tích khá sâu sắc tư duy lý luận của Đảng ta về đổi mới hệ thống chính trị, phát huy dân chủ XHCN trong hệ thống chính trị ở Việt Nam. Theo tác giả, trải qua 20 năm đổi mới, hệ thống chính trị nước ta đã tập trung từng bước làm rõ các vấn đề: dân chủ XHCN; tất cả quyền lực thuộc về nhân dân; xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN do nhân dân làm chủ. Mục tiêu cao nhất trong hoạt động của hệ thống chính trị nước ta là giữ vững định hướng XHCN, gắn độc lập dân tộc với CNXH, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tác giả Nguyễn Lâm Thành (2014), Chính sách phát triển vùng dân tộc 10 thiểu số phía Bắc Việt Nam [101]; tác giả Vũ Thu Thủy (2013), Những khó khăn, aất cập và gỉi pháp xây dựng hệ thống chính trị cơ sở [109]; các bài viết đã tập trung nghiên cứu về hệ thống chính trị ở cơ sở, thực trạng công tác cán bộ dân tộc thiểu số, các hệ thống chính sách phát triển kinh tế xã hội của khu vực miền núi phía Bắc, bao gồm các chính sách đất đai, cơ sở hạ tầng, chính sách nghề, việc làm, chính sách phát triển nguồn nhân lực, chính sách y tế, chính sách tín dụng, chính sách văn hóa, công tác an sinh xã hội, chương trình cải cách thủ tục hành chính. Các bài viết cũng chỉ rõ thực trạng trong quá trình xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở, cũng như một số hạn chế, bất cập thực hiện các chính sách đã nêu tại các tỉnh miền núi phía Bắc, đồng thời đề xuất các giải pháp đổi mới, nâng cao vấn đề xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, hoàn thiện chính sách phát triển vùng dân tộc thiểu số phía Bắc Việt Nam. Thực hiện Nghị quyết 17/NQTW, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX (3/2002) về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn” đã có nhiều công trình khoa học được công bố liên quan đến chủ đề này, tiêu biểu như: “Hệ thống chính trị cơ sở - đặc điểm, xu hướng và gỉi pháp” (2002) của tác giả Vũ Hoàng Công [40]; “Các gỉi pháp đổi mới ho ạt động của hệ thống chính trị ở các tỉnh miền núi nước ta hiện nay”(2003) của các tác giả Tô Huy Rứa, Nguyễn Cúc, Trần Khắc Việt [93]; “Hệ thống chính trị cơ sở - thực trạng và một số gỉi pháp đổi mới” (2004) của tác giả Chu Văn Thành [100]; “Hệ thống chính trị cơ sở ở nông thôn nước ta hiện nay” (2004), tác giả Hoàng Chí Bảo - chủ biên, dựa trên cơ sở đề tài cấp Nhà nước “Nghiên cứu một số vấn đề nhằm củng cố hệ thống chính trị ở cơ sở tro ng sự nghiệp đổi mới và phát triển ở nước ta hiện nay” [13]. Các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ các vấn đề lý luận về hệ thống chính trị, hệ thống chính trị cơ sở ở nước ta như: khái niệm, cấu trúc, bản chất, mục tiêu, cơ sở chính trị - xã hội của hệ thống chính trị trong quá trình hình thành và phát triển; chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức thành viên và mối quan hệ giữa các tổ chức trong hệ thống 11 chính trị; luận giải, làm rõ khái niệm hệ thống chính trị cơ sở, phân tích đặc điểm và tình hình hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở; đồng thời, dự báo những xu hướng biến đổi, phát triển của hệ thống chính trị cơ sở trong thời gian tới dưới tác động của tình hình chính trị trong nước, quốc tế; sự biến đổi kinh tế, xã hội, dân số, hội nhập quốc tế. Các công trình cũng đã đưa ra các giải pháp nhằm củng cố hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị cơ sở; yêu cầu tiếp tục đổi mới chính trị trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các công trình đều khẳng định bản chất, mục tiêu của đổi mới và nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị là nhằm thực hiện và phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân; cần tập trung giải quyết tốt mối quan hệ giữa hệ thống chính trị cơ sở với quần chúng nhân dân. 1.1.1.2. Các công trình liên quan đến lý luận về vai trò của quân đội tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới Tác giả Khương Tư Nghị (1987), Công tác chính trị của Quân Gỉi phóng nhân dân Trung Quốc [65]. Trong cuốn sách, khi đánh giá về vấn đề quân, dân cùng nhau xây dựng văn minh tinh thần XHCN, tác giả khẳng định: “Đơn vị nào cùng nhau xây dựng và làm tốt xây dựng văn minh tinh thần, đơn vị đó sẽ có môi trường ngăn nắp và sạch đẹp, diện mạo và phố phường, làng xóm nhanh chóng được thay đổi, tác phong Đảng và tác phong nhân dân, trật tự xã hội đều được chuyển biến tốt” [65, tr.57]. Từ đó, tác giả đã tập trung làm rõ vai trò, nội dung của công tác xây dựng văn minh tinh thần XHCN, trong đó xác định: “Quân đội phải tích cực tham gia và giúp đỡ địa phương xây dựng xã hội chủ nghĩa..., dùng những việc làm thực tế từ xây dựng văn minh vật chất xã hội chủ nghĩa để làm ảnh hưởng, tác động tốt tới quần chúng” [65, tr.60]. Đồng thời, xác định: “Xây dựng văn minh tinh thần xã hội chủ nghĩa dưới sự thống nhất của Đảng ủy và chính quyền địa phương, phải tăng cường xây dựng tổ chức chính quyền, tổ chức đảng cơ sở, đem tác phong trong Đảng vào trong dân” [65, tr.63]. Tác giả Mao Chấn Phát (1995), Bàn về Biên phòng (Biên phòng luận) [75]. 12 Khi bàn về công tác xây dựng kinh tế và xã hội ở khu vực biên giới, tác giả xác định: “Tích cực giúp đỡ và chi viện xây dựng kinh tế vùng biên cảnh và ven biển là một nhiệm vụ quan trọng của Bộ đội Biên phòng. Đồng thời, với việc giúp đỡ xây dựng kinh tế địa phương, cần tích cực thúc đẩy và tham gia xây dựng văn minh tinh thần khu vực biên cảnh” [75, tr.78]. Tác giả khẳng định: “Bộ đội Biên phòng và các cơ quan biên phòng khác cần phát huy truyền thống vinh quang của quân đội..., coi việc tăng cường đoàn kết dân tộc, gắn chặt mối quan hệ giữa quân đội với chính quyền và giữa quân đội với nhân dân, thúc đẩy và giữ gìn sự đoàn kết ổn định ở khu vực biên phòng là một nhiệm vụ cơ bản của xây dựng quốc phòng” [75, tr.89]. Tác giả Trần Trung Tín (2009), Đo àn kinh tế - quốc phòng tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an to àn xã hội trên tuyến aiên giới đất liền, [110]. Tác giả đã làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên tuyến biên giới đất liền của đoàn kinh tế - quốc phòng; khảo sát thực trạng, phân tích, đánh giá những thành tựu, hạn chế, chỉ rõ nguyên nhân và những vấn đề đặt ra trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ; trên cơ sở đó, đã đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên tuyến biên giới đất liền của đoàn kinh tế - quốc phòng. Bộ Quốc phòng Liên bang Nga (2003), trong cuốn sách Chiến lược ảo vệ aiên giới quốc gia, vùng nước nội thuỷ, lãnh h̉i, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế và tài nguyên thiên nhiên trên các khu vực đó của Liên aang Nga giai đo ạn 2001 - 2005 [24], đã xác định những mục tiêu cơ bản, nguyên tắc và phương hướng phát triển trong quá trình bảo vệ biên giới quốc gia của Liên bang Nga, các vùng nước nội thuỷ, lãnh hải, thềm lục địa, vùng đặc quyền kinh tế và tài nguyên thiên nhiên ở các khu vực đó của Liên bang Nga trong giai đoạn 2001 - 2005. Xác định rõ vai trò, tầm quan trọng của lực lượng quần chúng nhân dân ở khu vực biên giới, các tác giả đã khẳng định:“Tích cực huy động quần chúng nhân 13 dân các dân tộc trên biên giới tham gia bảo vệ biên giới” [24, tr.45], đây là vấn đề có tính nguyên tắc. Năm 2009, Viện Khoa học xã hội Nhân văn quân sự có công trình “Chức năng, nhiệm vụ của Quân đội nhân dân Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” [120], công trình đã phân tích khá sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện chức năng công tác của quân đội ta trong các thời kỳ cách mạng, đồng thời chỉ rõ, trải qua hơn sáu thập kỷ xây dựng chiến đấu và trưởng thành, QĐND Việt Nam đã hoàn thành xuất sắc chức năng, nhiệm vụ của đội quân chiến đấu, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tham gia lao động sản xuất, tuyên truyền vận động nhân dân, xây dựng đất nước. Trong điều kiện mới, chức năng, nhiệm vụ của quân đội có sự bổ sung, phát triển về nội dung, hình thức thể hiện. Trên cơ sở đó công trình khẳng định, QĐND Việt Nam không chỉ là công cụ bạo lực sắc bén mà còn là lực lượng chính trị trung thành, tin cậy của Đảng, Nhà nước và nhân dân; mãi mãi là đội quân chiến đấu, đội quân công tác, đội quân lao động, sản xuất. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu thực trạng thực hiện vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực biên giới nói chung và khu vực biên giới trên địa bàn Tây Bắc nói riêng 1.1.2.1. Các công trình nghiên cứu thực trạng thực hiện vai trò của Quân đội nhân dân Việt Nam trong tham gia xây dựng hệ thống chính trị cơ sở khu vực aiên giới Tác giả Hoàng Xuăn Chiến (2000), Ho ạt đ ̛ng phòng ngừa t ̛i phạm auo ̛n lạ̛u tre̛n tuyến aie̛n giới đất liền của B ̛ đ ̛i Bie̛n phòng [33]. Trên cơ sở phăn tích mọ̆t số vấn đề lý luặn cŏ bản về tọ̆i phạm, hoạt đọ̆ng phòng ngừa tọ̆i phạm buŏn lặu trĕn tuyến biĕn giới đất liền, tác giả đã làm rõ cŏ sở pháp lý xác định chức năng, nhiẹ̆m vụ của Bộ đội Biên phòng trong đấu tranh phòng, chống tọ̆i phạm nói chung và phòng ngừa tọ̆i phạm buŏn lặu trĕn tuyến biĕn giới đất liền nói riĕng. Qua đó, khẳng 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan