Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dự...

Tài liệu Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty xây dựng số 4 thăng long

.PDF
62
312
83

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính LỜI MỞ ĐẦU Vốn là yếu tố hàng đầu vào không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng lớn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế – kỹ thuật – tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn không phải chỉ riêng một đối tượng nào mà tất cả các nhà kinh doanh, ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đều phải tính toán kỹ lưỡng đến các phương hướng, biện pháp làm sao sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả nhất, sinh được nhiều lợi nhuận nhất. Thực tế cho thấy, để thực hiện được điều đó không phải là đơn giản.Trong xu thế hội nhập như hiện nay, hàng loạt các công ty xây dựng trên thế giới đầu tư vào Việt Nam với những thiết bị, máy móc hiện đại. Vì vậy, để cạnh tranh các công ty xây dựng trong nước cần phải nâng cao sức cạnh tranh của mình, và một trong những biện pháp để nâng cao khả năng cạnh tranh là nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp của mình. Qua những quan điểm trên của em về vốn kinh doanh trong công ty và thực trạng tình hình quản lý, sử dụng vốn tại Công ty trong thời gian thực tập, chính vì vậy em chọn đề tài “Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Xây dựng số 4 Thăng Long ” với mong muốn tìm hiểu, tổng hợp các kiến thức đã học và phân tích thực trạng 1 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính quả lý và sử dụng vốn tại Công ty cổ phần dựng số 4 Thăng Long – một trong những đơn vị xây dựng hàng đầu của Thành phố. Nội dung của đề tài gồm 3 phần chính: Chương I: Vốn kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Chương II: Thực trạng vốn kinh doanh và hiệu qủ sử dụng vốn kinh doanh tại công ty Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long. Chương III: Một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Ths. Vũ Thị Yến và xinh cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ phòng kế toán của Công ty cổ phần xấy dựng số 4 Thăng Long đã giúp em hoàn thành được đề tài này. Em xin chân thành cám ơn! 2 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính CHƯƠNG I VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ HIỆN NAY. 1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Kinh tế hàng hoá là một kiểu tổ chức kinh tế – xã hội, mà trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trường. Mục đích của sản xuất trong kinh tế hàng hoá không phải để thoả mãn nhu cầu trực tiếp của người sản xuất ra sản phẩm mà nhằm để bán, tức là để thoả mãn nhu cầu của người mua, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Kinh tế thị trường chính là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hoá, trong đó toàn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị trường. Và trong nền kinh tế thị trường thì các quy luật kinh tế được phát huy một cách đầy đủ, bởi vậy mọi hoạt động của doanh nghiệp luôn chịu sự tác động của các quy luật kinh tế này: quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị. Theo đó, các doanh nghiệp khi hoạt động, muốn tồn tại và phát triển đi lên thì đều phải gắn với thị trường cũng như luôn phải bám sát thị trường, song song với điều đó là doanh nghiệp phải tự chủ được về vốn. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì Nhà Nước chỉ đóng vai trò tạo môi trường, tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp đồng thời tạo áp lực cho doanh khi hoạt động chứ Nhà Nước không cấp vốn cho doanh nghiệp như lúc nền kinh tế còn là bao cấp. Chính vì vậy mà nền kinh tế thị trường ngoài việc tạo động lực cũng như điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động tốt, đem lại hiệu quả cao thì nó cũng khiến cho doanh nghiệp luôn 3 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính phải chịu áp lực. Doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh. Như vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động, phải linh hoạt trong việc khai thác, tạo lập và sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh cuả mình. Dưới sự tác động của các quy luật trị trường đã nói trên, Doanh nghiệp phải nấm bắt nhanh nhậy, vận dụng linh hoạt các quy luật ấy thì sẽ thành công, ngược lại các doanh nghiệp sẽ bị thị trường đào thải khỏi guồng quay của cơ chế thị trường nếu không biết nhận thức, đánh giá và vận dụng đúng các quy luật ấy. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được quy định bởi năng lực cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra. Mọi hàng hoá, dịch vụ được coi là sức cạnh tranh và có thể đứng vững trên thị trường khi có mức giá thấp hơn hoặc khi cung cấp các sản phẩm tương tự với chất lượng hay dịch vụ ngang bằng. Muốn nâng cao được khả năng cạnh tranh của mình thì các doanh nghiệp cần tính đến rất nhiều các yếu tố trong đó yếu tố về khoa học công nghệ, máy móc thiết bị và đội ngũ nhân viên lành nghề là yếu tố là rất quan trọng bởi tiến bộ khoa học công nghệ hiện nay đang diễn ra với tốc độ rất nhanh, nó vừa là thời cơ vừa là thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Đó là thời cơ nếu như doanh nghiệp có đủ vốn, đầu tư đúng vào các thiết bị máy móc để tận dụng được đúng công nghệ hiện đại, tăng được năng lực sản xuất, tiết kiệm được chi phí, nâng cao được khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Ngược lại, sẽ là nguy cơ nếu như doanh nghiệp thiếu vốn, đầu tư không đúng vào công nghệ, máy móc khiến vốn bị ứ động lãng phí lại không tăng được khả năng cạnh tranh của sản phẩm làm ra, thậm chí có thể gây thua lỗ, phá sản nếu như vốn ứng ra đầu tư vào công nghệ máy móc, khoa học kỹ thuật là quá lớn mà không mang lại hiệu quả cần thiết, không đáp ứng được nhu cầu của thị trường. 4 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Hiện nay, trong xu thế hội nhập kinh tế cùng phát triển, vốn kinh doanh là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng đến doanh nghiệp, doanh nghiệp cần đảm bảo được vốn kinh doanh để chu trình hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục, sự quản lý tốt về vốn kinh doanh thì mới có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp, công ty khác cùng ngành nghề kinh doanh. Có thể rút ra: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. 1.1.1.1.Đặc trưng của VKD + Vốn phải được đại diện cho một lượng tài sản, nghĩa là vốn được thể hiện bằng giá trị của những tài sản có thực( hữu hình hoặc vô hình) + Vốn phải được vận động sinh lời. + Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới phát huy tác dụng. + Vốn có giá trị về mặt thời gian, nghĩa là phải xem xét yếu tố thời gian của đồng tiền. + Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: Khi gắn với một chủ sở hữu nhất định thì vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả. + Trong nền kinh tế hiện nay, vốn phải được xem là hàng hoá đặc biệt. Khác với các hàng hoá thông thường, vốn khi “bán ra” sẽ không bị mất đi quyền sở hữu mà chỉ mất đi quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định do hai bên thoả thuận. 5 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 1.1.1.2.Thành phần của vốn kinh doanh Dựa vào đặc điểm luân chuyển thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia làm hai loại: vốn cố định và vốn lưu động - Vốn cố định(VCĐ): Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ của DN. Vốn cố định của doanh nghiệp chính là số vốn ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định. Có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau: + VCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn thành một vòng chu chuyển. + Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định chu chuyển giá trị dần dần từng phần và được thu hồi giá trị từng phần sau mỗi chu kỳ kinh doanh. + Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Để quản lý tốt tài sản cố định cũng như quản lý tốt VCĐ, DN cần phải phân loại TSCĐ: + Dựa vào hình thái biểu hiện, TSCĐ của DN được chia làm 2 loại: . TSCĐ hữu hình . TSCĐ vô hình 6 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính + Dựa vào mục đích sử dụng, TSCĐ được chia làm 3 loại: . TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh . TSCĐ dùng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, ANQP . TSCĐ bảo quản, cất giữ hộ Nhà Nước + Dựa vào tình hình sử dụng: . TSCĐ đang sử dụng . TSCĐ chưa cần dùng . TSCĐ không cần dùng, chờ thanh lý + Dựa vào công dụng kinh tế, TSCĐ được chia thành 6 loại: . Nhà cửa, vật kiến trúc. . Máy móc thiết bị. . Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dần. . Thiết bị, dụng cụ quản lý. . Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm. . Các loại TSCĐ khác. - Vốn lưu động (VLĐ): Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận của VKD được ứng ra để hình thành nên TSLĐ của DN nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh cuả DN được tiến hành thường xuyên liên tục. VLĐ được biểu hiện chủ yếu là vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn, phải thu của khách hàng, vật tư hàng hoá và tài sản lưu động khác. VLĐ có những đặc trưng sau: + VLĐ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, luôn thay đổi hình thái biểu hiện. + Trong quá trình SXKD, VLĐ chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới. + VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn khi DN tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng. 7 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Các cách phân loại TSLĐ: + Phân loại theo hình thái biểu hiện của vốn: . Vốn bằng tiền: tiền mặt tại quỹ, TGNH, tiền đang chuyển . Vốn về hàng tồn kho: là vốn vật tư hàng hoá, vốn thành phẩm dở dang, vốn thành phẩm, giá trị các loại hàng hoá dự trữ. + Phân loại theo vai trò của VLĐ đối với quá trình SXKD: . Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: (Vốn nguyên vật liệu, Vốn nhiên liệu, Vốn phụ tùng thay thế, Vốn vật đóng gói, Vốn công cụ dụng cụ nhỏ) . Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Vốn sản phẩm đang chế tạo, Vốn về chi phí trả trước) . Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Vốn thành phẩm, Vốn bằng tiền, Vốn trong thanh toán, Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn). 1.1.2.Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được huy động từ nhiều nguồn khác nhau và để bảo toàn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì doanh nghiệp cần nắm rõ nguồn hình thành VKD ấy, từ đó có phương án huy động, có biện pháp quản lý và sử dụng thích hợp đem lại hiệu quả cao. Việc phân loại các loại nguồn vốn kinh doanh là tuỳ thuộc các tiêu thức: 1.1.2.1. Theo quan hệ sở hữu về vốn. Có 2 loại: - Vốn chủ sở hữu (VCSH): Là số vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp.DN có đầy đủ các quyền chi phối, chiếm hữu và định đoạt bao gồm: vốn do ngân sách Nhà Nước cấp, lợi nhuận để lại, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khấu hao,... - Nợ phải trả ( NPT): bao gồm vốn chiếm dụng và các khoản nợ vay. Vốn chiếm dụng bao gồm: nợ phải trả nhà cung cấp, thuế và các khoản phải 8 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính nộp ngân sách, nợ phải trả công nhân viên. Các khoản nợ vay bao gồm: vốn vay từ các ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính, vôn vay thông qua phát hành trái phiếu... 1.1.2.2. Theo thời gian huy động và sử dụng vốn. - Nguồn vốn thường xuyên: Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn bao gồm: nguồn vốn CSH và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn này được dùng để đầu tư, mua sắm TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết - Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.3. Theo phạm vi hoạt động vốn. - Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được từ chính bản thân doanh nghiệp gồm vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, thu thanh lý, ngượng bán TSCĐ. - Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: là nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động được từ bên ngoài doanh nghiệp, bao gồm: vốn vay các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh liên kết, vốn huy động từ phát hành trái phiếu, nợ nhà cung cấp. 9 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 1.2.HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận. Như vậy ta có thể hiểu là với một lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất đồng thời sẽ làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở. Kết quả sử dụng vốn phải thoả mãn được lợi ích của doanh nghiệp và các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất, đồng thời nâng cao được lợi ích của xã hội. 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN 1.2.2.1 Hiệu suất sử dụng vốn cố định - Chỉ tiêu tổng hợp: + Hiệu suất sử dụng VCĐ: Phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ Hiệu suất sử dụng VCĐ = DTT VC§ Trong đó: VC § Là vốn cố định bình quân trong kỳ DTT là doanh thu thuần trong kỳ + Hàm lượng vốn cố định: Là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng VCĐ, phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng VCĐ. 10 Luận văn tốt nghiệp Hàm lượng VCĐ = Học viện tài chính VC § DTT Trong đó: VC § Là vốn cố định bình quân trong kỳ DTT là doanh thu thuần trong kỳ + Tỷ suất lợi nhuận VCĐ: phản ánh một đồng VCĐ tham gia trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế( sau thuế) thu nhập doanh nghiệp Tỷ suất LN VCĐ = Lîi nhuËn tr-íc(sau) thuÕ VC§ b × nh qu© n trong kú - Chỉ tiêu phân tích: + Hệ số hao mòn TSCĐ: Phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong DN so với thời điểm đầu tư ban đầu, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ hao mòn càng cao và ngược lại Hệ số hao mòn TSCĐ= Sè tiÒn khÊu hao luü kÕ Nguyª n gi¸ TSC§ ë thêi ® iÓm ®¸nh gi¸ + Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Phản ánh một đồng TSCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng DTT HiệusuấtsửdụngTSCĐ= DTT Nguyª n gi¸ TSC§ Trong đó: DTT: Doanh thu thuần trong kỳ Nguyª n gi¸ TSC§ : Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ + Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ: phản ánh mức độ đầu tư vào TSCĐ trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Nói cách khác, trong một đồng giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng được đầu tư vào TSCĐ 11 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ= gi¸ trÞ cßn l¹i cña TSC§ Tæng tµi s¶ n cña DN 1.2.2.2 Hiệu suất sử dụng vốn lưu động - Tốc độ luân chuyển VLĐ: Có thể đo bằng hai chỉ tiêu sau: + Số lần luân chuyển VLĐ: phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện trong một kỳ( thường là 1 năm) L= M VL § Trong đó: L: Số lần luân chuyển VLĐ trong kỳ M: Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ V L § : VLĐ bình quân trong năm V L§ = SèVL§ ® Çu n¨m + Sè VL§ cuèi n¨m 2 + Kỳ luân chuyển VLĐ bình quân: Phản ánh số ngày để thực hiện một vòng quay VLĐ: Số ngày 1 vòng quay VLĐ = 360 ngµy Sè vßng quay VL§ + Mức tiết kiệm VLĐ: Chỉ tiêu này có được là do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Do tăng tốc độ luân chuyển VLĐ cho nên có thể tăng tổng mức luân chuyển song không cần tăng thêm hoặc tăng không đáng kể quy mô VLĐ: V TK = Trong đó: M1 ( K1 - K 0 ) 360 M 1 : Tổng mức luân chuyển vốn ở kỳ kế hoạch K 1 , K 0 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ kế hoạch, kỳ gốc + Hàm lượng VLĐ: Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra 1 đồng DTT cần phải có bao nhiêu đồng VLĐ 12 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Hàm lượng VLĐ = VL§ b × nh qu© n trong kú DTT trong kú + Tỷ suất LN VLĐ: phản ánh mộ đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu đông LN trước thuế( LNTT) hoặc LN sau thuế TNDN(LNST) Tỷ suất LN VLĐ= LNTT (LNST) VL § b × nh qu© n trong kú 1.2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của đồng một vốn kinh doanh. Để đánh giá được đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối, ta có thể dử dụng các chỉ tiêu sau đây: - Vòng quay toàn bộ vốn kinh doanh: Chỉ tiêu này phản ánh vốn kinh doanh trong kỳ chu chuyển được bao nhiêu vòn hay mấy lần. Chỉ tiêu này đạt cao, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao. LV = Trong đó: DTT Vkd + DTT: Doanh thu thuần bán hàng đạt được trong kỳ + Vkd : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ - Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản: Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh doanh, không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn kinh doanh ROA E = Trong đó: EBIT Vkd + ROA E : Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản + EBIT: Lợi nhuận trước lãi vay và trước thuế + Vkd : VKD bình quân sử dụng trong kỳ 13 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Tsv = Trong đó: EBIT Vkd +Tsv: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế vốn kinh doanh + EBT: Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp + Vkd : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế ROA = NI Vkd Trong đó: + ROA: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế vốn kinh doanh + NI: Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp + Vkd : Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuân sau thuế cho chủ sở hữu. ROE = NI E Trong đó: + ROE: Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu + NI : Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp + E: Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ 14 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN trong nền kinh tế hiện nay. Như đã biết, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố vô cùng quan trong trong suốt quá trình hoạt động của một doanh nghiệp. Việc mà các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là xuất phát từ các nguyên nhân sau: - Xuất phát từ mục đích sản xuất kinh doanh của DN:Mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động SXKD đều hướng tới mục đích là tối đa hoá lợi nhuận. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích trước mắt cho doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa lâu dài đối với sự phát triển của DN bởi khi đồng vốn doanh nghiệp bỏ ra làm ăn có lãi, bảo toàn và phát triển được vốn, đó chính là cơ sở để doanh nghiệp tiến hành tái sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu - Xuất phát từ vị trí, vai trò của doanh nghiệp: Vốn là tiền đề, là xuất phát điểm và cũng là nền tảng vật chất của mọi hoạt động kinh doanh. Vốn quyết định quy mô đầu tư, mức độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và quyết định cả thời cơ kinh doanh của doanh nghiệp. Vậy, việc tổ chức sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD là một đòi hỏi cấp thiết đối với mọi doanh nghiệp. - Xuất phát từ thực trạng quản lý và hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh nghiệp: Nền KTTT đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ động khai thác nguồn vốn, DN phải tự chi trả mọi chi phí, đảm bảo kinh doanh có lãi và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Từ đó bắt buộc các doanh nghiệp phải tiến hành quản lý vốn chặt chẽ và có hiệu quả hơn vì sự tồn tại và phát triển của mình. 15 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Có thể khẳng định rằng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là vô cùng cần thiết, sự cần thiết này không chỉ đối với riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. 1.3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.3.1 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD 1.3.1.1 Những nhân tố khách quan - Cơ chế quản lý và chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Chính sách kinh tế của NN có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng VKD của DN. Do vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn các DN cần xem xét đến các chính sách kinh tế của nhà nước - Mức độ lạm phát của nền kinh tế: Nền kinh tế có lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiền giảm sút, dẫn đến sự tăng giá của các loại vật tư hàng hoá. DN phải bỏ ra một khối lượng tiền tệ nhiều hơn để đầu tư vào tài sản đó, khi đó năng lực của vốn đã bị giảm. - Rủi ro trong kinh doanh: Những rủi ro trong kinh doanh như hoả hoạn, bão lụt, những biến động về thị trường...làm cho tài sản của doanh nghiệp bị tổn thất, giảm giá trị dẫn đến vốn của doanh nghiệp bị mất mát. - Thị trường và sự cạnh tranh: Khi xem xét thị trường, DN không thể bỏ qua đối thủ cạnh tranh của DN, để có thể tồn tại và phát triển đòi hỏi DN phải nghiên cứu kỹ thị trường và đối thủ cạnh tranh của mình. 16 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính 1.3.1.2 Những nhân tố chủ quan - Trình độ quản lý và tay nghề của người lao động: Nếu trình độ quản lý không tốt sẽ gây ra tình trạng thất thoát vốn, nếu tay nghề lao động không cao sẽ làm giảm năng suất lao động, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Sự lựa chọn phương án đầu tư: Nếu lựa chọn phương án sản xuất tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp thị hiếu người tiêu dùng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế lớn. Ngược lại, sẽ là sự thất bại của phương án kinh doanh và làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Sự hợp lý của cơ cấu tài sản và NVKD trong DN: Việc đầu tư vào các tài sản không sử dụng hoặc chưa sử dụng quá lớn