Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Www.tinhgiac.com modul_25_9272

.DOC
72
319
121

Mô tả:

Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện Lời nói đầu Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho học sinh, sinh viên, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu về tri trức của người lao động mới trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Để công tác giảng dạy và học nghề sửa chữa ôtô đạt kết qủa tốt. Được phép của Trường trung cấp Cơ Điện Nam Định chúng tôi thực hiện biên soạn cuốn giáo trình sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống di chuyển trình độ trung cấp nghề. Qua nhiều năm tham gia thực tế và giảng dạy lý thuyết cũng như thực hành nghề ô tô máy kéo. Giáo trình lần đầu tiên được biên soạn và làm tài liệu phục vụ cho học sinh, sinh viên học nghề. Giáo trình sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống di chuyển gồm có 5 bài được viết tích hợp cả lý thuyết và thực hành. Giáo trình sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống di chuyển thuộc môdul 25 chương trình đào tạo nghề theo môdul do Bộ lao động - Thương binh xã hội ban hành. Trong quá trình biên soạn mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng, nhưng cũng không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong các bạn đọc đóng góp ý kiến để cuốn tài liệu được tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 1 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện MỤC LỤC Trang MD 25 MD 25.1 MD 25.2 MD 25.3 MD 25.4 MD 25.5 Lời nói đầu Mục lục Hệ thống treo trên ô tô I. Nhiệm vụ, điều kiện làm việc, yờu cầu và phõn loại hệ thống treo. II. Cấu tạo chung Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống treo phụ thuộc I. Cấu tạo và nguyờn lý hoạt động của hệ thống treo phụ thộc. II.Cỏc loại hệ thống treo phụ thuộc III.Trình tự tháo lắp IV.Hiện tượng, nguyờn nhõn hư hỏng và phương phỏp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống treo phụ thuộc Sửa chữa và bảo dưỡng hệ thống treo độc lập I. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống treo độc lập II. Cỏc loại hệ thống treo độc lập III.Trỡnh tự thỏo lắp. IV.Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống treo độc lập. Sửa chữa và bảo dưỡng bộ giảm xúc I. Nhiệm vụ, yờu cầu và phõn loại bộ giảm xúc . II.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bộ giảm xóc. III.Hiện tượng, kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa giảm chấn ống. IV. Trỡnh tự thỏo lắp. V.Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa bộ giảm xóc. Sửa chữa và bảo dưỡng khung xe I.Nhiệm vụ, yờu cầu và phõn loại khung xe. II.Cấu tạo khung xe. III.Phương phỏp kiểm tra sửa chữa khung xe. Sửa chữa và bảo dưỡng vỏ xe I.Nhiệm vụ, yêu cầu và phân loại vỏ xe. II.Cấu tạo vỏ xe. III.Hiện tượng, nguyờn nhõn hư hỏng, phương phỏp bd Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 2 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 3 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện HỆ THỐNG TREO ÔTÔ I. NHIỆM VỤ, ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC, YÊU CẦU, PHÂN LOẠI HỆ THỐNG TREO. 1. Nhiệm vụ - Hệ thống treo ở đây được hiểu là hệ thống liên kết giữa bánh xe và khung xe hoặc vỏ xe. Mối liên kết treo của xe là mối liên kết đàn hồi, nó có các nhiệm vụ sau: - Tạo điều kiện cho bánh xe thực hiện chuyển đông tương đối theo phương thẳng đứng đối với khung xe hoặc vỏ xe theo yêu cầu dao động “êm dịu”, hạn chế tới mức có thể chấp nhận được những chuyển động không muốn có khác của bánh xe (như lắc ngang, lắc dọc...). - Truyền lực và mô men giữa bánh xe và khung xe: Bao gồm lực thẳng đứng (tải trọng, phản lực), lực dọc (lực kéo hoặc lực phanh, lực đẩy hoặc lực kéo với khung, vỏ), lực bên (lực ly tâm, lực gió bên, phản lực bên…), mô men chủ động, mô men phanh. 2. Điều kiện làm việc. Hệ thống treo làm việc trong điều kiện khắc nghiệt, chịu tải trọng động luôn luôn thay đổi cả phương chiều và trị số. Chịu ăn mòn hóa học, bôi trơn kém, chịu bụi bẩn đất bám vào trong quá trình làm việc. 3. Yêu cầu Sự liên kết giứa bánh xe và khung vỏ cần thiết phải mềm, những cũng phải đủ khả năng để truyền lực. Vì vậy hệ thống treo phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Hệ thống treo phải phù hợp với điều kiện sử dụng theo tính năng kỹ thuật của xe như chạy trên nền đường tốt hoặc xe có khả năng chạy trên nhiều loại địa hình khác nhau. - Bánh xe có khả năng chuyển dịch trong một giới hạn không gian hạn chế. Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 4 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện - Quan hệ động học của bánh xe phải hợp lý, thoả mãn mục đích chính của hệ thống treo là làm mềm theo phương thẳng đứng nhưng không phá hỏng các quan hệ động lực học và động học của chuyển động bánh xe. - Không gây nên tải trọng lớn tại các mối liên kết với khung hoặc vỏ. - Có độ bền cao. - Có độ tin cậy lớn, trong điều kiện sử dụng phù hợp với tính năng kỹ thuật không gặp hư hỏng bất thường. *Đối với xe con còn được chú ý thêm các yêu cầu sau: - Giá thành thấp và mức độ phức tạp của kết cấu không quá lớn. - Có khả năng chống rung và chống ồn truyền từ bánh xe lên thùng, vỏ tốt. - Đảm bảo tính điều khiển và ổn định chuyển động của xe ở tốc độ cao. 4. Phân loại. Ngày nay trên ô tô sử dụng hai nhóm lớn: Hệ thống treo phu thuộc, hệ thống treo độc lập. Sơ đồ tổng quát có thể miêu tả trên hình 1. Hình 1. Sơ đồ tổng quát hệ thống treo a) Hệ thống treo phụ thuộc; b) Hệ thống treo độc lập 1. Thùng xe; 2. Bộ phận đàn hồi; 3. Bộ phận giảm chấn; 4.Dầm cầu; 5. Các đòn liên kết của hệ thống treo. Ở hệ thống treo phụ thuộc các bánh xe đặt trên dầm cầu liền, bộ phận giảm chấn và đàn hồi đặt giữa thùng xe và dầm cầu liền. Qua cấu tạo hệ thống treo phụ thuộc, sự dịch chuyển của một bên bánh xe theo phương thẳng đứng sẽ Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 5 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện gây nên chuyển vị nào đó của bánh xe bên kia, chúng ta có ý nghĩa chúng “phụ thuộc” lẫn nhau. Ở hệ thống treo độc lập, các bánh xe gắn "độc lập” với khung vỏ thông qua các đòn, bộ phận giảm chấn, đàn hồi. Các bánh xe “độc lập” dịch chuyển tương đối với khung vỏ. Trong thực tế chuyển động của xe, điều này chỉ đúng khi chúng ta coi thùng hoặc vỏ xe đứng yên. Dựa vào tính chất động học, hệ thống treo độc lập chia ra loại: treo trên hai đòn ngang, treo một đòn ngang và giảm chấn, treo đòn dọc, treo đòn chéo,… Cả hai hệ thống treo trên có thể phân chia theo sự thay đổi đặc tính làm việc là hệ thống treo tự động điều chỉnh và hệ thống treo không điều chỉnh. Hệ thống treo còn được phân loại theo kết cấu của bộ phận đàn hồi như: Treo nhíp lá; treo lò xo; treo thanh xoắn; treo khí nén; treo thủy khí…, Phân loại theo kết cấu của giảm chấn: Giảm chấn ống, đòn, giảm chấn có áp suất trong bằng áp suất khí quyển, giảm chấn có áp suất trong cao… II. CẤU TẠO CHUNG Hệ thống treo bao gồm các bộ phận chính sau: +Bộ phận đàn hồi. Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 6 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện +Bộ phận dẫn hướng. +Bộ phận giảm chấn. +Thanh ổ định. +Các vấu cao su tăng cứng và hạn chế hành trình. +Cơ cấu điều chỉnh góc đặt bánh xe. +Các vấu cao su làm chức năng liên kết mềm. III-ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÁC HỆ THỐNG TREO. 1.Ưu nhược điểm hệ thống treo phụ thuộc. + Nhược điểm - Khối lượng phần liên kết bánh xe (gọi là phần không được treo) rất lớn, đặc biệt ở trên cầu chủ động. Khi xe đi trên đường không bằng phẳng, tải trọng sinh ra sẽ gây nên va đập mạnh giữa phần không treo và phần treo (thùng xe), làm giảm độ êm dịu chuyển động. Mặt khác, bánh xe “va đập” mạnh trên nền đường làm xấu sự tiếp xúc của bánh xe với đường. Hình 3: Trạng thái điển hình về động học của hệ thống treo phụ thuộc. a) Xe chuyển động qua một gờ cao (Z); Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 7 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện b) Xe chuyển động dưới tác dụng của lực bên. c) Xe chuyển động qua một vết lõm và một gờ cao; d) Xe chuyển động khi tăng tải lên cả hai bánh xe. - Khoảng không gian phía dưới sàn xe phải đủ lớn, đủ đảm bảo cho dầm cầu thay đổi vị trí, do vậy hoặc chiều cao trọng tâm sẽ lớn, hoặc giảm bớt thể tích của khoang chứa hàng sau xe. Trên xe con cỡ nhỏ (4 hoặc 5 chỗ ngồi) không thoả mãn được yêu cầu về tính năng sử dụng của xe bởi vậy ngày nay chỉ dùng kiểu dầm cầu dạng chữ U cho hệ thống treo này. - Sự nối cứng bánh xe hai bên nhờ dầm liền gây nên các trạng thái điển hình về động học dịch chuyển như trên hình 3. Trong quá trình chuyển động, theo phương thẳng đứng Z (Z1, Z2 ) sẽ xảy ra các chuyển dịch vị phụ (y1, x, , ) xem hình 4. Hình 4. Các chuyển vị của hệ thống treo phụ thuộc và các lực mô men tác dụng a) Chuyển vị; b) Lực và mô men tác dụng ở bánh xe. Nếu bố trí hệ treo theo kiểu này cho cầu trước dẫn hướng, chuyển vị  (chuyển vị của cầu xe quay quanh trục thẳng đứng) xảy ra khi đi trên nền đường không bằng phẳng làm xấu chuyển động thẳng của xe. Bởi vậy ở xe có tốc độ cao hệ treo này thường gặp ở cầu sau. +Ưu điểm của hệ treo phụ thuộc là: Trong quá trình chuyển động vết bánh xe được cố định do vậy không xảy ra mòn lốp nhanh như ở hệ treo độc lập. Truyền lực và mô men lớn. Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 8 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện Khi chịu lực bên (ly tâm, đường nghiêng, gió bên) hai bánh xe liên kết cứng, bởi vậy hạn chế hiện tượng trượt bên bánh xe. Công nghệ chế tạo đơn giản, dễ tháo lắp và sửa chữa, giá thành thấp. Với các ưu điểm trên, hệ treo phụ thuộc chủ yếu được dùng cho xe tải hoặc dùng cho cầu sau xe con. Trên xe có khả năng việt dã cao, tốc độ không lớn hệ treo phụ thuộc được dùng cho cả cầu trước và cầu sau. 2.