Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện quảng trạch, tỉnh quảng bình...

Tài liệu Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện quảng trạch, tỉnh quảng bình

.PDF
113
240
66

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sĩ “Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình” do học viên Nguyễn Thị Thùy Linh thực hiện dưới sự hỗ trợ, hướng dẫn của cô giáo PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các nội dung nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào trước đây. Nguồn số liệu thứ cấp, sơ cấp và một số ý kiến đánh giá, nhận xét của các tác giả, cơ quan và tổ chức được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Hội đồng về tính trung thực của Luận văn, đảm bảo không có sự gian lận nào. Huế, ngày tháng 02 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thùy Linh i LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế. Đặc biệt, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo, PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà - người hướng dẫn khoa học - đã quan tâm tận tình, giúp đỡ hết lòng để tôi hoàn thành quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Nhân đây tôi cũng xin chân thành cảm ơn Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, Chi cục Thống kê huyện Quảng Trạch, Sở Lao động Thương Binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp huyện Quảng Trạch đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu, điều tra, phỏng vấn và thu thập số liệu. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này. Huế, ngày tháng 02 năm 2018 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thùy Linh ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN Họ và tên học viên : Nguyễn Thị Thùy Linh Chuyên ngành : Quản lý kinh tế Niên khóa: 2016 - 2018 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà Tên đề tài: “Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch , tỉnh Quảng Bình” 1. Tính cấp thiết của đề tài Tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội; mặt khác, là hướng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả; là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Xuất phát từ đó, tác giả đã chọn đề tài: “Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình” làm luận văn Thạc sĩ cho mình 2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập thông tin - Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của luận văn - Làm rõ vấn đề việc làm, thu nhập nói chung và việc làm, thu nhập của người lao động ở nông thôn nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm, thu nhập ở khu vực nông thôn huyện Quảng Trạch từ năm 2014 đến 2016. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CN, TTCN Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp CMKT Chuyên môn kỹ thuật HTX Hợp tác xã TNHH Trách nhiệm hữu hạn XHCN Xã hội chủ nghĩa iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ Bảng 2.1 Tình hình sử dụng đất đai của huyện Quảng Trạch thời kỳ 2014 - 2016 ..40 Bảng 2.2 Tốc độ phát triển tổng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện Quảng Trạch thời kỳ 2014 - 2016 (Theo giá so sánh 2010) ...........................................................43 Bảng 2.3 Tình hình dân số và lao động của huyện Quảng Trạch thời kỳ 2014 - 2016 ...................................................................................................................................47 Bảng 2.4 Trình độ văn hóa và chuyên môn dân số từ 15 tuổi trở lên .......................48 Bảng 2.5 Cơ cấu việc làm của lao động điều tra.......................................................48 Bảng 2.6 Số công lao động bình quân trong năm của lao động nông thôn phân theo ngành nghề ................................................................................................................48 Bảng 2.7 Tỷ suất thời gian lao động qua các tháng trong năm.................................48 Bảng 2.8 Thu nhập và cơ cấu thu nhập .....................................................................51 Bảng 2.9 Thu nhập bình quân một lao động trong năm phân theo ngành nghề .......51 Bảng 2.10 Ảnh hưởng của yếu tố ngành nghề đến thời gian làm việc và thu nhập của lao động vùng đồng bằng và vùng núi................................................................52 Bảng 2.11 Ảnh hưởng của yếu tố ngành nghề đến thời gian làm việc và thu nhập của lao động vùng ven biển.......................................................................................54 Bảng 2.12 Ảnh hưởng của yếu tố diện tích đất đến việc làm và thu nhập của lao động vùng đồng bằng và vùng núi ............................................................................55 Bảng 2.13 Ảnh hưởng của mức đầu tư đến việc làm và thu nhập của lao động vùng đồng bằng ..................................................................................................................57 Bảng 2.14 Ảnh hưởng của mức đầu tư đến việc làm và thu nhập của lao động vùng núi..............................................................................................................................58 Bảng 2.15 Ảnh hưởng của mức đầu tư đến việc làm và thu nhập của lao động vùng ven biển .....................................................................................................................48 Bảng 2.16 Cơ cấu GO của huyện..............................................................................61 Bảng 2.17 Tình hình khai thác và nuôi trồng thủy sản .............................................63 Biểu đồ 1: Tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của lao động trong năm...................50 v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ........................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................iv DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ ......................................................................v ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2 2.1. Mục tiêu chung.....................................................................................................2 2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2 4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2 5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3 6. Những đóng góp của luận văn ................................................................................3 PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................4 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN ..........................................................................4 1.1. LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .....................................................................................................................................4 1.1.1. Lý luận về việc làm ...........................................................................................4 1.1.2.Lý luận về thu nhập của lao động nông thôn .....................................................8 1.2.ĐẶC ĐIỂM VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN...9 1.2.1.Việc làm gắn liền với các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong khu vực nông thôn.......................................................................................................9 1.2.2. Quy mô việc làm thường là nhỏ, công cụ lao động chủ yếu là thủ công, lực lượng lao động đông nhưng chất lượng lao động thấp .............................................11 1.2.3. Không ít việc làm chưa thực sự gắn với thị trường, còn mang tính tự cấp, tự vi túc ..............................................................................................................................14 1.2.4. Thu nhập của người dân nông thôn còn thấp so với người dân thành thị.......15 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP Ở LAO ĐỘNG NÔNG THÔN...............................................................................................15 1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái ......................................15 1.3.2. Tiến trình triển khai công nghiệp hoá, hiện đại hoá........................................18 1.3.3. Trình độ phát triển của kinh tế thị trường .......................................................21 1.3.4. Tốc độ gia tăng dân số và quy mô, trình độ giáo dục, đào tạo .......................23 1.3.5. Chính sách của Nhà nước liên quan đến việc làm ..........................................26 1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG ...................................................................................................................................31 1.5. KINH NGHIỆM TẠO VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT NAM..........................................................................................34 1.5.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động ở huyện Hòa Vang - Đà Nẵng ...................................................................................................................................35 1.5.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho người lao động ở huyện Nhà Bè - Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................................34 CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ........................37 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ...............................................................................................37 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................37 2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội.................................................................40 2.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm địa bàn nghiên cứu ...........................................44 2.2. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN HUYỆN QUẢNG TRẠCH..........................................................................45 2.2.1. Tình hình dân số và lao động ..........................................................................45 2.2.2. Chất lượng nguồn lao động của huyện Quảng Trạch .....................................48 vii 2.3. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA CÁC LAO ĐỘNG ĐIỀU TRA...........................................................................................................................49 2.3.1. Thực trạng việc làm.........................................................................................49 2.3.2. Tình hình thu nhập của lao động điều tra........................................................52 2.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của lao động huyện Quảng Trạch........54 2.3.4. Những vấn đề đặt ra trong giải quyết việc làm cho lao động huyện Quảng Trạch..........................................................................................................................64 CHƯƠNG III.PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TẠO VIỆC LÀM, TĂNG THU NHẬP LAO ĐỘNG HUYỆN QUẢNG TRẠCH TRONG THỜI GIAN TỚI .................................................................................................................71 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG TẠO VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP.................................71 3.1.1. Thực hiện đa dạng hoá ngành nghề và thành phần kinh tế nhằm đảm bảo cho mọi người lao động đều có việc làm, gắn giải quyết việc làm với đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn ...................................................................................71 3.1.2. Bảo đảm cơ cấu lao động đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu đa dạng hoá ngành nghề địa phương .............................................................................................72 3.1.3. Tìm kiếm thị trường để đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài và ra các huyện, tỉnh trong nước có nhu cầu lao động .............................................................73 3.1.4. Phát huy ngành kinh tế thế mạnh của huyện để tạo việc làm và tăng thu nhập cho lao động ..............................................................................................................74 3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO VIỆC LÀM VÀ TĂNG THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG HUYỆN QUẢNG TRẠCH TRONG THỜI GIAN TỚI.....................74 3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu lao động ..........................................................................74 3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.........76 3.2.3. Phát triển đa dạng hóa các loại hình sản xuất kinh doanh ..............................81 3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động ....................................87 3.2.5. Chương trình hợp tác xuất khẩu lao động.......................................................89 3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, các cơ quan quản lý Nhà nước đối với vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động................................................91 viii PHẦN III ...................................................................................................................94 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................97 PHỤ LỤC..................................................................................................................99 Bản nhận xét luận văn thạc sỹ Biên bản Hội đồng chấm luận văn Bản giải trình nội dung chỉnh sửa luận văn Quyết định Hội đồng chấm luận văn Giấy xác nhận hoàn thiện luận văn ix PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Thất nghiệp, thiếu việc làm đã và đang diễn biến rất phức tạp, cản trở quá trình vận động và phát triển kinh tế đất nước nói chung, tỉnh Quảng Bình nói riêng. Vì vậy, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động là vấn đề nóng bỏng, cấp thiết cho từng ngành, địa phương và từng gia đình. Tạo điều kiện cho người lao động có việc làm, một mặt, nhằm phát huy tiềm năng lao động, nguồn lực to lớn ở nước ta cho sự phát triển kinh tế - xã hội; mặt khác, là hướng cơ bản để xoá đói, giảm nghèo có hiệu quả; là cơ sở để cải thiện và nâng cao đời sống cho nhân dân, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; tạo động lực mạnh mẽ thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong thời gian qua, thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, tình hình kinh tế - xã hội của huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình đã đạt được những thành tựu đáng kể: tăng trưởng kinh tế với tốc độ khá cao; cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp; kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, nhiều dự án quan trọng đã và đang được xây dựng; đời sống vật chất cũng như tinh thần của người dân từng bước được nâng cao. Tuy nhiên, lao động khu vực nông lâm nghiệp thủy sản ở huyện vẫn chiếm tỷ lệ cao; chất lượng và lao động chuyển dịch cơ cấu vẫn còn chậm; năng suất lao động thấp, thu nhập chưa cao; đời sống của người dân còn gặp nhiều khó khăn; tình trạng di dân tự do vào đô thị đã diễn ra khá phổ biến ở các vùng đông dân cư. Thực trạng trên là áp lực rất lớn đối với lao động nông thôn huyện Quảng Trạch. Vì thế, việc tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động, chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động khu vực nông thôn ở huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình là một vấn đề đòi hỏi cấp thiết và mang ý nghĩa thiết thực. 1 Chính vì vậy, trong quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ, tôi đã chọn đề tài: "Việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình", với hy vọng đánh giá được thực trạng lao động, việc làm trên địa bàn huyện để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm giải quyết tốt việc làm, tăng thu nhập cho người dân khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng và đề xuất những giải pháp chủ yếu tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và thu nhập của lao động nông thôn; - Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2016; - Đề xuất các giải pháp nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động nông thôn huyện Quảng Trạch cho giai đoạn 2018 - 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc làm và thu nhập của những người lao động sống ở khu vực nông thôn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Huyện Quảng Trạch - tỉnh Quảng Bình; Về thời gian: Số liệu thứ cấp được tập hợp trong giai đoạn 2014 - 2016; số liệu sơ cấp được tập hợp trong năm 2017. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập thông tin + Đối với số liệu thứ cấp: Thu thập từ các số liệu đã công bố như niên giám thống kê năm 2016 của Cục Thống kê tỉnh Quảng Bình, của Chi cục Thống kê huyện Quảng Trạch; các tài liệu, báo cáo của các cơ quan chuyên ngành và các cấp 2 chính quyền như: UBND tỉnh Quảng Bình, UBND huyện Quảng Trạch, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Quảng Trạch, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Quảng Trạch. + Đối với số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu thông qua phương thức phỏng vấn trực tiếp đối tượng được phỏng vấn bằng phiếu điều tra. Tiến hành điều tra ngẫu nhiên 90 hộ, 03 xã thuộc 3 khu vực: xã Quảng Kim thuộc khu vực miền núi; xã Quảng Xuân thuộc khu vực đồng bằng và xã Cảnh Dương thuộc khu vực ven biển. 4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin - Sử dụng phương pháp phân tổ thống kê để phân tổ việc làm và thu nhập của lao động nông thôn theo các tiêu thức khác nhau; - Phương pháp thống kê mô tả để mô tả thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn; - Phương pháp đồ thị để biểu diễn tỷ suất sử dụng thời gian lao động trong năm. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, luận văn gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và thu nhập của lao động ở nông thôn Chương II: Thực trạng việc làm và thu nhập của lao động nông thôn huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2016 Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho lao động ở khu vực nông thôn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình 6. Những đóng góp của luận văn - Làm rõ vấn đề việc làm, thu nhập nói chung và việc làm, thu nhập của người lao động ở nông thôn nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm, thu nhập ở khu vực nông thôn huyện Quảng Trạch từ năm 2014 đến 2016. - Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động ở khu vực nông thôn trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình. 3 PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG Ở NÔNG THÔN 1.1. LÝ LUẬN VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1.1. Lý luận về việc làm - Việc làm, mối quan hệ giữa việc làm và lực lượng lao động Việc làm là một hình thức hoạt động kinh tế - xã hội. Hoạt động đó không đơn thuần là sự kết hợp sức lao động với tư liệu sản xuất, mà nó còn bao gồm cả những yếu tố xã hội. Muốn sự kết hợp đó diễn ra và không ngừng phát triển, phải tạo ra được sự phù hợp cả về số lượng, chất lượng sức lao động với tư liệu sản xuất, trong một môi trường kinh tế - xã hội thuận lợi, đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra. Việc làm thể hiện mối quan hệ giữa con người với những nơi làm việc cụ thể mà ở đó lao động diễn ra, là điều kiện cần thiết nhằm thỏa mãn nhu cầu xã hội về lao động, là hoạt động lao động của con người. Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động và tạo việc làm là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân và gia đình người lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách giải quyết việc làm. Với tầm quan trọng như vậy, việc làm được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như kinh tế, xã hội học, lịch sử... Khi nghiên cứu dưới góc độ lịch sử thì việc làm liên quan đến phương thức lao động kiếm sống của con người và xã hội loài người. Các nhà kinh tế coi sức lao động thông qua quá trình thực hiện việc làm của người lao động là yếu tố quan trọng của đầu vào sản xuất và xem xét vấn đề thu nhập của người lao động từ việc làm. 4 Ở Việt Nam quan niệm về việc làm cũng có nhiều thay đổi qua các thời kỳ lịch sử. Trong cơ chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung, quan liêu bao cấp, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng là người làm việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, tập thể. Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp... Từ khi Đảng ta tiến hành công cuộc đổi mới đất nước đến nay, các quan niệm về việc làm đã được hiểu rộng hơn, đúng đắn và khoa học hơn. Tại điều 13, chương II Bộ luật lao động Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm” [1,tr.42]. Theo quan niệm trên, việc làm được hiểu như sau: Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương hoặc hiện vật cho công việc đó. Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công bằng hiện vật. Hai điều kiện thỏa mãn khái niệm một hoạt động được coi là việc làm: Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và các thành viên trong gia đình. Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm . Hai điều kiện này có quan hệ chặt chẽ với nhau, là điều kiện cần và đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc làm, quan niệm đó đã góp phần mở rộng quan niệm về việc làm, khi đa số lao động đương thời chỉ muốn chen chân vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Về mặt khoa học, quan điểm của Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm . Trong mối quan hệ với việc làm, lực lượng lao động được thể hiện ở ba phạm trù sau đây: người có việc làm, thiếu việc làm và thất nghiệp. + Người có việc làm 5 Ở nước ta, đối tượng này bao gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế, đang làm việc để nhận tiền lương (tiền công), hoặc đang làm công việc dịch vụ cho bản thân, gia đình và các việc sản xuất kinh doanh của hộ gia đình. Thực tiễn những năm qua cho thấy, với các chính sách về lao động và việc làm của Đảng và Nhà nước ta đã có tác động tích cực, tạo ra nhiều việc làm mới cho người lao động; vì vậy, đời sống của người lao động được cải thiện, nâng cao rõ rệt. Tuy nhiên, tạo việc làm cho người lao động vẫn nổi lên là một trong những vấn đề bức xúc, đặc biệt là đối với những vùng, những địa phương đất chật, người đông, nhiều người lao động còn không có hoặc thiếu việc làm. + Thiếu việc làm Có nhiều cách tiếp cận và cách hiểu khác nhau về vấn đề này, TS. Trần Thị Thu đưa ra khái niệm: "Thiếu việc làm còn được gọi là bán thất nghiệp hoặc thất nghiệp trá hình là hiện tượng người lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong muốn" [15, tr. 17]. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn của người lao động, họ phải làm việc không hết thời gian theo pháp luật quy định, hoặc làm những công việc mà tiền công thấp không đáp ứng đủ nhu cầu của cuộc sống, họ muốn tìm thêm việc làm để bổ sung. + Thất nghiệp Nội dung cơ bản của thất nghiệp đều được hiểu chung là: người lao động có khả năng làm việc, mong muốn làm việc nhưng không được làm việc. Nhà kinh tế học người Mỹ thuộc trường phái chính hiện đại P.A.Samuelson cho rằng: "Thất nghiệp là những người không có việc làm, nhưng đang chờ để trở lại việc làm hoặc đang tích cực tìm việc làm" [14, tr. 271]. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nêu quan niệm: “Người bị coi là thất nghiệp là người đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế, hiện tại đang đi tìm việc làm hay không đi tìm việc do không biết tìm việc ở đâu; và những người trong tuần lễ trước thời điểm điều tra có tổng số giờ làm việc dưới 8 giờ, có mong muốn và sẵn sàng làm thêm giờ nhưng không tìm ra 6 việc” [1, tr. 142]. Theo Bộ luật lao động của Việt Nam thì: những người trong độ tuổi lao động (nam từ 15 đến 60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng lao động, không có việc làm hoặc đang tìm việc làm là những người thất nghiệp. [1, tr. 151]. Như vậy, thất nghiệp (không có việc làm) là hiện tượng người lao động muốn đi làm nhưng không tìm được việc làm, tức là họ bị tách rời sức lao động khỏi tư liệu sản xuất. Thất nghiệp được chia làm nhiều loại: Thất nghiệp tạm thời Là thất nghiệp phát sinh do người lao động muốn có thời gian để tìm việc làm thích hợp với chuyên môn và sở thích của mình. Thất nghiệp theo mùa vụ Là thất nghiệp do cầu lao động lao động giảm, thường vào những thời kỳ nhất định trong năm. Thất nghiệp chu kỳ Là thất nghiệp gắn liền với sự suy giảm theo thời kỳ của nền kinh tế. Thất nghiệp cơ cấu Là thất nghiệp xuất hiện khi không có sự đồng bộ giữa kỹ năng, trình độ của người lao động với cơ hội việc làm do cầu lao động và sản xuất thay đổi. Thất nghiệp do chuyển đổi Là một dạng của thất nghiệp cơ cấu. Đây là loại thất nghiệp do sự mất cân bằng trong một thời kỳ dài giữa cung và cầu lao động. Nó nảy sinh do có những điều chỉnh trong chính sách kinh tế, dẫn đến những thay đổi trong cơ cấu sản xuất, tiêu thụ trong toàn bộ nền kinh tế, làm cho một số ngành kinh tế truyền thống bị suy thoái và làm nảy sinh một số ngành mới. Những thay đổi này làm cho các kỹ năng, tay nghề cũ của người lao động trở nên không thích hợp với những ngành nghề mới. Họ buộc phải thôi việc hoặc phải mất một thời gian nhất định để đào tạo, huấn luyện lại tay nghề [10, tr. 144]. Thất nghiệp cơ cấu thường xảy ra ở các nước đang phát triển có nền kinh tế đang chuyển đổi như nước ta; loại thất nghiệp này có quy mô lớn hơn, trầm trọng hơn so với thất nghiệp do thay đổi cơ cấu ở các nước phát triển. 7 Tuy nhiên, những người không có khả năng lao động, người không có nhu cầu tìm việc làm, người đang đi học dù đang ở độ tuổi lao động cũng không thuộc những người thất nghiệp và không nằm trong lực lượng lao động. Thất nghiệp là một vấn đề xã hội rất nhạy cảm, là mối quan tâm lớn của tất cả các quốc gia, khi mức thất nghiệp tăng quá mức cho phép tài nguyên sẽ bị lãng phí, thu nhập của người lao động giảm và rơi vào tình trạng nghèo đói; nền kinh tế suy thoái, lạm phát cao dẫn đến khủng hoảng kinh tế - xã hội. Do đó, tỉ lệ thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu trọng yếu để xem xét, đánh giá tình trạng của một nền kinh tế, sự tiến bộ xã hội, là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Từ những phân tích trên cho thấy để giảm mức thất nghiệp và tình trạng thiếu việc làm, cần có những giải pháp nhằm tạo việc làm. Tạo việc làm cần phải được xem xét cả từ ba phía: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước. Theo nghĩa rộng, tạo việc làm là tổng thể những biện pháp, chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân người lao động tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động có việc làm. Theo nghĩa hẹp, nó là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra chỗ việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp xuống mức thấp nhất. 1.1.2. Lý luận về thu nhập của lao động nông thôn Thu nhập là khoản tiền hay hiện vật trả công cho lao động khi người lao động làm một công việc nào đó. Khoản này có thể được trả theo thời gian hoặc theo sản phẩm mà người lao động đã hoàn thành. Thu nhập luôn luôn gắn liền với việc làm. Không có việc làm thì không có thu nhập. Có việc làm là có thể tạo ra thu nhập. Đó là đòi hỏi chính đáng của người lao động. Tạo được việc làm tức là thu hút được nguồn lực lao động vào quá trình sản xuất, làm ra nhiều của cải cho xã hội, tạo ra tiền đề vật chất để giải quyết tốt mối quan hệ tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã hội. Trong hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn, Đảng ta luôn quan tâm đến con người, tạo mọi điều kiện để con người phát triển. 8 Đảng ta khẳng định: "Phát huy yếu tố con người và lấy con người làm mục đích cao nhất của mọi hoạt động" [6, tr. 36]. Chính vì mối quan hệ gắn kết này mà khi bàn về vấn đề tạo việc làm cũng chính là vấn đề tăng thu nhập. Không thể bàn đến việc tăng thu nhập mà không tính đến chất lượng, quy mô và hiệu quả của việc làm. Để tăng thu nhập cho người lao động, điều đầu tiên là phải tạo ra việc làm, để họ không rơi vào trạng thái thất nghiệp hoặc thiếu việc làm. Bên cạnh đó, cần phải tính đến tính hiệu quả khi người lao động làm việc. Lao động không có hiệu quả, không có năng suất, không tạo ra được hàng hoá có chất lượng, tất yếu không có thu nhập cao. Tuy nhiên, tác nhân ảnh hưởng đến thu nhập ngoài việc làm và chất lượng của việc làm còn có một số vấn đề liên quan đến phân phối thu nhập, đến việc đảm bảo sự công bằng trong xã hội và nhiều vấn đề khác. 1.2. ĐẶC ĐIỂM VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.2.1. Việc làm gắn liền với các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong khu vực nông thôn Tỷ lệ người đến độ tuổi lao động ở nông thôn thường cao hơn thành thị. Họ có đặc điểm là có sức khoẻ tốt, chăm chỉ, cần cù nhưng họ có hạn chế là không có kỹ năng tay nghề, chủ yếu vẫn là lao động phổ thông. Lao động ở khu vực nông thôn chủ yếu tham gia lao động ở các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ tại địa phương. Tuy nhiên cũng có một số người rời quê ra thành thị để kiếm việc làm. Số người làm việc trong ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất, đặc biệt là trồng trọt. Nông thôn Việt Nam có nghề trồng lúa truyền thống. Những năm gần đây, nghề trồng lúa vẫn được duy trì với nhiều cải tiến và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong việc chọn tạo giống có chất lượng tốt, năng suất cao, khả năng chống chịu thiên tai dịch bệnh tốt vì thế sản lượng lương thực ngày một tăng cao, không những chỉ phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn xuất khẩu ra nước ngoài. Vì vậy, ngành trồng lúa hiện đang thu hút tỷ lệ lao động lớn nhất ở nông thôn, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. 