hoặc vay nợ quá nhiều, sử dụng không triệt để nguồn vốn bên trong thì không những không phát huy tác dụng của vốn mà còn bị hao hụt, mất mát, tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp. - Vấn đề xác định nhu cầu vốn kinh doanh: Nếu không xác định chính xác nhu cầu VKD thì sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp thừa vốn hoặc thiếu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm cho hiệu quả vốn kinh doanh giảm - Mức độ sử dụng năng lực sản xuất hiện có của DN vào SXKD: Khi doanh nghiệp sử dụng lãng phí vốn vào mua sắm, không tận dụng hết nguyên vật liêụ vào sản xuất kinh doanh, để NVL tồn kho dự trữ quá mức cần thiết trong thời gian dài, sẽ tác động đến cơ cấu vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3.2 Một số biện pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp - Đánh giá, lự chọn và thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển doanh nghiệp. 17 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính - Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. - Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao hợp lý để thu hồi kịp thời, đầy đủ vốn đầu tư ứng trước vào TSCĐ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư đổi mới TSCĐ. - Chú trọng thực hiện đổi mới TSCĐ một cách kịp thời và thích hợp để tăng cường khả năng cạnh tranh của DN. - Doanh nghiệp được quyền cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản của DN theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Thực hiện tốt việc sửa chữa lớn TSCĐ kết hợp hiện đại hoá TSCĐ. - Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng phạt vật chất trong việc bảo quản và sử dụng các tài sản kinh doanh để tăng cường ý thức trách nhiệm của người quản lý, sử dụng - Chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro, bảo toàn vốn kinh doanh. 18 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính CHƯƠNG II THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TỔ CHỨC, SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG 2.1. TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 4 THĂNG LONG. 2.1.1 Giới thiệu khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. 2.1.1.1. Sơ lược về Công ty: Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long Tên giao dịch: Thang Long No4 contruction joint stock company Tên viết tắt: Thang Long No4 const j.stock.co Trụ sở giao dịch chính: đường Nam Thăng Long, xã Xuân Đỉnh, huyện Từ Liêm, Hà Nội. Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long là doanh nghiệp hạng 1 – hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long (bộ giao thông vận tải). Loại hình công ty: Công ty cổ phần. 19 Luận văn tốt nghiệp Học viện tài chính Ngành nghề hoạt động: Xây dựng dân dụng. Ngày tháng thành lập : 20/09/2000 Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000198 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 19/12/2000 và đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 24/06/2009. Vốn điều lệ: 6.800.000.000 VND Điện thoại: (84-4) 38389945, 38387841, 38387060 Fax: (84-4) 38387841 Tài khoản tại ngân hàng: Ngân hàng Vietinbank Cầu Giấy. 2.1.1.2. Lịch sử hình thành của công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long thành lập ngày 17/10/1973 theo quyết định số 2347/QĐ – TC với tên “Công ty vật liệu và xây dựng”. Đến ngày 21/07/1976, Công ty đổi tên thành “Công ty vật tư” với nhiệm vụ tiếp nhận, bảo quản và quản lý cấp phát toàn bộ vật tư phục vụ cho việc xây dựng cầu Thăng Long. Đến năm 1985, cầu Thăng Long được hoàn thành và đưa vào sử dụng, Công ty chuyển sang thu hồi vật tư, thiết bị toàn bộ công trường cầu Thăng Long. Công ty bắt đầu nhiệm vụ mới là quản lý, cấp phát và tiếp nhận dầm cầu Đuống, cầu Việt Trì, phục vụ công trình cầu Bến Thủy và sản xuất vật liệu xây dựng. Thời gian này phù hợp với hình thức hoạt động, Công ty đổi tên là “ Xí nghiệp cung ứng vật tư thiết bị Thăng Long”. Năm 1995 với nhiệm vụ và yêu cầu của xã hội, Công ty lại được đổi tên thành “Công ty xây dựng công trình Thăng Long” theo quyết định số 3376QĐ/TCCB – LĐ ngày 03/07/1995 của Bộ Giao thông vận tải , giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : 110000 cấp ngày 27/02/1995 tại sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan