..
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC -ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
NGÔ TRỌNG TOÀN
XẤP XỈ NGHIỆM
BÀI TOÁN BÙ ĐƠN ĐIỆU PHI
TUYẾN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : TOÁN ỨNG DỤNG
Mã số : 60 46 0112
Giáo viên hướng dẫn:
GS.TS NGUYỄN BƯỜNG
THÁI NGUYÊN, 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Lời cảm ơn
Luận văn được thực hiện và hoàn thành tại trường Đại học Khoa học
- Đại học Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn khoa học của GS.TS Nguyễn
Bường. Qua đây, tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo,
người hướng dẫn khoa học của mình, GS.TS. Nguyễn Bường, người đã đưa
ra đề tài và tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình nghiên cứu của tác
giả. Đồng thời tác giả cũng chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa
Toán - Tin học trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên, đã tạo
mọi điều kiện cho tác giả về tài liệu và thủ tục hành chính để tác giả hoàn
thành bản luận văn này. Tác giả cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình, BGH
trường THPT Yên Thủy B - Hòa Bình và các bạn trong lớp Cao học K4C,
đã động viên giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập và làm luận văn.
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mục lục
Mở đầu
2
1 Một số kiến thức cơ sở
1.1 Không gian Hilbert . . . . . . . . . . . . . . .
1.2 Toán tử đơn điệu . . . . . . . . . . . . . . . .
1.3 Phương pháp lặp Newton giải phương trình phi
1.4 Thuật toán giảm cho bài toán phi tuyến . . . .
1.5 Thuật toán Maps . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .
. . . .
tuyến
. . . .
. . . .
2 Phương pháp giải bài toán bù đơn điệu phi tuyến
2.1 Giới thiệu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.2 Định lí tương đương . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.3 Tính hội tụ . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.4 Phương pháp giải . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.4.1 Phương pháp đường dốc . . . . . . . . . .
2.4.2 Thuật toán . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.4.3 Phép xấp xỉ của Mangasarian và Solodov .
2.5 Một số kết quả thực nghiệm số . . . . . . . . . . .
2.5.1 Phương pháp BFGS (Giới hạn bộ nhớ ) . .
2.5.2 Nhận xét . . . . . . . . . . . . . . . . . .
2.5.3 Nhận xét cuối . . . . . . . . . . . . . . . .
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
4
4
6
8
9
12
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
15
15
15
18
20
20
21
22
23
24
25
27
Mở đầu
Nhiều vấn đề thuộc lĩnh vực toán học khác nhau như giải tích lồi,
phương trình toán lý quy hoạch toán học, lý thuyết trò chơi, mô hình kinh
tế ... có thể phát biểu dưới dạng bài toán sau.
Xét bài toán bù NCP(F)
x ≥ 0, F (x) ≥ 0, xT F (x) = 0,
(1)
ở đây F : Rn → Rn là một hàm cho trước. Trong nhiều bài báo gần đây,
bài toán này xem như là bài toán cực tiểu với mục đích áp dụng phương
pháp tối ưu để giải (1).
Chẳng hạn, Mangasarian và Solodov [8] giới thiệu bài toán cực tiểu
không ràng buộc với tính chất là : Mọi cực tiểu toàn cục của hàm mục tiêu
đều là nghiệm của (1). Yamashita và Fukushima [11] chứng minh rằng:
Mỗi điểm dừng của hàm Mangasarian và Solodov đều là cực tiểu toàn cục
0
và do đó nó là nghiệm của (1) nếu F khả vi liên tục và F xác định dương
∀x ∈ Rn .
Trong luận văn này sử dụng công thức được giới thiệu trong [4] để giải
lại (1) như một bài toán tối ưu không ràng buộc.
Bố cục luận văn gồm có hai chương :
Chương 1: Kiến thức chuẩn bị. Trong chương này, tôi trình bày một số
kiến thức cơ bản về giải tích hàm, toán tử đơn điệu,phương pháp lặp New
tơn giải phương trình phi tuyến, thuật toán giảm cho bài toán phi tuyến,
thuật toán Maps.
Chương 2: Bài toán bù đơn điệu phi tuyến. Trong chương này luận văn
phát biểu bài toán bù đơn điệu, chứng minh định lý tương đương, trình
bày phương pháp xấp xỉ của Mangasasian và Solodov. Phần cuối chúng
tôi trình bày một số kết quả thực nghiệm số của bài toán.
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Do thời gian có hạn và khối lượng kiến thức lớn, chắc chắn bản luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự
chỉ bảo tận tình của các thầy cô và bạn bè đồng nghiệp, tác giả xin chân
thành cảm ơn!
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương 1
Một số kiến thức cơ sở
1.1
Không gian Hilbert
Định nghĩa 1.1. Giả sử E là không gian véc tơ trên trường K . Tích vô
hướng trên E là ánh xạ ϕ : E × E → K thỏa mãn
(i) ϕ(x, x) > 0 nếu x 6= 0; ϕ(x, x) = 0 nếu x = 0.
(ii) ϕ(x, y) = ϕ(y, x).
(iii) ϕ(λx, y) = λϕ(x, y).
(iv) ϕ(x1 + x2 , y) = ϕ(x1 , y) + ϕ(x2 , y).
Kí hiệu ϕ(x, y) = hx, xi. Khi đó
q
||x|| = hx, xi.
Xác định một chuẩn trên E .
Định nghĩa 1.2. Không gian véc tơ E cùng với tích vô hướng trên nó gọi
là không gian tiền Hilbert.
Một không gian tiền Hilbert đủ được gọi là không gian Hilbert.
Một không gian tiền Hilbert không đủ bao giờ cũng có thể bổ sung thành
một không gian Hilbert.
Định nghĩa 1.3. Hai véc tơ x, y ∈ E gọi là trực giao với nhau, kí hiệu
x⊥y ,nếu hx, xi = 0. Véc tơ x gọi là trực giao với tập M ⊂ E nếu x
trực giao với mọi véc tơ của M . Tập M ⊥ = {x|hx, xi = 0, ∀y ∈ M } gọi
là phần bù trực giao của M .
Bổ đề 1.1. M ⊥ là không gian đóng của E .
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Định nghĩa 1.4. Cho một toán tử tuyến tính liên tục A trong không gian
Hilbert E , tồn tại một toán tử duy nhất A∗ để cho
< Ax, y >=< x, A∗ y > .
Toán tử A∗ gọi là toán tử liên hợp của A.
Một số tính chất của toán tử liên hợp :
(i) (A∗ )∗ = A .
(ii) (A∗ + B ∗ ) = A∗ + B ∗ , (αA)∗ = αA∗ .
(iii) (AB)∗ = B ∗ A∗ .
⊥
⊥
(iv) N (A) = Re (A∗ ) , N (A∗ ) = Re (A) .
Định lí 1.1. Cho M là một không gian con đóng của một không gian
Hilbert E bất kì phần tử của E cũng biểu diễn duy nhất dưới dạng.
x = y + z với y ∈ M, z ∈ M ⊥ ,
trong đó y là phần tử của M gần x nhất, tức là
kx − yk ≤ kx − uk , ∀u ∈ M.
Đặt P (x) = y , P gọi là toán tử chiếu lên M .
Cho không gian Affine định nghĩa bởi Ax = q, A ∈ Rn×m , q ∈ Rm ,
chúng ta định nghĩa phép chiếu PA,q bởi
x 7→ PA,q x = arg min {kω − xk |Aω = q} , PA = PA,0 .
Bổ đề 1.2. Với mọi x ∈ Rn và q ∈ Rm ,thì PA,q x = PA x + PA,q 0.
Chứng minh. ω 1 = PA,q1 x1 và ω 2 = PA,q2 x2 . Từ định nghĩa của phép
chiếu, ta có Aω i = q i , xi − ω i ⊥N (A), i = 1, 2. Từ đó ta có ∀λ ∈ R, A(ω 1 +
λω 2 ) = q 1 + λq 2 và x1 + λx2 − (ω 1 + λω 2 )⊥N (A). Điều đó có nghĩa rằng
ω 1 + λω 2 = PA,q1 +λq2 (x1 + λx2 ).
Bổ đề 1.3. Giả sử D ∈ Rn sao cho d ∈ D thì d ≈ 1. Khi đó với mọi
y ∈ Rn , q ∈ R(A), d ∈ D ta có
PAD,q 0 = O(kqk),
PAD,q y = O(kqk) + O(kyk),
kDPAD Dyk ≈ kPA yk .
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chứng minh. Giả sử A+ là ma trận nghịch đảo của A, nghĩa là A+ là ma
trận (n × m) sao cho AA+ q = q, q ∈ R(A). Khi đó ta có
min imize {kx − yk |ADz = q} .
Suy ra
kPAD,q y − yk ≤
D−1 A+ q
+ kyk .
Do đó
PAD,q 0 = O(kqk).
PAD,q y = O(kqk) + O(kyk).
Từ kết quả trên ta cũng có ∀z = Rn , DP ADDz = O(kzk).
Lấy z = PA y = y − AT ω, ω ∈ Rm ta được
PAD Dz = PAD Dy − PAD DAT ω = PAD Dy,
DPAD Dy = O(kPA yk).
Bằng cách tương tự, với thay đổi y = Dy , ta có DA y = O(kDPAD Dyk).
Vậy kDPAD dyk ≈ kPA yk.
1.2
Toán tử đơn điệu
Cho X là không gian Banach phản xạ với không gian liên hợp của nó
là X ∗ . Cả hai có chuẩn được ký hiệu là k . k và giá trị của phiếm hàm
tuyến tính liên tục x∗ ∈ X ∗ tại điểm x ∈ X được ký hiệu bởi hx∗ , xi. Cho
toán tử A với miền xác định là D(A) ⊆ X và miền ảnh R(A) ⊆ X ∗ .
Định nghĩa 1.5. Toán tử A được gọi là đơn điệu nếu
hA(x) − A(y), x − yi ≥ 0, ∀x, y ∈ D(A).
Toán tử A được gọi là đơn điệu chặt nếu dấu bằng chỉ đạt được khi x = y.
Ví dụ 1.1. Hàm số f : R → R là đơn điệu nếu nó đồng biến.
Định nghĩa 1.6. Tập hợp
Gr(A) = {(x, A(x)) : x ∈ X}
gọi là đồ thị của toán tử A.
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Khái niệm về toán tử đơn điệu cũng có thể được mô tả dựa trên đồ thị
Gr(A) của toán tử A trong không gian tích X × X ∗ .
Định nghĩa 1.7. Toán tử A được gọi là đơn điệu nếu
hx∗ − y ∗ , x − yi ≥ 0, ∀x, y ∈ X, x∗ ∈ A(x), y ∗ ∈ A(y).
Tập Gr(A) được gọi là tập đơn điệu nếu nó thỏa mãn bất đẳng thức trên.
Định nghĩa 1.8. Nếu Gr(A) không chứa một tập đơn điệu nào khác trong
X × X ∗ thì toán tử A được gọi là toán tử đơn điệu cực đại.
Ví dụ 1.2. Toán tử A : R4 → R4 được xác
39 7 32
7 30 34
A = 32 34 58
−20 7 −5
định bởi ma trận
−20
7
−5
26
có định thức khác 0 là đơn điệu. Khi đó, A là toán tử đơn điệu cực đại.
Định nghĩa 1.9. Nếu với mọi x ∈ X ta có hAx, xi ≥ 0 thì A được gọi là
toán tử xác định không âm, ký hiệu là A ≥ 0.
Nhận xét 1.1. Nếu A là một toán tử tuyến tính trong không gian Banach
X thì tính đơn điệu tương đương với tính xác định không âm của toán tử.
Ví dụ 1.3. Toán tử A : R5 → R5 được xác định
10 4 9 5 28
4 6 5 5 20
A=
9 5 10 4 28
5 5 4 6 20
28 20 28 20 96
bởi ma trận
là xác định không âm.
Định nghĩa 1.10. Toán tử A được gọi là d-đơn điệu, nếu tồn tại một hàm
không âm d(t), không giảm với t ≥ 0, d(0) = 0 và thỏa mãn tính chất
hA(x) − A(y), x − yi ≥ [d(k x k) − d(k y k)](k x k − k y k), ∀x, y ∈ D(A).
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Định nghĩa 1.11. Toán tử A được gọi là đơn điệu đều nếu tồn tại một
hàm không âm δ(t), không giảm với t ≥ 0, δ(0) = 0 và
hA(x) − A(y), x − yi ≥ δ(k x − y k), ∀x, y ∈ D(A).
Nếu δ(t) = CA t2 với CA là một hằng số dương thì toán tử A được gọi
là đơn điệu mạnh.
Nhận xét 1.2. Nếu toán tử A có tính chất tuyến tính thì A được gọi là
đơn điệu mạnh nếu
hAx, xi ≥ mA k x k2 , mA > 0, ∀x ∈ D(A).
Ví dụ 1.4. Hàm số f : R → R được xác định bởi f (x) = 2012x là toán
tử tuyến tính đơn điệu mạnh.
Cho L là tập con nào đó của N = {1, ..., n}. AL là ma trận đường chéo
cấp n.n trong đó các phần tử trên đường chéo được cho bởi
> 0 nếu i ∈ L,
aii =
= 0 nếu i ∈
/ L.
Khi đó AN là một ma trận đường chéo xác định dương. Nếu aii = 1 ∀i
thì AN = In là ma trận đơn vị trong Rn .
1.3
Phương pháp lặp Newton giải phương trình phi
tuyến
Xét hệ phương trình phi tuyến
f (x) = 0,
ở đây ánh xạ từ Rn vào chính nó. Giả sử f khả vi liên tục. Thuật toán sẽ
sinh ra một dãy lặp xk . Giả sử đã có xk để tìm xk+1 ta giải hệ phương
trình tuyến tính
f (xk )+∇f (xk )(x−xk ) = 0 .
Giả sử rằng ma trận ∇f (xk ) không suy biến. Ta thu được xk+1 bằng
cách
xk+1 = xk − ∇f (xk )−1 f (xk ).
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Định lí 1.2. Giả sử x∗ là nghiệm của hệ phương trình f (x) = 0, f khả
vi liên tục trong lân cận của x∗ và ma trận ∇f (x∗ ) không suy biến. Thì
tồn tại một lân cận của điểm x∗ sao cho nếu điểm ban đầu x0 được chọn
trong đó thì xk định nghĩa tốt và hội tụ tới x∗ . Hơn nữa, nếu ∇f liên
tục Lipschitz tại x∗ thì xk hội tụ cấp 2.
1.4
Thuật toán giảm cho bài toán phi tuyến
Cho Γ ⊂ Rn là một tập mở và f : Γ → Rn là một hàm khả vi với
đạo hàm liên tục Lipschitz địa phương x ∈ Γ 7→ ∇f (x). Xét bài toán phi
tuyến
minimize f (x).
x∈Γ
Chúng ta sẽ nghiên cứu thuật toán giải cho bài toán này .
WHILE ∇f (x) 6= 0 do
xk+1 := xk + λk hk
k := k + 1
END WHILE
Trong đó với mỗi k, h ∈ Rn và λk ∈ (0; +∞) sao cho xk+1 ∈ Γ. Một
thuật toán sẽ gọi là thuật toán giảm nếu tồn tại ∆ > 0 sao cho với mọi
k ∈ N ta có:
(i)
hk
≈
∇f (xk )
;
(ii) f (xk + λk hk ) ≤ f (xk ) − ∇λk
hk
∇f (xk )
.
Một dãy xk trong Γ được gọi là compact Γ0 ⊂ Γ, và một điểm x ∈ Γ
thì thỏa mãn nếu ∇f (x).
Bổ đề sau đây chỉ ra rằng có hai sự lựa chọn cho thuật toán giảm: hoặc
bước đủ lớn để tiến tới tập tối ưu và sau đó mọi điểm tụ đều thỏa mãn,
hoặc bước ngắn và dãy hội tụ tới điểm không thỏa mãn.
Bổ đề 1.4. Giả sử thuật toán giảm ở trên sinh ra một dãy compact vô hạn
k
x trong Γ. Khi đó
∞
P
(i) Hoặc
λk < +∞ và xk hội tụ đến điểm không thỏa mãn hoặc
(ii)
∞
P
k=0
λk = +∞ và mọi điểm tụ của xk đều thỏa mãn.
k=0
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chứng minh. Xét dãy xk , hk , λk sinh ra bởi thuật toán ,và giả sử
rằng xk được chứa trong tập compact Γ0 ∈ Γ.
∞
∞
P
P
k
(i) Nếu
λ < +∞ thì
λk
hk
< +∞. Do
hk
≈ k∇f (x)k bị
k=0
k=0
chặn trong Γ0 nên xk là dãy Cô si và ta có xk → x với x ∈ Γ0 . Chúng
ta phải chứng minh rằng x không thỏa mãn.
b = {x ∈ Γ0 |∇f (x) = 0} là các điểm trong thỏa mãn trong Γ0 .
Đặt Γ
Nếu Γ0 = ∅, thì ta có điều phải chứng minh. Trường hợp ngược lại
giả sử L là hằng số Lipschitz toàn cục cho ∇f trong Γ0 . Vì
hk
≈
k∇f (x)k ,
hk
≤ K k∇f (x)k với K > 0 là hằng số.
Suy ra
k+1
x
− xk
≤ λk
hk
≤ λk K k∇f (x)k .
Sau một bước lặp ta thu được
∇f (xk+1 )
≥
∇f (xk )
− L
xk+1 − xk
≥ (1 − KLλk )
∇f (xk )
.
Do λk → 0 với k0 đủ lớn 1 − KLλk > 0 và log(1 − KLλk ) ≥ −2KLλk .
Vì vậy với k > k0 ta có
Y
k−1
∇f (xk )
≥
∇f (xk0 )
(1 − KLλj ).
j=k0
Và
k−1
X
k
k0
log ∇f (x ) ≥ log ∇f (x ) +
(1 − KLλj )
j=k0
k−1
X
k
≥ log
∇f (x 0 )
− 2LK
λj .
j=k0
Suy ra log
∇f (xk )
bị chặn dưới và vì vậy nó bị chặn dưới bởi 0, do đó
(i) được chứng minh.
P∞
(ii) Giả sử rằng
k=0 = +∞. Với ε > 0 tùy ý ta đặt
Γε = {x ∈ Γ0 k∇f (x)k > ε} .
Vì f bị chặn trong Γ0 và
hk
≈
∇f (xk )
nên ta có
∞
X
2
λk
∇f (xk )
< +∞.
k=0
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
(1.1)
Ta giả sử (xk ) có điểm tụ x ∈ Γε . Khi đó tập K = k ∈ N |xk ∈ Γε là vô
hạn theo (1.1), với
∇f (xk )
≥ ε với k ∈ K ta có
X
λk < +∞.
(1.2)
k∈K
và K = N − K cũng là vô hạn. Với mỗi k ∈ K , giả sử k 0 > k là chỉ số đầu
tiên trong K . Ta thu được
0
0
−1
kX
−1
0
kX
k
k
j
j
λ h = O(
λj ).
x − x
≤
j=k
(1.3)
j=k
0
Sử dụng (1.2) chúng ta có khi k ∈ K tăng thì
xk − xk
→ 0, và như thế
0
0
dãy xk k∈K và dãy xk k∈K có cùng điểm tụ. Nhưng dãy xk k∈K có
/ Γε .
điểm tụ không thỏa mãn k∇f (x)k ≤ ε ⇒ x ∈
Một cách cải biên của thuật toán theo thuật toán trên những bước cho
bởi
xk+1 := xk + λk hk + η k
x0 ∈ Rn , k := 0
WHILE ∇f (x) 6= 0 do
xk+1 := xk + λk hk + η k
k := k + 1
END WHILE
Bổ đề dưới đây chỉ ra rằng, nếu
Thuật toán
∞
X
k
η
< ∞
k=0
thì khả năng tìm điểm tụ của thuật toán giảm không ảnh hưởng. Nhưng
phần đầu của bổ đề trên sẽ không được đảm bảo vì một hiệu chỉnh thông
minh có thể cho ta một điểm thỏa mãn.
Bổ đề 1.5. Xét phương pháp giảm với bước hiệu chỉnh ,với dãy hiệu chỉnh
k
P
< ∞, và giả sử rằng nó sinh ra một dãy compact
η k sao cho ∞
k=0 η
của phép lặp. Thì
k
P
k
(i) ∞
λ
<
∞
và
x có thể hội tụ đến điểm không thỏa mãn, hoặc
Pk=0
∞
k
(ii) k=0 λ = +∞ và mọi điểm tụ của xk đều thỏa mãn.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chứng minh. Việc chứng minh theo cách chứng minh của bổ đề trước .
Chúng ta sẽ chỉ ra những thay đổi trong quá trình chứng minh. Phần (i)
là tầm thường bởi vì dãy kết quả là dãy Cô si.
Để chứng minh (ii), ta định nghĩa Γε như trước và chú ý sử dụng điều
kiện Lipschitz cho ∇f trong tập compact Γ0 , tồn tại hằng số Lipschitz
toàn cục Lf cho f trong Γ0 . Vì vậy ta có
f (xk−1 ) = f (xk + λk hk + η k )
≤ f (xk + λk hk )
+ Lf
η k
≤ f (xk ) − ∆λk
∇f (xk )
hk
+ Lf
η k
.
Vì f bị chặn trong Γ0 nên
∞
X
(∆λk
∇f (xk )
hk
+ Lf
η k
< +∞.
k=0
P
k
2
k
∇f
(x
)
λ
< +∞.
Vì
hk
≈
∇f (xk )
⇒ ∞
k=0
Phần còn lại được chứng minh giống như bổ đề trước với biểu diễn (1.3)
thay bởi
0
0
0
−1
kX
−1
kX
−1
0
kX
k
k
k
j
j
k
j
η
.
x
−
x
≤
(λ
h
+
η
)
=
O(
λ
)
+
j=k
j=k
j=k
Một điều rất thú vị là khi λk → 0. Trong trường hợp này, tập các điểm
tụ là một tập continuum, và nếu λk vô hạn thì mọi điểm tụ đều thỏa mãn.
1.5
Thuật toán Maps
Một hướng giảm cho hàm khả vi tại một điểm là một véc tơ tạo với
hướng âm của đạo hàm một góc nhỏ hơn 90 độ. Thuật toán hướng giảm
có thể thu được theo nghĩa của ánh xạ mà cho tương ứng mỗi điểm với
tập các hướng giảm. x ∈ Γ 7→ H(x) ∈ Rn là ánh xạ từ một tập điểm tới
tập các ánh xạ.
Định nghĩa 1.12. H(.) gọi là ánh xạ của hướng giảm trong tập Γ0 ∈ Γ
nếu tồn tại một hằng số ∆ > 0 sao cho với mỗi x ∈ Γ0 và h ∈ H(x):
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
(i) khk ≈ k∇f (x)k,
(ii) ∇f (x)T h ≤ −∆ k∇f (x)k khk.
Cho ánh xạ của hướng giảm định nghĩa trong Γ0 . Thuật toán giảm được
xây dựng lại như sau.
x0 ∈ Γ0 , k := 0
WHILE ∇f (x) 6= 0 do
Chọn hk ∈ H(xk )
xk+1 := xk + λk hk + η k ∈ Γ0
k := k + 1
END WHILE
Trong mỗi bước lặp k , λk ∈ (0; +∞) được chọn sao cho xk+1 ∈ Γ. Bổ
đề sau đây chỉ ra rằng nếu λk đủ nhỏ và Γ0 là compact, kết quả của thuật
toán này cũng giống như thuật toán giảm, từ đó tính chất hội tụ miêu tả
ở trên. Γ0 được xây dựng theo hai hướng như sau:
Hướng thứ nhất là Γ0 = x ∈ Γ|f (x) ≤ f (x0 ) là tập compact, và λk
được cho bởi một line search đảm bảo f (xk+1 ) ≤ f (xk ).
Hướng thứ hai mà chúng ta quan tâm, ở đây thuật toán sinh ra dãy các
phép lặp trong Γε .
Bổ đề 1.6. Giả sử H(.) là ánh xạ giảm được định nghĩa trên tập compact
Γ0 ∈ Γ. Khi đó tồn tại λ > 0 sao cho với mỗi x ∈ Γ0 , h ∈ H(x) và
λ ∈ 0; λ thỏa mãn
f (x + λh) ≤ f (x) −
∆
λ k∇f (x)k khk .
2
Chứng minh. Chúng ta bắt đầu sử dụng điều kiện Lipschitz để chỉ ra rằng
tồn tại λ1 > 0 sao cho với mỗi x ∈ Γ0 , h ∈ H(x) và λ ∈ 0; λ1 :
k∇f (x + λh) − ∇f (c)k ≤ λL khk .
(1.4)
Thật vậy, vì Γ0 là compact và Γ là tập mở, tồn tại ε > 0 sao cho Γ1 =
Γ0 + Bε ∈ Γ, Bε = {y ∈ Rn | kyk ≤ ε} . Vì ∇f liên tục Lipschitz trong tập
compact Γ1 với hằng số L nên với
λh
≤ ε, x ∈ Γ0 ⇒ x + λh ∈ Γ1 và
thỏa mãn (1.4). Vì khk ≈ k∇f (x)k và ∇f (x) bị chặn trong Γ0 nên tồn
tại K1 > 0 sao cho x ∈ Γ0 , khk ≤ K1 . Chọn λ1 = Kε1 .
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tiếp theo ta chứng minh bổ đề. Với x ∈ Γ0 , λ ∈ 0; λ1 và h ∈ H(x)
thì ta có
R1
f (x + λh) = f (x) + λ hT ∇f (x + σλh)dσ
0
R1
= f (x) + λh∇f (x) + λ hT [∇f (x + σλh) − ∇f (x)]dσ
0
2
≤ f (x) − λδ k∇f (x)k khk + λ2 Lkhk2 .
Do H(x) là ánh xạ hướng giảm nên tồn tại K2 > 0 sao cho
khk ≤ K2 k∇f (x)k ∀x ∈ Γ0 , h ∈ H(x).
o 2
n
1 ∆
Chon λ = min λ , K2 L , λ2 Lkhk2 ≤ λ ∆2 k∇f (x)k khk, với λ ∈ 0; λ .
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương 2
Phương pháp giải bài toán bù đơn
điệu phi tuyến
2.1
Giới thiệu
Xét bài toán bù NCP(F)
x ≥ 0, F (x) ≥ 0, xT F (x) = 0,
(2.1)
ở đây F : Rn → Rn là một hàm cho trước. Trong nhiều bài báo gần đây,
bài toán này xem như là bài toán cực tiểu với mục đích áp dụng phương
pháp tối ưu để giải (2.1) .
Chẳng hạn Mangasarian và Solodov [8] giới thiệu bài toán cực tiểu
không ràng buộc với tính chất là: Mọi cực tiểu toàn cục của hàm mục tiêu
đều là nghiệm của (2.1). Yamashita và Fukushima [11] chứng minh rằng:
Mỗi điểm dừng của hàm Mangasarian và Solodov đều là cực tiểu toàn cục
0
và do đó nó là nghiệm của (2.1) nếu F khả vi liên tục và F xác định dương
∀x ∈ Rn .
Trong luận văn này sử dụng công thức được giới thiệu trong [4] để giải
lại (2.1) như một bài toán tối ưu không ràng buộc.
2.2
Định lí tương đương
Cho ϕF : R2 → R là hàm số xác định bởi
√
ϕF (a, b) = a2 + b2 − a − b
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hàm này được gọi là hàm Fischer được giới thiệu gần đây là đặc trưng
cho điều kiện Karush-Kuhn-Tucker của một bài toán phi tuyến (xem [1])
và bài toán bù tuyến tính (xem [2]). Ở đây chúng ta quan tâm đến hàm
1 √
ϕ (a, b) : = ( a2 + b2 − a − b)2 .
2
Sau đây là một số tích chất của hàm ϕ(a, b).
Bổ đề 2.1. i) ϕ(a, b) = 0 ⇔ a ≥ 0, b ≥ 0, ab = 0.
ii) ϕ(a, b) ≥ 0 ∀(a, b)T ∈ R2 .
iii) ϕ khả vi liên tục với mọi ∀(a, b)T ∈ R2 , đặc biệt ∇ϕ(0, 0) = (0, 0)T .
T
∂ϕ
2
iv) ∂ϕ
∂a (a, b) ∂b (a, b) ≥ 0 , ∀(a, b) ∈ R .
∂ϕ
v) ∂ϕ
∂a (a, b) ∂b (a, b) = 0 ⇒ ϕ(a, b) = 0.
Bây giờ ta xét bài toán bù phi tuyến (2.1) và bài toán tối ưu không
ràng buộc
minx∈Rn Ψ(x),
(2.2)
ở đây Ψ : Rn → R xác định bởi
Ψ (x) =
n
X
ϕ (xi , F (x)i )
i=1
trong đó Fi : Rn → R là hàm thành phần thứ i của F . Dựa vào tính chất
(i) và (ii) của Bổ đề 2.1 ta có kết quả sau:
Bổ đề 2.2. Giả sử bài toán bù (2.1) có ít nhất một nghiệm khi đó x∗ ∈ Rn
là nghiệm của (2.1) nếu và chỉ nếu x∗ là nghiệm toàn cục của bài toán
(2.2).
Sự tương đương nói trong Bổ đề 2.2 không đúng nếu bài toán bù (2.1)
không giải được điều này thể hiện ở ví dụ sau.
Ví dụ 2.1. Cho n = 1 và F (x) = −x2 − 1 ta có
q
2
1
2
2
2
Ψ(x) = ( x + (x + 1) − x + x + 1) .
2
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ψ(x)là liên tục trên tập compact nên nó liên tục trên toàn cục nhưng
bài toán bù không có nghiệm.
Vấn đề tìm cực tiêu toàn cục trong trường hợp tổng quát rất khó khăn
điều ta quan tâm nhất là: Với những điều kiện nào của F thì điểm dừng
của Ψ sẽ là cực tiểu toàn cục. Kết quả sau đây thể hiện trong [4].
Định lí 2.1. Giả sử F ∈ C 1 (Rn ) có F 0 (x) xác định dương với ∀x ∈ Rn
khi đó x∗ là cực tiểu toàn cục của Ψ nếu và chỉ nếu x∗ là điểm dừng của
Ψ.
Định lí 2.2. Giả sử F ∈ C 1 (Rn ) là hàm đơn điệu có nghĩa là
(x − y)T (F (x) − F (y)) ≥ 0 ∀x, y ∈ Rn ,
khi đó x∗ ∈ Rn là cực tiểu toàn cục của bài toán tối ưu không ràng buộc
(2.2) nếu và chỉ nếu x∗ là điểm dừng của Ψ.
Chứng minh. Trước hết giả sử x∗ là cực tiểu toàn cục của Ψ. Do F là khả
vi liên tục nên Ψ cũng khả vi lên tục ( theo Bổ đề 2.2 phần (iii)). Vì vậy
gradient của Ψ tồn tại và triệt tiêu tai (=0 ) x∗ ( suy ra x∗ là điểm dừng
).
Tiếp theo giả sử x∗ là điểm dừng của Ψ nghĩa là:
n
X
∂ϕ
∂ϕ ∗
∗
0 = ∇Ψ(x ) =
( (x∗ , Fi (x∗ ))ei +
(x , Fi (x∗ )∇Fi (x∗ ), (2.3)
∂a
∂b
i=1
ở đây ei được kí hiệu là véc tơ cột thứ i của ma trận In ta viết tắt:
∂ϕ ∗
∂ϕ ∗
(...,
(x i , Fi (x∗ )), ...) là
(x , F (x∗ )),
∂a
∂a
∂ϕ ∗
∂ϕ ∗
(...,
(x i , Fi (x∗ )), ...) là
(x , F (x∗ )).
∂b
∂b
Điều kiện dừng (2.3) được viết lại là :
∂ϕ ∗
∂ϕ ∗
0=
(x , F (x∗ )) + F 0 (x∗ )T
(x , F (x∗ )).
(2.4)
∂a
∂b
∗
∗ T
Nhân vế trái của (2.4) với ∂ϕ
∂b (x , F (x )) ta được
n
X
∂ϕ
∂ϕ
0 =
( (x∗ i , Fi (x∗ )) (x∗ i , Fi (x∗ )))
∂a
∂b
i=1
+
∂ϕ ∗
∂ϕ ∗
(x F (x∗ ))T F 0 (x∗ )T
(x F (x∗ )).
∂b
∂b
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
(2.5)
0
Do F là đơn điệu nên F (x∗ ) là nửa xác định dương ( xem Ortega và
Rheinboldt [10] trang 142 ) sử dụng tính chất (iv) của Bổ đề 2.2, từ (2.5)
ta suy ra
∂ϕ ∗
∂ϕ
(x i , Fi (x∗)) (x∗ i , Fi (x∗)) = 0, ∀i = 1...n.
∂a
∂b
Bởi (v) của Bổ đề 2.2 ta có ϕ(x∗ i , Fi (x∗)) = 0, ∀i = 1, .., n suy ra
Ψ(x∗ ) = 0, tức x∗ là cực tiểu toàn cục suy ra định lí được chứng minh.
Từ Bổ đề 2.2 và Định lí 2.2 ta nhận được kết quả sau:
Hệ quả 2.1. Cho F ∈ C 1 (Rn ) là hàm đơn điệu . Nếu bài toán bù (2.1)
giải được thì x∗ là nghiệm của (2.1) khi và chỉ khi x∗ là điểm dừng của Ψ.
2.3
Tính hội tụ
Trước hết chúng ta chứng minh rằng tập mức của bài toán (2.2) bị chặn
nếu F là hàm đơn điệu nghiêm ngặt. Nhắc lại F : Rn → Rn được gọi là
đơn điệu nghiêm ngặt với modun µ nếu
(x − y)T (F (x) − F (y)) ≥ µkx − yk2 , ∀x, y ∈ Rn .
(2.6)
Chúng ta đã biết rằng với F ∈ C 1 (Rn ), điều kiện (2.6) tương đương với
dT F 0 (x) d ≥ µ||d||2 , ∀d ∈ Rn , ∀x ∈ Rn .
Bổ đề 2.3. Cho (ak , bk )k∈N } ⊆ R2 là một dãy bất kỳ thỏa mãn
k k
a , b → +∞. Khi đó ϕ(ak , bk ) → ∞, k ∈ N.
Chứng minh. Điều này suy ra từ Bổ đề 2.8 trong [5].
Định lí 2.3. Giả sử F liên tục và đơn điệu nghiêm ngặt. Lấy x0 ∈ Rn là
một véc tơ và đặt L(x0 ) = {x ∈ Rn ψ(x) ≤ ψ(x0 ) là một tập mức tương
ứng khi đó L(x0 ) là tập compact.
Chứng minh. Giả sử tồn tại một dãy xk }k∈N ⊆ L(x0 ) sao cho
limk→∞
xk
= ∞. Xác định tập chỉ số J = i ∈ I xk i k∈N với dãy
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Xem thêm -