i
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Kim Chi – giảng viên bộ
môn Phương pháp giảng dạy, khoa Hóa, trường Đại học Quy Nhơn đã tận tình
động viên, chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô giáo trong khoa Hóa,
trường Đại học Quy Nhơn đã truyền thụ cho em những kiến thức quý giá và
giúp đỡ em trong suốt khóa học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn tới các bạn sinh viên lớp Sư phạm hóa K36 đã
động viên và có những ý kiến đóng góp chân thành.
Em cũng xin cảm ơn đến quý thầy cô giáo trường THPT số 1 Phù Mỹ tỉnh
Bình Định đã tạo điều kiện cho em có thể thực nghiệm sư phạm tại trường. Xin
chân thành cảm ơn các em học sinh lớp 10A3 và 10A5 đã hợp tác, giúp đỡ em
hoàn thành đề tài này.
Do thời gian và năng lực có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong đợc sự góp ý của quý thầy cô và các bạn để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Bình Định, tháng 5 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Huỳnh Văn Trầm
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ........................................................ vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ........................................................................ 2
3. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 2
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...................................................................... 3
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ........................................................................ 3
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................ 3
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC........................................................................ 4
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................ 5
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP ......................................... 5
1.1.1. Tích hợp ............................................................................................. 5
1.1.2. Dạy học tích hợp ................................................................................ 5
1.1.3. Mục đích của dạy học tích hợp ........................................................... 6
1.1.4. Tại sao phải dạy học tích hợp ............................................................. 6
1.1.5. Những mức độ tích hợp trong dạy học tích hợp .................................. 8
1.2. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC............ 9
1.2.1. Khái niệm năng lực ............................................................................ 9
1.2.2. Cấu trúc năng lực ............................................................................. 10
1.2.3. Phát triển chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực 10
1.3. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH HỢP .. 12
1.3.1. Một số phương pháp dạy học tích hợp .............................................. 12
1.3.1.1. Dạy học giải quyết vấn đề ............................................................. 12
1.3.1.2. Dạy học theo dự án........................................................................ 14
1.3.2. Một số kĩ thuật dạy học tích hợp....................................................... 16
1.4. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ ......................................................................... 20
1.4.1. Đánh giá theo năng lực trong dạy học tích hợp [5, tr 36-38] ............. 20
iii
1.4.2. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS [6, tr
34 - 38]. ..................................................................................................... 22
1.4.3. Định hướng xây dựng câu hỏi, bài tập đánh giá năng lực học sinh.... 23
1.5. QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC TÍCH HỢP ................................. 24
1.5.1. Bước 1: Lựa chọn chủ đề.................................................................. 24
1.5.2. Bước 2. Xác định các vấn đề (câu hỏi) cần giải quyết trong chủ đề .. 24
1.5.3. Bước 3: Xác định các kiến thức cần thiết để giải quyết các vấn đề ... 24
1.5.4. Bước 4: Xây dựng mục tiêu dạy học của chủ đề ............................... 24
1.5.5. Bước 5: Xây dựng nội dung các hoạt động dạy học của chủ đề ........ 25
1.5.6. Bước 6: Lập kế hoạch dạy học chủ đề .............................................. 25
1.5.7. Bước 7: Tổ chức dạy học và đánh giá chủ đề.................................... 25
1.6. THỰC TRẠNG VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM DẠY HỌC TÍCH HỢP
TRONG MÔN HÓA HỌC ............................................................................ 26
1.6.1. Thực trạng dạy học hóa học trong nhà trường phổ thông .................. 26
1.6.2. Thực trạng dạy học tích hợp môn Hóa học ở Thành phố Qui Nhơn .. 27
CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP
TRONG HÓA HỌC 10 THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
......................................................................................................................... 29
2.1. PHÂN TÍCH NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC 10 CHƯƠNG
OXI – LƯU HUỲNH ...................................................................................... 29
2.1.1. Mục tiêu cơ bản chương Oxi – lưu huỳnh......................................... 29
2.1.2. Năng lực hình thành ......................................................................... 30
2.2. XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG DẠY
HỌC HÓA HỌC LỚP 10 THPT CHƯƠNG OXI – LƯU HUỲNH ............ 30
2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn chủ đề tích hợp ................................................ 30
2.2.2. Nguyên tắc lựa chọn nội dung tích hợp ............................................ 31
2.2.3. Xây dựng quy trình bài học tích hợp................................................. 31
2.3. XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG DẠY
HỌC HÓA HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................................... 33
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .................................................. 67
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................ 67
3.2. TIẾN TRÌNH THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM .......................................... 67
iv
3.2.2. Kế hoạch tiến hành thực nghiệm sư phạm ........................................ 68
3.3.2. Kết quả điều tra học sinh trước khi vận dụng quan điểm dạy học tích
hợp trong giảng dạy ................................................................................... 70
3.3.3. Kết quả điều tra HS sau khi vận dụng quan điểm dạy học tích hợp
trong giảng dạy .......................................................................................... 70
3.3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm .......................................................... 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 77
1. Kết luận....................................................................................................... 77
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 79
PHỤ LỤC ......................................................................................................... I
PHỤ LỤC 1: Phiếu tham khảo ý kiến giáo viên (phiếu số 1) ........................ II
PHỤ LỤC 2: Phiếu tham khảo ý kiến học sinh (Phiếu số 2) ......................... V
PHỤ LỤC 3: Kết quả tham khảo ý kiến giáo viên ..................................... VII
PHỤ LỤC 4: Kết quả thăm dò ý kiến học sinh trước khi dạy học tích hợp X
PHỤ LỤC 5: Kết quả thăm dò ý kiến học sinh sau khi dạy học tích hợp . XII
PHỤ LỤC 6: Bài kiểm tra 1 tiết của HS lớp 10A3 và 10A5 sau khi dạy học
tích hợp. ....................................................................................................... XIV
PHỤ LỤC 7: Ma trận đề kiểm tra............................................................ XVII
PHỤ LỤC 8: Đáp án đề kiểm tra ............................................................... XIX
PHỤ LỤC 9: Phiếu hướng dẫn thí nghiệm ................................................ XXI
PHỤ LỤC 10: Xử lí kết quả thực nghiệm ............................................... XXIII
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
BGD – ĐT
:Bộ giáo dục và đào tạo
CNTT và TT
:Công nghệ thông tin và truyền thông
CT – GDPT
:Chương trình giáo dục phổ thông
CTCT
:Công thức cấu tạo
DA
:Dự án
ĐC
:Đối chứng
DHDA
:Dạy học dự án
DHTH
:Dạy học tích hợp
GD
:Giáo dục
GQVĐ
:Giải quyết vấn đề
GV
:Giáo viên
HS
:Học sinh
PP
:Phương pháp
PPDH
:Phương pháp dạy học
PT
:Phổ thông
PTHH
:Phương trình hóa học
SGK
:Sách giáo khoa
THCS
:Trung học cơ sở
THPT
:Trung học phổ thông
TN
:Thực nghiệm
TNSP
:Thực nghiệm sư phạm
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số
hiệu
Tên bảng
Trang
bảng
1.1
1.2
1.3
So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định
hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực.
So sánh giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá
21
theo năng lực
Các mức quá trình nhận thức và các bậc trình độ nhận
23
thức
Bảng phân phối tần suất và tần suất lũy tích bài kiểm
3.1
11
72
tra số 1 lớp10A3 và 10A5 trường THPT số 1 Phù Mỹ,
huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định.
Bảng phân loại kết quả học tập HS lớp 10A3 và 10A5
3.2
73
(trường THPT số 1 Phù Mỹ, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình
Định).
Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng lớp 10A3 và
3.3
74
10A5 (trường THPT số 1 Phù Mỹ, huyện Phù Mỹ, tỉnh
Bình Định).
3.4
Bảng so sánh cặp TN-ĐC với phép thử student
74
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu
Tên hình
Trang
1.1
Sơ đồ xương cá
8
1.2
Sơ đồ mạng nhện
8
1.3
Cấu trúc dạy học GQVĐ theo 3 bước
12
1.4
Cấu trúc dạy học GQVĐ theo 4 bước
13
1.5
Sơ đồ kỹ thuật khăn trải bàn
18
1.6
Đánh giá theo năng lực (chi tiết)
20
hình vẽ
Đường lũy tích phần trăm số HS đạt điểm Xi trở xuống
3.1
trong bài kiểm tra số 3 lớp 10A3 và 10A5 (trường THPT
73
số 1 Phù Mỹ, huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định)
Biểu đồ phân loại kết quả học tập HS qua bài kiểm tra của
3.2
2 lớp 10A3 và 10A5 (trường THPT số 1 Phù Mỹ, huyện
Phù Mỹ, tỉnh Bình Định).
74
viii
ix
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Vào đầu những năm 1990 giáo dục nhiều nước bị phê bình là đã không
chuẩn bị tốt cho HS để HS trở thành những công dân của thế kỉ XXI. Một
trong những nguyên nhân đó là chương trình giáo dục chưa phù hợp. Các
nghiên cứu khoa học và ứng dụng có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau. Tuy
nhiên ở giáo dục phổ thông người ta thường tách rời hai quá trình này đồng
thời xem trọng khoa học (tức là xem trọng cung cấp kiến thức) mà ít tính ứng
dụng (tức là ít vận dụng kiến thức vào cuộc sống). Chính điều đó đã làm cho
HS không cảm thấy hứng thú vì một mặt là kiến thức mình học không phục
vụ cho đời sống hằng ngày, mặt khác HS chưa thấy được ý nghĩa cá nhân
trong các môn học. Vậy mấu chốt là phải tìm ra một phương pháp dạy học
mới mà ở đó phát huy được năng lực thực sự của HS để HS cảm thấy hứng
thú trong việc học. Từ kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia tiên tiến trên
thế giới đã từng trải qua cũng như về lí luận dạy học, các nhà giáo dục đã tìm
kiếm và đưa vào vận dụng rất thành công chương trình dạy học tích hợp. Có
thể thấy dạy học tích hợp là mấu chốt để giải quyết vấn đề nan giải trên và đó
cũng là vấn đề đang gặp phải của giáo dục Việt Nam. Nhận thức được tầm
quan trọng đó, giáo dục nước nhà đang cố gắng hết sức trong việc xây dựng
lại chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa trong đó nhấn mạnh
“phát triển năng lực và phẩm chất người học” và “tích hợp mạnh ở các lớp
học dưới, phân hóa dần ở các lớp học trên, tương thích với các môn học của
nhiều nước trên thế giới”. Vậy tích hợp là gì? Dạy học tích hợp như thế nào?
Thực trạng của việc dạy và học Hóa học trong nhà trường PT hiện nay
vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế đó là nội dung của nhiều bài giảng còn rất khô
khan, việc sử dụng các thí nghiệm trong DH còn hạn chế nên chưa tạo được
hứng thú học đối với HS. HS chỉ biết học một cách thụ động mà không nắm
2
bắt được mối liên hệ hữu cơ giữa các tri thức thuộc nhiều lĩnh vực đời sống xã
hội, về kiến thức liên môn.
Theo lộ trình đổi mới đồng bộ PPDH và kiểm tra, đánh giá ở các
trường PT theo định hướng phát triển năng lực của HS trên tinh thần Nghị
quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Năm
học 2014-2015, BGD-ĐT đã chỉ đạo các cơ sở giáo dục khuyến khích GV DH
theo hướng “Tích hợp, liên môn”. DH theo chủ đề tích hợp là một trong
những nguyên tắc quan trọng trong DH nói chung và DH Hóa học nói riêng,
nhằm phát huy tính tích cực của HS, đồng thời nâng cao chất lượng GD.
DHTH làm cho người học nhận thức được sự phát triển xã hội một cách liên
tục, thống nhất, thấy được mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống
xã hội, khắc phục được tính tản mạn rời rạc trong kiến thức.
Vì vậy, việc nghiên cứu xây dựng các chủ đề tích hợp trong DH Hóa
học mang tính thiết thực và có ý nghĩa thực tiễn to lớn. DHTH đã được
nghiên cứu áp dụng ở một số môn học nhưng việc nghiên cứu một cách hệ
thống và vận dụng trong DH Hóa học thì chưa được nhiều người quan tâm
nghiên cứu và tổng kết một cách cụ thể.
Với tất cả các lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Vận dụng dạy học
tích hợp vào một số chủ đề hóa học thuộc nhóm oxi – lưu huỳnh, hóa học 10
– THPT”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng các chủ đề tích hợp nhằm phát triển năng lực HS, giúp HS
vận dụng kiến thức đã học ở nhà trường vào giải quyết những vấn đề thực tiễn
liên quan đến nhiều môn học, nhằm nâng cao chất lượng DH Hóa học, góp
phần tích cực vào việc đổi mới PPDH Hóa học ở trường PT.
3. KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
Quá trình dạy và học ở nhà trường phổ thông.
3
4. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Hệ thống lí luận về tích hợp, dạy học tích hợp, thiết kế các hoạt động dạy
học nhóm Oxi – lưu huỳnh theo hướng dạy học tích hợp.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu thực trạng DH Hóa học nói chung, việc xây dựng các chủ đề
tích hợp theo định hướng phát triển năng lực cho HS ở trường THPT.
- Phân tích nội dung CT Hóa học 10 để tìm ra những nội dung chung có liên
quan với các môn học khác, để xây dựng các chủ đề theo từng chương theo
hướng tích hợp cụ thể.
- Xây dựng các chủ đề tích hợp gắn với thực tiễn đời sống theo định hướng
phát triển năng lực của HS trong DH Hóa học 10 THPT.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận.
Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết, phương pháp phân loại và hệ
thống hoá lí thuyết, phương pháp đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề
tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Nghiên cứu thực tiễn việc vận dụng dạy học tích hợp chương Oxi – lưu
huỳnh hóa học 10 THPT ở trường THPT số 1 Phù Mỹ (điều tra, phân tích,
tổng kết kinh nghiệm...).
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá và kết luận.
6.3. Nhóm phương pháp xử lí thông tin
- Sử dụng toán thống kê để xử lí số liệu thực nghiệm thu được, phân tích số
liệu thực nghiệm, xây dựng đồ thị, tính các tham số đặc trưng, kiểm tra và kết
luận..
4
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu các kế hoạch dạy học chương oxi lưu huỳnh, hóa học 10, THPT
được GV phổ thông thiết kế theo định hướng tích hợp một cách hợp lí và có
hiệu quả thì sẽ phát huy được tính tích cực, tự giác chủ động và sáng tạo của
HS trong học tập. Từ đó nâng cao chất lượng dạy học hóa học nói chung và
chương oxi lưu huỳnh lớp 10 THPT nói riêng.
8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Sử dụng các PPDH và kĩ thuật DH tích hợp giảng dạy các chủ đề tích hợp
trong DH Hóa học 10 THPT.
- Giúp HS phát triển các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động, sáng tạo và hình thành nhân cách HS.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP
1.1.1. Tích hợp
Theo từ điển Tiếng Việt : "Tích hợp là sự kết hợp những hoạt động,
chương trình hoặc các thành phần khác nhau thành một khối chức năng. Tích
hợp có nghĩa là sự thống nhất, sự hòa hợp, sự kết hợp".[1]
Theo từ điển Giáo dục học: "Tích hợp là hành động liên kết các đối
tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cùng một hoặc vài lĩnh vực khác
nhau trong cùng một kế hoạch dạy học".[2]
Trong lĩnh vực khoa học giáo dục, theo Dương Tiến Sỹ (2001): tích
hợp là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống các kiến thức (khái niệm)
thuộc các môn học khác nhau thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở
các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong các môn học đó.
1.1.2. Dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp (DHTH) là một quan điểm, một xu hướng dạy học
hiện đại nhằm phát triển năng lực người học. Trong quá trình nghiên cứu và
vận dụng DHTH vào thực tiễn đã xuất hiện một số định nghĩa khác nhau:
- Thứ nhất, theo Xavier Roegiers, “Khoa sư phạm tích hợp là một quan
niệm về quá trình học tập trong đó toàn thể các quá trình học tập góp phần
hình thành ở HS những năng lực rõ ràng, có dự tính trước những điều cần
thiết cho HS nhằm phục vụ cho quá trình học tập tương lai, hoặc hoà nhập
HS vào cuộc sống lao động. Khoa sư phạm tích hợp làm cho quá trình học
tập có ý nghĩa”[3]
- Thứ hai, DHTH là định hướng dạy học giúp HS phát triển khả năng
huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng,... thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để
giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong học tập và trong cuộc sống, được
thực hiện ngay trong quá trình lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng; phát
6
triển được những năng lực cần thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề. [4]
Trong DHTH, HS dưới sự chỉ đạo của GV thực hiện việc chuyển đổi
liên tiếp các thông tin từ ngôn ngữ của môn học này sang ngôn ngữ của môn
học khác; HS học cách sử dụng phối hợp những kiến thức, những kỹ năng và
những thao tác để giải quyết một tình huống phức hợp - thường là gắn với
thực tiễn.
1.1.3. Mục đích của dạy học tích hợp
Dạy học tích hợp nhằm hình thành ở học sinh những năng lực giải
quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn dựa trên cơ sở sự huy động nội dung,
kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều đó cũng có nghĩa là
đảm bảo để mỗi học sinh biết cách vận dụng kiến thức học được trong nhà
trường vào các hoàn cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ, qua đó trở thành một
người công dân có trách nhiệm, một người lao động có năng lực. Dạy học tích
hợp đòi hỏi việc học tập trong nhà trường phải được gắn với các tình huống
của cuộc sống mà sau này học sinh có thể đối mặt vì thế nó trở nên có ý nghĩa
đối với học sinh. Như vậy, thực hiện dạy học tích hợp sẽ phát huy tối đa sự
trưởng thành và phát triển cá nhân mỗi học sinh, giúp các em thành công
trong vai trò của người công dân, người lao động tương lai.
1.1.4. Tại sao phải dạy học tích hợp
Có nhiều lí do khác nhau để dạy học tích hợp, chủ yếu tập trung vào 5
lí do sau:
1.1.4.1. Phản ánh đúng bản chất tự nhiên và xã hội
Trong quá trình phát triển của lịch sử loài người nói chung và lịch sử
phát triển một quốc gia nói riêng, các sự kiện diễn ra không chỉ liên quan đến
một lĩnh vực mà nhiều lĩnh vực khác nhau. Như vậy dạy học tích hợp giúp HS
tiếp cận tốt hơn đối với bản chất của tự nhiên và xã hội.
7
1.1.4.2. Phát triển năng lực người học
Dạy học tích hợp là dạy học xung quanh một chủ đề, đòi hỏi huy động
nhiều kiến thức, kỹ năng, phương pháp của nhiều môn học trong quá trình tìm
tòi, khám phá của HS. Điều này tạo thuận lợi cho việc trao đổi và làm giao
thoa các mục tiêu dạy học các môn học khác nhau. Vì vậy dạy học sẽ đáp ứng
yêu cầu dạy học để phát triển năng lực người học.
1.1.4.3. Tận dụng vốn kinh nghiệm người học
Khi việc học được đặt trong bối cảnh gần gũi với thực tiễn, gần với
cuộc sống sẽ cho phép tạo ra niềm tin của người học giúp người học tích cực
huy động và vận dụng tối đa vốn kinh nghiệm của mình. Người học có những
đáp ứng tích cực với các hoạt động cần thực hiện, hiểu rõ mục đích các hoạt
động, và cả kết quả cần đạt được. Khi đó hoạt động học trở thành nhu cầu tự
thân và trở nên có ý nghĩa hơn, vừa vận dụng vốn kinh nghiệm cũ và tạo ra
kinh nghiệm mới.
1.1.4.4. Thiết lập mối quan hệ giữa kiến thức kĩ năng và phương pháp của
các môn học
Dạy học tích hợp tạo mối liên hệ trong học tập bằng việc kết nối các
môn học khác nhau, nhấn mạnh đến sự phụ thuộc và mối liên hệ giữa các kiến
thức, kĩ năng và phương pháp của các môn học đó, do đó dạy học tích hợp là
phương thức dạy học hiệu quả để kiến thức được cấu trúc một cách có tổ chức
và vững chắc.
1.1.4.5. Tinh giản kiến thức, tránh lặp lại các nội dung giống nhau
Thiết kế chủ đề tích hợp cho phép:
- Thiết kế các nội dung các môn học để tránh sự lặp lại cùng một kiến thức ở
các môn học khác nhau.
- Tạo điều kiện tổ chức các hoạt động học đa dạng, tận dụng các tài nguyên
cũng như huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục.
8
1.1.5. Những mức độ tích hợp trong dạy học tích hợp
1.1.5.1. Lồng ghép/liên hệ
Đó là đưa các yếu tố nội dung gắn với thực tiễn (dạy học với tình
huống gắn với thực tiễn), gắn với xã hội, gắn với các môn học khác vào dòng
chảy chủ đạo của nội dung bài học của một môn học. Các chủ đề gắn với thực
tiễn, gắn với nhu cầu người học sẽ có nhiều cơ hội để tổ chức dạy học lồng
ghép. Sơ đồ xương cá (hình 1.1) thể hiện quan hệ giữa kiến thức của một môn
học (trục chính) với kiến thức của các môn học (các nhánh).
Hình 1.1 Sơ đồ xương cá
Ví dụ: Lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường, giáo dục dân số, tiết
kiệm năng lượng vào bài dạy ở các môn học Địa lý, Sinh học, Hóa học, Vật
lý... Hiện nay, GV THPT thực hiện DHTH chủ yếu ở mức độ lồng ghép/liên
hệ. Tuy nhiên, một số GV lại lồng ghép hoặc liên hệ kiến thức quá nhiều môn
dẫn đến “loãng” kiến thức trọng tâm, do vậy, hiệu quả giảng dạy không cao;
hoặc quá nhiều kiến thức được đưa vào bài giảng làm cho HS bị rối,...
1.1.5.2. Vận dụng kiến thức liên môn
Hình 1.2 Sơ đồ mạng nhện
Ở mức độ này, hoạt động diễn ra xung quanh các chủ đề, ở đó người
học cần vận dụng kiến thức của nhiều môn học để giải quyết các vấn đề đặt
9
ra, khi đó gọi là chủ đề hội tụ. Với các môn học khác nhau, mối quan hệ giữa
các môn học trong chủ đề được hình dung qua sơ đồ mạng nhện (hình 1.2),
như vậy nội dung các môn học được phát triển riêng để đảm bảo hệ thống.
Mặt khác, vẫn thực hiện được sự liên kết giữa các môn học qua việc vận dụng
các kiến thức liên môn trong các chủ đề hội tụ.
1.5.1.3. Hòa trộn
Đây là mức độ cao nhất của DHTH. Ở mức độ này, tiến trình dạy học
là tiến trình “không môn học”, nghĩa là nội dung kiến thức trong bài học
không thuộc riêng về một môn học nào mà thuộc về nhiều môn học khác
nhau. Do đó các nội dung thuộc chủ đề tích hợp sẽ không cần dạy ở các môn
học riêng rẽ. Mức độ tích hợp này dẫn đến sự hợp nhất của hai hay nhiều môn
học.
1.2. DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
1.2.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để
thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người
khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao” (Hoàng
Phê, NXB Đà Nẵng. 1998)
Trong tài liệu tập huấn việc DH và kiểm tra, đánh giá theo theo định
hướng phát triển năng lực của HS do BGD- ĐT phát hành năm 2014 thì
“Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức
kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp
ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất
định”. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất, kiến
thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm
thực hiện một loại công việc nào đó.
10
Định hướng CT-GDPT sau năm 2015 đã xác định những năng lực cốt
lõi mà HS Việt Nam cần phải có như:
- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: năng lực tự học; năng lực
GQVĐ; năng lực sáng tạo; năng lực quản lí bản thân.
- Năng lực xã hội bao gồm: năng lực giao tiếp; năng lực hợp tác.
- Năng lực công cụ bao gồm: năng lực tính toán; năng lực sử dụng ngôn ngữ;
năng lực ứng dụng công nghệ thông tin.
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn: Năng lực là khả năng vận
dụng tất cả những yếu tố chủ quan mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành
qua quá trình học tập để giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống.
1.2.2. Cấu trúc năng lực
Năng lực hành động được định nghĩa như là một khái niệm định hướng
theo chức năng, một hệ thống phức hợp hơn, toàn diện hơn, có sự kết hợp của
nhiều thành tố như kiến thức, các khả năng nhận thức, kĩ năng, thái độ và
chứa cả thành phần phi nhận thức như động cơ, xúc cảm, giá trị, đạo đức...
trong một bối cảnh có ý nghĩa.
Như vậy, năng lực không phải là cấu trúc bất biến, mà là một cấu trúc
động, có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là
kiến thức, kĩ năng, mà cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội, thể hiện ở tính
sẵn sàng hành động trong những điều kiện thực tế, hoàn cảnh thay đổi.
1.2.3. Phát triển chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng
lực
Qua nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm các nước phát triển, đối chiếu
với yêu cầu và điều kiện giáo dục trong nước những năm sắp tới, các nhà
khoa học giáo dục Việt Nam đã đề xuất định hướng chuẩn đầu ra năng lực của
chương trình giáo dục THPT những năm sắp tới bao gồm các năng lực chung
như: năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực
11
quản lí, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng CNTT và TT,
năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán…
Bảng 1.1. So sánh một số đặc trưng cơ bản của chương trình định
hướng nội dung và chương trình định hướng năng lực
Chương
trình
hướng nội dung
định
Chương trình định hướng
năng lực
Mục tiêu
Mục tiêu dạy học được mô Kết quả học tập cần đạt được mô tả
giáo dục
tả không chi tiết và không chi tiết và có thể quan sát, đánh giá
nhất thiết phải quan sát, được; thể hiện được mức độ tiến bộ
đánh giá được.
của học sinh một cách liên tục.
Lựa chọn nội dung dựa Lựa chọn những nội dung nhằm đạt
Nội dung
giáo dục
vào khoa học chuyên môn, được kết quả đầu ra đã quy định, gắn
không gắn với tình huống với các tình huống thực tiễn. Chương
thực tiễn; được quy định trình chỉ quy định nội dung chính,
chi tiết trong chương trình. không quy định chi tiết.
Phương
GV là người truyền thụ tri - GV chủ yếu là người tổ chức, hỗ
pháp
thức, là trung tâm của quá trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri
dạy học
trình dạy học. HS tiếp thu thức. Chú trọng sự phát triển khả
thụ động những tri thức năng GQVĐ, khả năng giao tiếp.
được quy định sẵn.
- Chú trọng sử dụng các quan điểm,
PP và kỹ thuật dạy học tích cực; các
PPDH thí nghiệm, thực hành.
Hình
Chủ yếu dạy học lý thuyết Hình thức học tập đa dạng; chú ý
thức dạy trên lớp học.
các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
học
nghiên cứu khoa học,trải nghiệm
sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng
CNTT và TT trong dạy và học.
- Xem thêm -