Ưu nhược điểm hệ thống treo độc lập. +Nhược điểm của hệ thống treo độc lập chính là ưu điểm của hệ thống treo phụ thuộc và ngược lại. MÃ BÀI MD 25 - 1 TÊN BÀI: THỜI LƯỢNG (GIỜ) SỬA CHỮA VÀ BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG TREO PHỤ THUỘC LÝ THUYẾT THỰC HÀNH 4 20 I-CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG TREO PHỤ THUỘC. 1- Cấu tạo. Hệ thống treo bao gồm các bộ phận chính sau: + Bộ phận đàn hồi. + Bộ phận dẫn hướng. + Bộ phận giảm chấn. + Thanh ổ định. + Các vấu cao su tăng cứng và hạn chế hành trình. + Cơ cấu điều chỉnh góc đặt bánh xe. + Các vấu cao su làm chức năng liên kết mềm. 2- Nguyên lý hoạt động. Nguyên lý hoạt động của hệ thống treo là sự làm việc kết hợp hài hòa của các bộ phận chính trong hệ thống đó là bộ phận đàn hồi, bộ phận giảm chấn và bộ phận dẫn hướng. Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 9 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện II. CÁC LOẠI HỆ THỐNG TREO PHỤ THUỘC 1. Hệ thống treo phụ thuộc phần tử đàn hồi là nhíp lá. Đặc trưng cấu tạo của hệ thống treo phụ thuộc là dầm cầu cứng liên kết giữa hai bánh xe. Nếu cầu xe là cầu chủ động thì toàn bộ cụm truyền lực được đặt trong dầm cầu. Trên xe có cầu bị động thì dầm cầu được làm bằng thép định hình liên kết dịch chuyển của hai bánh xe. Cấu tạo hệ thống treo phụ thuộc tử đàn hồi là nhíp lá gồm các bộ phận chính sau: Dầm cầu, nhíp lá và giảm chấn. Hình 1 là hệ thống treo phụ thuộc dùng nhíp lá, cầu sau bị động. Dầm cầu là thép ống liên kết cứng với nhíp nhờ các bộ quang treo. Hai đầu dầm cầu bố trí cơ cấu phanh và moay ơ bánh xe. Nhíp lá bao gồm các lá nhíp nghép lại, lá nhíp chính được uốn tròn ở hai đầu tạo nên các khớp trụ. Đầu sau của nhíp lá cố định trên khung xe và có thể quay tương đối nhờ các ổ cao su. Đầu trước là khớp trụ di động theo kết cấu quang treo. Quang treo bố trí trên khung xe, tạo điều kiện cho nhíp lá biến dạng tự do đồng thời có thể truyền lực dọc từ bánh xe lên khung xe và ngược lại. Các lực bên có thể truyền từ khung xe qua khớp trụ, nhíp lá , quang nhíp, dầm cầu tới bánh xe. Giảm chấn bắt giữa dầm cầu và khung xe được đặt nghiêng về phía trước. Hình 1.1: Hệ thống treo phụ thuộc dùng nhíp lá, cầu sau bi động. 1. Dầm cầu; 2. Nhíp lá; 3. Quang treo; 4. Cơ cấu phanh; 5. Giảm chấn; 6. Khớp trụ. Hình 1.2 là hệ thống treo phụ thuộc lắp với cầu sau chủ động, nhíp là gồm hai lá nhíp, đầu trước cố định trên khung xe, đầu sau là quang treo, giảm chấn đặt nghiên về phía trước. Để tăng khả năng truyền lực bên từ khung xe xuống bánh xe, trên cầu sau có lắp thêm đòn ngang truyền lực, một đầu đòn ngang cố định trên khung xe, một đầu nối vào cầu xe nhờ các khớp trụ cao su. Đòn ngang Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 10 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện này còn gọi là đòn “Panhada” Vấu hạn chế đặt giữa nhíp và khung xe nhằm tránh quá tải cho nhíp lá. Hình 1.2: Hệ thống treo phụ thuộc dùng nhíp lá, cầu sau chủ động. 1. Giảm chấn; 2. Quang treo; 3.Đòn truyền lực bên(Panhađa); 4. Vấu hạn chế; 5. Dầm cầu Giảm chấn; 6. Khớp trụ; 7. Nhíp lá. Hình 1.3 là hệ thống treo phụ thuộc, cầu sau xe được đặt trên nhíp lá với mục đích hạ thấp trọng tâm, giảm chấn đặt lệch, thanh ổ định dạng chữ U. Thân dài của thanh ổn định đặt trên cầu nhờ các ổ cao su, các đầu còn lại bắt chặt vào khung xe. Hình 1.3: Hệ thống treo phụ thuộc dùng nhíp lá, bố trí thanh ổn định. 1. Cơ cấu phanh; 2. Dầm cầu; 3. Nhíp lá; 4. Quang treo; 5. Giảm chấn; 6. Vấu hạn chế; 7. Thanh ổn định. Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 11 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện Các hệ thống treo phụ thuộc như trên có thể coi các chức năng chính của hệ thống treo đảm nhận bởi nhíp lá bao gồm: - Chức năng đàn hồi theo phương thẳng đứng. - Chức năng dẫn hướng: truyền lực dọc, ngang và có thể là cả lực bên. - Chức năng giảm chấn đảm nhận nhờ giảm chấn, ma sát giữa các lá nhíp, ma sát trong các khớp cao su. * Cấu tạo của bộ nhíp lá: Nhíp lá được làm bằng một số lá thép lò xo uốn cong, dược goi là lá nhíp. Các lá xếp chồng len nhau theo thứ tự từ ngắn đến dài. Tập nhíp lá này được xếp với nhau bằng bulông hoặc tán đinh ở giữa, và bi cho các lá không bị xô lệch, cúng được kẹp giữ ở một số vị trí. Hai đầu lá dài nhất( lá nhíp chính) được uốn cong thành vòng để lắp ghép với khung xe hoặc các kết cấu khác. Nói chung, nhíp càng dài thì càng mền. Số nhíp càng nhiều thì nhíp càng cứng, chịu dược tải trọng lớn hơn. Tuy nhiên nhíp cứng sẽ ảnh hưởng đến độ êm. - Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 12 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện Hình 1.4: Cấu tạo bộ nhíp lá *. Hư hỏng , kiểm tra, sửa chữa a. Hư hỏng:  Các lá nhíp mòn, nứt, gẫy, mất tính đàn hồi  Bạc và chốt nhíp mòn ( bạc thép và bạc cao su)  Bu lông quang nhíp, vấu định vị, chốt định vị mòn, đứt, chờn ren Nguyên nhân: Chịu tải trọng lớn, làm việc lâu ngày gây mỏi các chi tiết, ngoài ra do siết bu lông quang nhíp không chặt làm nhíp xê dịch gây ra hư hỏng. b. Kiểm tra: Chủ yếu dùng phương pháp quan sát xem nhíp có bị nứt, gẫy, xê dịch, các bạc chốt nhíp mòn không. c. Sửa chữa: Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 13 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện  Lá nhíp nứt gãy, bulông quang nhíp mòn, xê dịch, chờn ren, bạc và chốt mòn đều phải thay mới. - Trường hợp lá nhíp không bị nứt, gẫy mà chỉ giảm tính đàn hồi, có thể phục hồi bằng cách dùng máy cán chuyên dùng phục hồi hình dáng độ cong hoặc dùng phương pháp gõ đều trên mặt nhíp. 2. Hệ thống treo phụ thuộc phần tử đàn hồi là lò xo xoắn ốc. Hệ thống treo phụ thuộc sử dụng lòa xo xoắn ốc có ưu điểm cơ bản là chiếm ít chỗ trong không gian hơn loại nhíp lá. Do lò xo xoắn ốc không có khả năng truyền lực dọc và ngang, do vậy các bộ phận dẫn hướng hướng đảm nhận chức năng này nhờ các thanh đòn liên kết. Hình 1.5: Hệ thống treo phụ thuộc dùng lò xo trụ 1. Giảm chấn; 2. Lò xo trụ; 3. Dầm cầu; 4. Đòn trên; 5. Cơ cấu phanh; 6. Đòn dưới; 7. Dây phanh tay; 8. Thanh ổn định. Hình 1.5 là hệ thống treo phụ thuộc lắp với cầu sau bị động. Trên dầm cầu này đặt lò xo trụ và giảm chấn gần sát bánh xe. Lò xo trụ bao ngoài giảm chấn bời vậy chiếm ít không gian sau xe. Dẫn hướng cho cầu thông qua hai đòn dọc dưới và một đòn dọc trên. Các gối đỡ đều dùng ổ xoay bằng cao su dày. Với hệ thanh đòn dọc này đảm bảo khả năng truyền lực dọc vững chắc. Đòn trên có kết cấu đủ để truyền lực bên giữa khung xe và cầu. Trên hai đòn dọc dưới có đòn ngang nhỏ liên kết bằng bu lông tạo nên thanh ổn định. Thanh ổn định chỉ làm việc khi hai thanh đòn dọc có vị trí khác nhau và đòn dọc đóng vai trò là một phần của thanh ổn định chữ U. Bộ phân đàn hồi lò xo trụ không đảm nhận các chức năng khác của hệ thông treo, ma sát trong rất nhỏ nên hiện nay chỉ còn thấy ở các xe con. Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 14 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện Hình 1.6: Hệ thống treo phụ thuộc dùng lò xo trụ, cầu sau chủ động. 1. Giảm chấn; 2.Vấu hạn chế hành trình; 3. Lò xo trụ; 4. Khung xe; 5. Đòn dưới; 6. Thanh ổn định; 7. Đòn truyền lực bên (đòn Panhada); 8. Đòn trên; 9. Dầm cầu chủ động. Hình 1.6 là hệ thống treo phụ thuộc lắp với cầu sau chủ động. Bộ phận dẫn hướng theo phương dọc gồm 4 thanh, hai thanh dưới dài , hai thanh trên ngắn, có dạng hình thang. Theo phương truyền lực bên có đòn Panhada đặt phía sau cầu xe. Lò xo trụ được đặt trước cầu xe và trên đòn dưới, do vậy hành trình làm việc của lò xo ngắn hơn hành trình bánh xe. Giảm chấn được đặt sau cầu xe để tăng khả năng nhập tắt dao động, thanh ổn định đặt ở hai đòn trên. Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 15 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện Hình 1.7:Hệ thống treo phụ thuộc có lò xo trục đặt trực tiếp lên dầm cầu. 1. Giảm chấn; 2. Lò xo trụ; 3. Cơ cấu Watta; 4. Dầm cầu chủ động; 5. Đòn dọc trên; 6. Cơ cấu phanh; 7. Thanh ổn định; 8. Đòn dọc dưới; 9. Vỏ truyền lực chính. Hình 1.7 lò xo trụ đặt trược tiếp trên dầm cầu, giảm chấn đặt sau cầu chủ động, hai đòn dọc dưới và một đòn dọc trên. Xe dùng cơ cấu Watta thay thế đòn panhada. Xe đạt tốc độ cao hơn 200 km/h. Hệ thống treo này gọi là hệ thống treo phụ thuộc nhiều khâu. Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 16 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện Hình 1.7:Hệ thống treo phụ thuộc có đòn Panhada đặt trên dầm cầu. 1. Giảm chấn; 2. Lò xo trụ; 3. Đòn dọc dưới; 4. Dầm cầu bị động; 5. Thanh Panhada; 6. Giá bắt với vỏ; 7.Đòn dọc trên; 8.Thùng nhiên liệu; 9. Bánh xe. Hệ thống treo phụ thuộc dùng lò xo trụ có đòn Panhada đặt trên dầm cầu nhằm nâng cao tâm nghiêng cầu xe. Lực dọc truyền qua 4 thanh dọc. Lò xo và giảm chấn đặt trước cầu xe và nằm trên đòn dưới. Thanh ổn định đặt tựa vào đòn dọc dưới. Cấu tạo lò xo trụ Nếu lò xo trụ được làm từ một thanh thép có đường kính đồng đều thì toàn bộ lò xo sẽ co lại đồng đều, tỷ lệ với tải trọng. Nghĩa là, nếu sử dụng lò xo mềm thì nó không chịu được tải trọng nặng, còn nếu sử dụng lò xo cứng thì xe chạy không êm với tải trọng nhỏ. Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 17 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện Tuy nhiên, nếu sử dụng một thanh thép có đường kính thay đổi đều, như minh hoạ trên hình sau đây, thì hai đầu của lò xo sẽ có độ cứng thấp hơn phần giữa. Nhờ thế, khi có tải trọng nhỏ thì hai đầu lò xo sẽ co lại và hấp thu chuyển động. Mặt khác, phần giữa của lò xo lại đủ cứng để chịu được tải trọng nặng. Các lò xo có bước không đều, lò xo hình nón cũng có tác dụng như vậy. * Những hư hỏng, kiểm tra sửa chữa a. Hư hỏng:  Lò xo trụ bị yếu, rạn nứt gẫy do quá tải và mỏi khi làm việc lâu ngày.  Các đệm cao su bị nứt vỡ mòn hỏng do bị dập, ma sát.  Khớp quay của các đòn ngang trên, dưới bị mài mòn do ma sát.  Các khớp cầu chuyển hướng trên các đòn ngang bị mòn. b. Kiểm tra:  Quan sát kiểm tra xem lò xo trụ có bị rạn nứt , các đệm cao su có bị vỡ, mòn hỏng không. Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 18 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định Trường Trung Cấp Cơ Điện  Kiểm tra khe hở lắp ghép các khớp quay của đòn ngang trên và dưới bằng cách đo kích thước trục và lỗ lắp ghép bằng panme và đồng hồ so sau đó tính xác định khe hở  Dùng tay lắc trục của khớp để kiểm tra độ mòn, dơ của khớp cầu. c. Sửa chữa:  Lò xo bị rạn, nứt cần thay mới  Đo chiều dài tự do và so sánh với trị số tiêu chuẩn nếu nhỏ hơn thay mới.  Khe hở lắp ghép của khớp quay các đòn ngang vượt quá quy định phải thay bạc đỡ mới.  Các đệm cao su hỏng và khớp cầu dơ, lỏng thay mới. III- TRÌNH TỰ THÁO LẮP: 1.Trình tự tháo hệ thống treo phụ thuộc dùng nhíp lá. (ứng dụng trên cầ u sau xe Craven) T T Nội dung công việc Dụng cụ Yêu cầu kỹ thuật 1 Kích cầu xe để bánh xe nâng lên Kích, gỗ khỏi mặt đất Đặt kích đúng giữa cầu xe để đảm cân xe. chèn bánh trước. 2 Kê khung xe Đặt giá đỡ vào đúng vị trí trên khung xe. 3 Hạ kích để nhíp không chịu tải 4 Kê cầu xe Giá đỡ Cầu xe không thay đổi vị trí tháo nhíp. 5 Tháo giảm chấn Khẩu 19 Không làm hỏng đệm cao su 6 Tháo đai ốc đầu quang nhíp Khẩu 17 Nới đều, nới đối xứng. 7 Tháo mặt bích đỡ nhíp cùng Búa quang nhíp ra khỏi cầu xe nguội Không làm hỏng ren. 8 Tháo chốt nhíp bắt đầu trước của Khẩu, Không làm hỏng đệm cao Giá đỡ Không hạ hết kích. Tài liệu lưu hành nội bộ Trang 19 Modun 25: Sửa chữa – BD hệ thống di chuyển Nam Định nhíp vào khung xe. 9 clê 17 Tháo quang treo nhíp vào khung Khẩu, xe clê 17 10 Tháo rời bộ nhíp Khẩu, clê 14 -Tháo kẹp nhíp. -Tháo bulong trung tâm Trường Trung Cấp Cơ Điện su. Đỡ bộ nhíp, không làm rơi bộ nhíp khi tháo. Không làm gãy kẹp nhíp, chú ý vị trí các lá nhíp, các đệm giữa các lá nhíp nếu có. -Tách rời các lá nhíp. 11 Làm sạch các lá nhíp, bulong, đai Dầu rửa ốc. Không để các đệm cao su dính dầu. 2.Trình tự lắp hệ thống treo phụ thuộc dùng nhíp lá. (ứng dụng trên cầu sau xe Craven) - Trình tự lắp ngược lại trình tự tháo, nhưng chú ý các điểm sau: Trước khi lắp phải bôi trơn các lá nhíp bằng mỡ chuyên dùng. - Lắp đầy đủ các đệm giữa các lá nhíp. - Xếp các lá nhíp đúng thứ tự. - Kẹp chặt các lá nhíp. IV- HIỆN TƯỢNG, NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG TREO PHỤ THUỘC. Hiện tượng Nguyên nhân Hệ thống treo phát - Lá nhíp bị gãy. ra tiếng ồn khi ô - Đai nhíp bị tô hoạt động. hỏng. - Bu lông trung tâm bắt các lá nhíp bị gãy. Phương pháp KT Sửa chữa Quan sát Thay bằng lá mới Quan sát Đặt đai lại vị trí ban đầu và siết chặt. Quan sát Thay bu lông mới. Quan sát Siết chặt và đều các đai ốc ở đầu quang nhíp. - Quang nhíp bị lỏng. Tài liệu lưu hành nội bộ Trang Bôi trơn bằng mỡ 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan