BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
LÊ ĐÌNH KHẢN
XÁC ĐỊNH NHU CẦU
NĂNG LƯỢNG CHO DUY TRÌ VÀ TĂNG TRỌNG
CỦA BÒ LAI NUÔI THỊT TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
LÊ ĐÌNH KHẢN
XÁC ĐỊNH NHU CẦU
NĂNG LƯỢNG CHO DUY TRÌ VÀ TĂNG TRỌNG
CỦA BÒ LAI NUÔI THỊT TẠI VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
MÃ SỐ: 62. 62. 01. 07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Bùi Quang Tuấn
2. GS.TS. Vũ Chí Cương
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực,
khách quan và chưa được ai bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận án
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận
án, tôi đã nhận được sự giảng dạy, hướng dẫn và chỉ bảo của các thầy cô.
Đồng thời tôi cũng đã nhận được sự giúp đỡ, động viên của vợ, con, gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Nhân dịp hoàn thành luận án này, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính
trọng, sự biết ơn sâu sắc tới các thầy hướng dẫn khoa học: GS.TS. Vũ Chí
Cương Phó Viện trưởng Viện Chăn nuôi, PGS.TS. Bùi Quang Tuấn giảng
viên cao cấp Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Hai thầy đã dành nhiều
công sức, thời gian hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới lãnh đạo Viện Chăn nuôi,
các thầy cô giáo của Viện, các cán bộ viên chức của phòng Đào tạo và
Thông tin, Bộ môn Dinh dưỡng và Thức ăn chăn nuôi, Trung tâm Nghiên
cứu và Bảo tồn vật nuôi đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới GS. TS. Vũ Chí Cương, chủ dự án
ACIAR-LPS/2008/049 phía Việt Nam đã cho phép tôi được sử dụng một
phần kết quả của dự án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, cán bộ viên chức của
Trung tâm phát triển chăn nuôi Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Và tôi xin chân thành cảm ơn tới toàn thể gia đình, bố, mẹ, vợ, con,
các anh em, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích và
tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận án này!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận án
Lê Đình Khản
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng biểu
vii
Danh mục sơ đồ hình
x
Danh mục các chữ viết tắt
xii
MỞ ĐẦU
1
1.
Tính cấp thiết của đề tài
1
2.
Mục tiêu của đề tài
1
3.
Phạm vi nghiên cứu
2
4.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
2
4.1.
Về mặt khoa học
2
4.2.
Về thực tiễn
2
5.
Những đóng góp mới của luận án
2
CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
3
1.1.
Một số khái niệm cơ bản
3
1.2.
Các phương pháp nghiên cứu nhu cầu năng lượng cho bò
4
1.2.1. Phương pháp nghiên cứu nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì
4
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu nhu cầu năng lượng cho tăng trọng
6
1.3.
7
Nhu cầu năng lượng cho bò thịt và các yếu tố ảnh hưởng
1.3.1. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và các yếu tố ảnh hưởng
7
1.3.2. Nhu cầu năng lượng cho tăng trọng và các yếu tố ảnh hưởng
iii
14
1.4.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam
16
1.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
16
1.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
24
1.5.
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CHO NGHIÊN CỨU
25
CHƯƠNG II VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
2.1.
Nghiên cứu 1: Xác định nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy
trì (MEm) của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam
27
2.1.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
27
2.1.2. Gia súc
27
2.1.3. Bố trí thí nghiệm
27
2.1.4. Thức ăn và khẩu phần
28
2.1.5. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
29
2.1.6. Phương pháp phân tích thành phần hóa học
31
2.1.7. Tính toán và xử lý số liệu
31
2.2.
Nghiên cứu 2: Xác định nhu cầu năng lượng trao đổi cho tăng
trọng (MEg) của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam
32
2.2.1. Phân tích bộ số liệu vỗ béo bò thứ nhất để ước tính nhu cầu năng
lượng trao đổi cho tăng trọng (MEg)
32
2.2.2. Phân tích bộ số liệu vỗ béo bò thứ hai để ước tính nhu cầu năng
lượng trao đổi cho tăng trọng (MEg)
2.3.
33
Nghiên cứu 3: So sánh nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy
trì, tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam với các nhu cầu
tương đương của Thái Lan
34
2.3.1. So sánh nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và tăng trọng
cho bò lai nuôi thịt tại Việt Nam xác định được trong bộ số liệu
vỗ béo bò thứ nhất với các nhu cầu tương đương của Thái Lan
iv
35
2.3.2. So sánh nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì, tăng trọng của
bò lai nuôi thịt tại Việt Nam xác định được trong bộ số liệu vỗ
béo bò thứ hai với các nhu cầu tương đương của Thái Lan
2.4.
40
Nghiên cứu 4: Kiểm chứng các kết quả xác định nhu cầu năng
lượng trao đổi cho duy trì, tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại
Việt Nam bằng các thí nghiệm trong thực tế
41
2.4.1. Thí nghiệm bổ sung keo dậu nuôi vỗ béo bò để kiểm chứng kết
quả về nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và nhu cầu năng
lượng cho tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam
42
2.4.2. Thí nghiệm bổ sung lá dâu tằm nuôi vỗ béo bò để kiểm chứng
kết quả về nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và nhu cầu
năng lượng cho tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam
45
2.4.3. Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung bột củ sắn
có hoặc không bổ sung khô dầu lạc đến năng suất vỗ béo của bò
Lai Sind để kiểm chứng kết quả về nhu cầu năng lượng trao đổi
cho duy trì và nhu cầu năng lượng cho tăng trọng của bò lai nuôi
thịt tại Việt Nam
47
CHƯƠNG III KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1.
51
Kết quả nghiên cứu 1: Xác định nhu cầu năng lượng trao đổi
cho duy trì (MEm) của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam
51
3.1.1. Kết quả
51
3.1.2. Thảo luận
53
3.2.
Kết quả nghiên cứu 2: Xác định nhu cầu năng lượng trao đổi
cho tăng trọng (MEg) của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam
59
3.2.1. Kết quả
59
3.2.2. Thảo luận
62
v
3.3.
Kết quả nghiên cứu 3: So sánh nhu cầu năng lượng trao đổi
cho duy trì, tăng trọng cho bò lai nuôi thịt tại Việt Nam với các
nhu cầu tương đương của Thái Lan
64
3.3.1. So sánh nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và tăng trọng
cho bò lai nuôi thịt tại Việt Nam xác định được trong bộ số liệu
vỗ béo bò thứ nhất với các nhu cầu tương đương của Thái Lan
64
3.3.2. So sánh nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì, tăng trọng của
bò lai nuôi thịt tại Việt Nam xác định được trong bộ số liệu vỗ
béo bò thứ hai với các nhu cầu tương đương của Thái Lan
3.4.
78
Kết quả nghiên cứu 4: Kiểm chứng các kết quả xác định nhu
cầu năng lượng trao đổi cho duy trì, tăng trọng của bò lai nuôi
thịt tại Việt Nam bằng các thí nghiệm trong thực tế
94
3.4.1. Kết quả của thí nghiệm bổ sung keo dậu nuôi vỗ béo bò để kiểm
chứng kết quả về nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và nhu
cầu năng lượng cho tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam
94
3.4.2. Kết quả thí nghiệm bổ sung lá dâu tằm nuôi vỗ béo bò để kiểm
chứng kết quả về nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và nhu
cầu năng lượng cho tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam
96
3.4.3. Kết quả thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của việc bổ sung bột
củ sắn có hoặc không bổ sung khô dầu lạc đến năng suất vỗ béo
của bò Lai Sind để kiểm chứng kết quả về nhu cầu năng lượng
trao đổi cho duy trì và nhu cầu năng lượng cho tăng trọng của bò
lai nuôi thịt tại Việt Nam
98
3.4.4. Thảo luận
99
CHƯƠNG IV KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
103
4.1.
103
Kết luận
vi
4.2.
Đề nghị
103
Tài liệu tham khảo
104
Phụ lục122
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phương trình dùng để tính năng lượng thuần cho duy trì
(Mj/ngày) trong bốn hệ thống dinh dưỡng
8
Bảng 1.2. Phương trình sử dụng để tính nhu cầu năng lượng thuần cho
tăng trọng
14
Bảng 1.3. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì của bò thịt từ bốn hệ
thống dinh dưỡng và từ các nghiên cứu của Viện Nông
nghiệp, Thực phẩm và Sinh học (AFBI -Agri-food and
Biosciences, Northern Ireland, dẫn theo Cottrill và cs.,
2010) sử dụng số liệu từ buồng hô hấp
17
Bảng 1.4. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và năng lượng thuần
cho duy trì ở bò thịt được công bố trên thế giới từ 1989
19
Bảng 2.1. Thành phần hóa học (%) và giá trị năng lượng trao đổi
(Mj/kg) của thức ăn
29
Bảng 2.2. Tổng hợp bộ số liệu vỗ béo bò thứ nhất
33
Bảng 2.3. Tổng hợp bộ số liệu vỗ béo bò thứ hai
33
Bảng 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
42
Bảng 2.5. Tỷ lệ các nguyên liệu thức ăn và giá trị dinh dưỡng của khẩu
phần thí nghiệm
43
Bảng 2.6. Thành phần hóa học của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm
nuôi dưỡng bổ sung lá dâu tằm
46
Bảng 2.7. Tỷ lệ các nguyên liệu thức ăn và giá trị dinh dưỡng của khẩu
phần thí nghiệm
46
Bảng 2.8. Sơ đồ và khẩu phần thí nghiệm
48
Bảng 2.9. Thành phần hóa học của thức ăn sử dụng trong thí nghiệm
48
Bảng 2.10. Thành phần nguyên liệu hỗn hợp thức ăn tinh sử dụng trong
thí nghiệm
49
viii
Bảng 3.1. Số liệu trao đổi năng lượng từng cá thể bò nuôi duy trì và
trao đổi đói
51
Bảng 3.2. Giá trị trung bình về trao đổi năng lượng của bò nuôi duy trì
(nhiệt sản xuất ra) và trao đổi cơ bản (nhiệt sản xuất lúc đói)
53
Bảng 3.3. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho tăng trọng của bộ số liệu vỗ
béo bò thứ nhất
59
Bảng 3.4. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho tăng trọng của bộ số liệu vỗ
béo bò thứ hai
60
Bảng 3.5. So sánh tăng trọng trung bình hàng ngày theo công thức và
tăng trọng trung bình hàng ngày thực trong nghiên cứu
62
Bảng 3.6. Giá trị năng lượng trao đổi ăn vào ở bộ số liệu vỗ béo bò thứ
nhất tại Việt Nam với giá trị năng lượng trao đổi ăn vào lý
thuyết của bò thịt ở Thái Lan
65
Bảng 3.7. Giá trị năng lượng trao đổi cho duy trì ở bộ số liệu vỗ béo bò
thứ nhất tại Việt Nam với giá trị năng lượng trao đổi cho duy
trì lý thuyết của bò thịt ở Thái Lan
68
Bảng 3.8. Giá trị năng lượng trao đổi cho tăng trọng ở bộ số liệu vỗ béo
bò thứ nhất tại Việt Nam với giá trị năng lượng trao đổi cho
tăng trọng lý thuyết của bò thịt ở Thái Lan
74
Bảng 3.9. Giá trị năng lượng trao đổi ăn vào (MEI) của bộ số liệu vỗ
béo bò thứ hai và MEI lý thuyết của các giống bò thịt ở
Thái Lan
79
Bảng 3.10. Phân tích phương sai cho các phương trình hồi qui 3.9; 3.10
và 3.11
82
Bảng 3.11. Giá trị năng lượng trao đổi cho duy trì (ME m) ở bộ số liệu vỗ
béo bò thứ hai tại Việt Nam và (ME m) lý thuyết ở các giống
bò thịt tại Thái Lan
83
ix
Bảng 3.12. Giá trị nhu cầu năng lượng trao đổi cho tăng trọng (MEg) của
bộ số liệu vỗ béo bò thứ hai tại Việt Nam và MEg lý thuyết
của các giống bò thịt ở Thái Lan
86
Bảng 3.13. Tăng trọng giữa bộ số liệu vỗ béo bò thứ hai tại Việt Nam và
tăng trọng lý thuyết của các giống bò thịt ở Thái Lan
90
Bảng 3.14. Nhu cầu năng lượng trao đổi cho bò lai nuôi thịt tại
Việt Nam
93
Bảng 3.15. Kết quả tính nhu cầu duy trì theo nhu cầu tăng trọng của bò
lai nuôi thịt tại Việt Nam
95
Bảng 3.16. Kết quả kiểm chứng nhu cầu ME cho duy trì và tăng trọng
theo nhu cầu của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam trong thí
nghiệm sử dụng lá dâu tằm*
97
Bảng 3.17. Kết quả kiểm chứng nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì
và tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam trong thí
nghiệm bổ sung bột củ sắn có hoặc không bổ sung khô dầu lạc
99
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH
Đồ thị 1.1.
Quan hệ giữa khối lượng bò đực và nhu cầu năng lượng
trao đổi cho duy trì tính theo bốn hệ thống dinh dưỡng
Đồ thị 1.2.
Quan hệ giữa khối lượng bò đực và năng lượng trao đổi
cho tăng trọng tính từ bốn hệ thống dinh dưỡng
Đồ thị 1.3.
18
Hồi quy giữa tăng trọng lý thuyết và năng lượng trao đổi
ăn vào thực tế
Đồ thị 3.2.
15
Quan hệ giữa lượng năng lượng trao đổi ăn vào và cân
bằng năng lượng ở bò thịt
Đồ thị 3.1.
9
61
Hồi quy giữa năng lượng trao đổi ăn vào với nhu cầu
năng lượng trao đổi ăn vào lý thuyết của bò Brahman
Thái Lan
Đồ thị 3.3.
66
Hồi quy giữa năng lượng trao đổi ăn vào với nhu cầu
năng lượng trao đổi ăn vào lý thuyết của bò địa phương
Thái Lan
Đồ thị 3.4.
67
Hồi quy giữa năng lượng trao đổi ăn vào với nhu cầu
năng lượng trao đổi ăn vào lý thuyết của bò lai Brahman
Thái Lan
Đồ thị 3.5.
67
Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý
thuyết cho bò Brahman Thái Lan
Đồ thị 3.6.
Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý
thuyết cho bò địa phương Thái Lan
Đồ thị 3.7.
76
Tương quan hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng
lượng trao đổi lý thuyết cho bò lai Brahman Thái Lan
Đồ thị 3.8.
76
77
Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý
thuyết trong nghiên cứu vỗ béo của chúng tôi
xi
77
Đồ thị 3.9.
Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi ăn
vào với tổng nhu cầu năng lượng trao đổi ăn vào lý
thuyết của bò Brahman Thái Lan
80
Đồ thị 3.10. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi ăn
vào với tổng nhu cầu năng lượng trao đổi ăn vào lý
thuyết của địa phương Thái Lan
81
Đồ thị 3.11. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi ăn
vào với tổng nhu cầu năng lượng trao đổi ăn vào lý
thuyết của bò lai Brahman Thái Lan
81
Đồ thị 3.12. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý
thuyết cho bò Brahman Thái Lan
88
Đồ thị 3.13. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý
thuyết cho bò địa phương Thái Lan
88
Đồ thị 3.14. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý
thuyết cho bò lai Brahman Thái Lan
89
Đồ thị 3.15. Hồi quy giữa tăng trọng với tổng năng lượng trao đổi lý
thuyết với nghiên cứu 3.2 của chúng tôi
xii
89
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADF
ADG
AFBI
Xơ không tan trong môi trường a xít (Acid detergent fiber)
Tăng trọng trung bình hàng ngày (Average daily gain)
Viện sinh học, thực phẩm và nông nghiệp, Bắc Ailen
AFFRC
(Agriculture, food biotechnology Institude
Ban thư ký, ủy ban nghiên cứu nông nghiệp, lâm nghiệp và nghề cá
AFRC
(Agriculture, forestry và fisheries reseach council secreteriat)
Hội đồng nghiên cứu nông nghiệp và lâm nghiệp
ARC
Ash
BW
BW0,75
(Agriculture, forestry reseach council)
Hội đồng nghiên cứu quốc gia Mỹ (National resach council)
Khoáng tổng số (Total ash)
Khối lượng (Body weight)
-LW0,75
CF
CP
CRD
Cs
DE
DM
DMI
EB
EBG
Khối lượng trao đổi (Metabolic body weight -Metabolic weight)
Xơ thô (Crude fiber)
Protein thô (Crude protein)
Thiết kế ngẫu nhiên hoàn toàn (Completely rendomized design)
Cộng sự
Năng lượng tiêu hóa (Digestible energy)
Chất khô (Dry matter)
Chất khô ăn vào (Dry matter intake)
Cân bằng năng lượng (Energy blance)
Tăng trọng tính theo khối lượng không có chất chứa ở đường tiêu hóa
EBW
EE
FCR
FHP
FM
FUEU
(Empty body weight gain)
Khối lượng không có chất chứa ở đường tiêu hóa (Empty body weight)
Mỡ thô (Este extract)
Hệ số chuyển hóa thức ăn (Feed conversion ratio)
Nhiệt sản xuất lúc đói (Fasting heat production)
Trao đổi đói (Fasting metabolism)
Năng lượng thải ra qua nước tiểu ở trạng thái đói
GE
GP24
HI
HP
INRA
(Fasting urinary nergy utput)
Năng lượng thô (Gross energy)
24 giờ ủ thức ăn với dịch dạ cỏ (24 hours gas production)
Năng lượng gia nhiệt của khẩu phần thức ăn (Heat Increment)
Nhiệt sản xuất ra (Heat production)
Viện nghiên cứu Nông nghiệp Quốc gia Pháp
km
(National Institute of Agricultural Research of France)
Hệ số sử dụng năng lượng trao đổi cho duy trì
xiii
kg
kl
kf
ME
MEg
MEI
MEm
Mean
Hệ số sử dụng năng lượng trao đổi cho tăng trọng
Hệ số sử dụng năng lượng trao đổi cho tiết sữa
Hệ số sử dụng năng lượng trao đổi cho nuôi thai
Năng lượng trao đổi (Metabolizable energy)
Năng lượng trao đổi cho tăng trọng (Metabolizable energy for growth)
Năng lượng trao đổi ăn vào (Metabolizable energy intake)
Năng lượng trao đổi cho duy trì (Metabolizable energy for maintenance)
Giá trị trung bình
N
NDF
NE
NEg
NEI
NEm
NRC
NTl
OM
R2
SD
SE
PDI
SCA
TB
TCVN
TDN
THI
TKL
TMR
TN
UFL
Ni tơ
Xơ không tan trong môi trường trung tính (Neutral detergent fiber)
Năng lượng thuần (Net energy)
Năng lượng thuần cho tăng trọng (Net enery for growth)
Năng lượng thuần của thức ăn ăn vào (Net energy intex)
Năng lượng thuần cho duy trì (Net enery for maintenance)
Hội đồng nghiên cứu Quốc gia Mỹ (National research council)
Nghiệm thức
Chất hữu cơ (Organic matter)
Hệ số xác định
Độ lệch chuẩn
Sai số chuẩn (Standard error)
Protein tiêu hóa ở ruột non (Digestible protein in small intestine)
Tiểu ban nông nghiệp (Sub commitee for agriculture)
Trung bình
Tiêu chuẩn Việt Nam
Tổng các chất dinh dưỡng tiêu hóa được (Total of digestible nutrients)
Chỉ số ẩm nhiệt (Temperature humidity index)
Tăng trọng
Khẩu phần hỗn hợp hoàn chỉnh (Total mixed ration)
Thí nghiệm
Đơn vị thức ăn cho tạo sữa
xiv
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việc xây dựng khẩu phần ăn cho gia súc nói chung cũng như cho bò
thịt nói riêng ở nước ta chủ yếu dựa theo các hệ thống tiêu chuẩn của nước
ngoài như: ARC (1980), AFRC (1993), INRA (1989), SCA (1990), NRC
(2000)... Trong đó, nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì (Metabolizable
energy for maintenance: MEm) trong các hệ thống năng lượng được sử dụng
hiện nay tại châu Âu và Bắc Mỹ được tính toán trên cơ sở các số liệu của các
thí nghiệm đo trao đổi nhiệt. Ví dụ, trong hệ thống năng lượng trao đổi
(Metabolizable energy: ME) của ARC (1980), nhu cầu năng lượng thuần cho
duy trì (Net enery for maintenance: NEm) được tính toán dựa trên các số liệu
về trao đổi đói (Fasting metabolism: FM) cộng với năng lượng thải ra qua
nước tiểu ở trạng thái đói (Fasting urinary energy utput), ở bò đực thiến giống
chuyên dụng thịt và bò cái sữa không chửa cho ăn hạn chế một thời gian dài
(thường là ở mức duy trì). Tuy nhiên, việc áp dụng nhu cầu năng lượng trao
đổi cho duy trì cũ ở bò thịt hiện không còn chính xác nữa, một số nước như
Anh, Mỹ và cả Châu Âu đang hiệu chỉnh để có hệ thống mới. Ở Việt Nam,
các nghiên cứu trước đây thường áp dụng nhu cầu năng lượng (cho duy trì và
tăng trọng) của các nước trên thế giới, cho đến nay chưa có số liệu về nhu cầu
năng lượng duy trì, nhu cầu tăng trọng cho bò lai nuôi thịt tại Việt Nam trong
điều kiện khí hậu nhiệt đới. Việc xác định các nhu cầu này là rất cần thiết và
cấp bách, có tính khoa học và thực tiễn cao trong sản xuất hiện nay.
Chính vì vậy, chúng tôi nghiên cứu đề tài: "Xác định nhu cầu năng
lượng cho duy trì và tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam”.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Xác định được nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và tăng trọng
của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam.
1
3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu xác định nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì và tăng
trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam được tiến hành trên bò đực Lai Sind và
bò đực lai nuôi thịt các giống Droughtmaster, Red Angus, Brahman với bò cái
Lai Sind nuôi ở các vùng khác nhau với các điều kiện sinh thái, khí hậu thời
tiết và chế độ dinh dưỡng khác nhau.
4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA LUẬN ÁN
4.1. Về mặt khoa học
Kết quả luận án là cơ sở khoa học quan trọng cho việc xây dựng và cân
đối năng lượng trong khẩu phần của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam nhằm đảm
bảo tiết kiệm được thức ăn, đem lại lợi nhuận cho người chăn nuôi bò lai nuôi
thịt tại Việt Nam. Đây cũng là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo về
nhu cầu năng lượng trao đổi cho độ tuổi nhỏ hơn của bò lai nuôi thịt tại Việt
Nam và các nhu cầu ME cho nuôi thai, tiết sữa ở bò cái lai nuôi thịt.
Kết quả này cũng là tài liệu tham khảo có giá trị khoa học cho giảng
dạy, nghiên cứu và quản lý.
4.2. Về thực tiễn
Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo có ích cho các doanh nghiệp,
chủ trang trại, người chăn nuôi trong xây dựng các khẩu phần phù hợp về
năng lượng cho bò lai nuôi thịt tại Việt Nam.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án là công trình khoa học đầu tiên
- Nghiên cứu có hệ thống về xác định nhu cầu năng lượng trao đổi cho
duy trì và tăng trọng của bò lai nuôi thịt tại Việt Nam.
- Ước tính được nhu cầu ME cho duy trì và cho tăng trọng của bò lai
nuôi thịt tại Việt Nam.
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
Số lượng chất dinh dưỡng cần thiết cho gia súc được gọi bằng thuật ngữ
nhu cầu dinh dưỡng hay tiêu chuẩn ăn. Tuy nhiên trong thực tế giữa hai thuật
ngữ trên không hoàn toàn giống nhau. Nhu cầu dinh dưỡng là lượng chất dinh
dưỡng mà gia súc cần cho một chức năng nào đó của cơ thể. Còn tiêu chuẩn
ăn thường được các hệ thống dinh dưỡng (NRC, AFRC, SCA, ARC…), đưa
ra cao hơn nhu cầu một chút nhằm tạo một hành lang an toàn trong nuôi
dưỡng. Điều này là do có sự khác nhau chút ít về nhu cầu dinh dưỡng cho
cùng một chức năng giữa các gia súc khác nhau (Mc Donald và cs., 2002).
Theo định nghĩa của Mc Donald và cs. (2002), nhu cầu năng lượng trao
đổi cho duy trì của một gia súc là lượng năng lượng cần thiết để gia súc đó
duy trì trạng thái cơ thể ổn định, không sản xuất (không cho sữa, không tăng
trọng, không mang thai...) và không đi lại hoặc làm bất cứ việc gì. Vì gia súc
rất hiếm khi được nuôi ở trạng thái không sản xuất nên dường như trạng thái
duy trì chỉ là khái niệm khoa học thuần tuý (Mc Donald và cs., 2002). Hơn
nữa “Năng lượng trao đổi cho duy trì”, cũng không phải là một khái niệm
chặt chẽ, vì nó không tách được phần năng lượng cần cho các hoạt động nhằm
duy trì trạng thái cân bằng của cơ thể và phần mất đi cho việc kích hoạt hay
do hiệu suất thấp của các phản ứng sinh hóa trong cơ thể (Van Soest, 1994).
Mặc dù vậy, các khái niệm này vẫn được tất cả các hệ thống dinh dưỡng hiện
hành sử dụng để xác định tiêu chuẩn ăn cho gia súc, gia cầm.
Nhu cầu năng lượng cho sản xuất là lượng năng lượng cần thiết cho các
quá trình sản xuất thịt, sữa và nuôi thai của gia súc. Trong vài thập kỷ qua,
việc nghiên cứu xác định nhu cầu dinh dưỡng của bò được thực hiện chủ yếu
3
bởi một số nước ở Châu Âu, Bắc Mỹ và Australia và do đó tất cả các hệ thống
dinh dưỡng hiện nay trên thế giới đều được xây dựng từ các khu vực này. Đối
với các khu vực còn lại trên thế giới, hầu hết đều áp dụng những hệ thống
dinh dưỡng trên để xây dựng khẩu phần ăn. Các nghiên cứu cơ bản chỉ mới
được bắt đầu trong những năm gần đây.
Tổng nhu cầu năng lượng của một gia súc hay một gia cầm, chính là
tổng các nhu cầu cần cho duy trì và sản xuất của gia súc hay gia cầm đó. Ở bò
nói chung, nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì chiếm từ 34 đến 59% tổng
nhu cầu năng lượng (Mc Donald và cs., 2002), nhu cầu này phụ thuộc rất
nhiều vào loại hình sản xuất (Ferrel và Jenkens, 1987). Ví dụ như ở bò cái
sinh sản hướng thịt, nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì chiếm khoảng
70% tổng nhu cầu hàng ngày, trong khi giá trị này là 90% đối với bò đực
giống và dưới 40% đối với bò đang sinh trưởng. Điều này cho thấy, sự thành
công trong chăn nuôi bò ở bất kỳ hệ thống chăn nuôi nào (trong điều kiện
nuôi tận thu, nghèo dinh dưỡng hay trong điều kiện nuôi dưỡng đáp ứng đầy
đủ tiềm năng di truyền của giống), đều phụ thuộc rất lớn vào kiến thức và sự
hiểu biết về nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì.
1.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
CHO BÒ
1.2.1. Phương pháp nghiên cứu nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì
Theo Mc Donald và cs. (2002), có 4 phương pháp có thể sử dụng để xác
định nhu cầu năng lượng trao đổi cho duy trì ở gia súc nhai lại là:
(1) Đo nhiệt lượng trực tiếp (Animal calorimetry).
(2) Đo nhiệt lượng gián tiếp (Indirect calorimetry) thông qua hô hấp sử
dụng buồng hô hấp (Respiration chamber).
(3) Đo năng lượng tích lũy bằng kỹ thuật cân bằng Carbon-Nitơ.
(4) Đo năng lượng tích lũy bằng kỹ thuật giết mổ so sánh (Comparative
slaughter technique).
4
- Xem thêm -