9 Bên cạnh trồng lúa, trồng hoa màu và các loại cây ăn quả, cây công nghiệp cũng là một thị trường thu hút lao động lớn ở nông thôn. Việc làm mà ngành này tạo ra ngày một tăng. Đặc biệt là trong xu thế chuyển đổi cơ cấu cây trồng hiện nay ở tất cả các vùng nông thôn trên cả nước đã xuất hiện nhiều trang trại trồng cây ăn quả, trồng cây công nghiệp, tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn với thu nhập cao hơn so với trồng lúa. Hiện nay, chăn nuôi cũng là một hướng tạo việc làm và thu nhập cho lao động nông thôn. Quy mô chăn nuôi đang được mở rộng, vượt ra khỏi quy mô gia đình, tự cung tự cấp, do đó đã thu hút nhiều lao động trong lĩnh vực này. Một trang trại chăn nuôi gia cầm loại trung bình có thể cần từ 10 - 15 lao động; một trang trại nuôi tôm nước lợ cũng cần từ 15 đến 20 lao động làm việc thường xuyên. Ngoài ngành nông nghiệp ra, các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp cũng tạo ra nhiều việc làm cho lao động nông thôn. Hiện nay với xu thế CNH, HĐH, nhiều nhà máy, xí nghiệp đã được xây dựng tại địa phương để tận dụng khai thác nguồn tài nguyên của địa phương đó, đồng thời khai thác nguồn nhân công dồi dào của nông thôn. Một trong những ngành tạo ra được nhiều việc làm cho số lao động ở nông thôn chính là các ngành tiểu thủ công nghiệp. Các nghề thủ công truyền thống ở các vùng nông thôn luôn luôn thu hút nhiều lao động nhàn rỗi. Trước đây, bên cạnh việc giải quyết công việc chính cho một số thợ thủ công, các ngành nghề này còn giải quyết số thời gian nhàn rỗi của những người nông dân vào lúc nông nhàn ở nông thôn. Trước đây, quy mô sản xuất của các nghề này còn nhỏ lẻ, thị trường nhỏ hẹp. Nhưng ngày nay, quy mô của một số ngành tiểu thủ công nghiệp đặc biệt là các ngành thủ công mỹ nghệ như nghề mây tre đan, nghề thêu, làm nón... đang ngày càng phát triển, thị trường ngày càng mở rộng, do đó đã tạo ra nhiều việc làm cho ngưòi lao động. Ngoài ra, một số ngành dịch vụ tại địa phương cũng tạo ra số lượng việc làm đáng kể. Thu nhập và dịch vụ ở nông thôn luôn có mối quan hệ thuận với nhau. Ở vùng nông thôn nào có dịch vụ càng phát triển thì số lượng người thất nghiệp càng ít, thu nhập càng cao và ngược lại vùng nông thôn nào có thu nhập cao thì có dịch 10 vụ phát triển. Một số vùng nông thôn nhờ điều kiện tự nhiên thuận lợi như gần trục giao thông chính, gần khu công nghiệp lớn, phát triển được ngành du lịch… thì thường có dịch vụ phát triển và tạo nhiều công ăn việc làm cho lao động. Nhìn chung, việc làm ở nông thôn chủ yếu gắn liền với những thị trường lao động nêu trên. Tuy nhiên cũng có một số lao động nông thôn đi tìm kiếm việc làm tại các đô thị. Số lao động này hiện nay mỗi ngày một gia tăng, gây sức ép cho vấn đề tạo việc làm và các vấn đề xã hội khác ở các thành phố lớn, nhưng tỷ lệ việc làm mà họ tìm kiếm được tại các ngành dịch vụ phổ thông ở thành thị vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ so với các ngành nghề nêu trên. 1.2.2. Quy mô việc làm thường là nhỏ, công cụ lao động chủ yếu là thủ công, lực lượng lao động đông nhưng chất lượng lao động thấp Một trong những đặc trưng nổi bật của việc làm cho lao động ở những vùng nông thôn của Việt Nam là quy mô việc làm thường nhỏ. Mô hình sản xuất truyền thống lâu đời và phù hợp nhất của lao động nông thôn Việt Nam cho tới tận ngày nay vẫn là mô hình gia đình. Trong những năm đầu xây dựng XHCN, Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương tập thể hoá, hợp tác hoá nông nghiệp để tạo ra các quy mô việc làm lớn hơn. Nhưng mô hình sản xuất đó chưa phù hợp với người nông dân Việt Nam vốn có truyền thống hàng ngàn đời nay quen làm ăn cá thể và nhỏ lẻ kiểu tiểu nông dẫn đến biến các hợp tác xã thành những đơn vị sản xuất kém hiệu quả kiểu “cha chung không ai khóc”. Nhận thức rõ những bất cập trong phương thức tổ chức sản xuất này Đảng và nhà nước đã tiến hành công cuộc đổi mới, giao lại ruộng đất cho dân theo cơ chế khoán sản phẩm. Chủ trương này đã phù hợp với tình hình thực tế, làm khởi sắc và ngày càng phát triển nền nông nghiệp nông thôn. Chính vì đặc thù này mà việc làm ở nông thôn cho đến ngày nay vẫn chủ yếu ở quy mô nhỏ lẻ, quy mô gia đình. Mỗi một đơn vị, một cơ sở sản xuất chỉ giải quyết được việc làm cho 3 - 4 nhân công. Tuy nhiên, việc xuất hiện và ngày càng phát triển các trang trại có quy mô ngày càng lớn hiện nay ở các vùng nông thôn sẽ tạo ra một nhu cầu hợp tác mới trong lao động sản xuất và nhờ đó sẽ tạo ra các quy mô việc làm lớn hơn. Tuy nhiên cho đến ngày nay, mặc dù nhu cầu này đang phát triển nhưng 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan