Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan phân môn lịch sử lớp 4...

Tài liệu Xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan phân môn lịch sử lớp 4

.PDF
83
461
140

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Khóa luận tốt nghiệp: “Xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan phân môn Lịch sử lớp 4” đã được hoàn thành. Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa Tiểu học - Mầm non. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên - Th.S Lê Văn Đăng, khoa Tiểu học - Mầm non, trường Đại học Tây Bắc, người đã hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Tiểu học - Mầm non; các thầy cô giáo trường Đại học Tây Bắc; cùng sự ủng hộ nhiệt tình của các bạn sinh viên lớp K51 Đại học Giáo Dục Tiểu học B. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các ban ngành chức năng; Thư viện trường Đại học Tây Bắc; các Thầy, Cô giáo, các em học sinh Trường TH Quyết Tâm – Thành phố Sơn La - Tỉnh Sơn La. Đã tạo điều kiện cho chúng em trong quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em rất mong nhận được ý kiến của thầy, cô giáo và các bạn SV để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Sơn La, tháng 5 năm2014 Tác giả Lê Thị thúy DANH MỤC VIẾT TẮT Từ viết tắt Dịch là GV Giáo viên HS Học sinh GD Giáo dục SGK Sách giáo khoa KTĐG Kiểm tra đánh giá TNKQ Trắc nghiệm khách quan TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng TH Tiểu học NXB Nhà xuất bản MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu............................................................... 2 3.1. Khách thể nghiên cứu:.................................................................................. 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu:.................................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ 2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2 6. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 2 7. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 2 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết............................................................... 2 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................. 2 7.3. Phương pháp thống kê toán học .................................................................. 3 8. Cấu trúc của khoá luận................................................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................................................................................................... 4 1. Cở sở lí luận ..................................................................................................... 4 1.1. Lịch sử vấn đề................................................................................................ 4 1.1.1. Vấn đề kiểm tra đánh giá trong lịch sử giáo dục thế giới .......................... 4 1.1.2. Vấn đề kiểm tra đánh giá trong giáo dục Việt Nam ................................... 4 1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 5 1.2.1. Kiểm tra là gì?............................................................................................. 5 1.2.2. Đánh giá là gì? ............................................................................................ 6 1.3. Những yều cầu và nguyên tắc cần tuân thủ trong kiềm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ..................................................................................... 7 1.3.1. Những yêu cầu cần tuân thủ trong kiểm tra và đánh giá............................ 7 1.3.2. Những nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của học sinh ......................... 8 1.3.2.1. Nguyên tắc là gì? ...................................................................................... 8 1.3.2.2. Các nguyên tắc đánh giá .......................................................................... 8 1.4. Các tiêu chí và quy trình của việc kiểm tra đánh giá .................................. 9 1.4.1. Các tiêu chí dùng trong quá trình đánh giá ................................................ 9 1.4.2. Quy trình của kiểm tra đánh giá. .............................................................. 10 1.5. Bản chất, ý nghĩa của kiểm tra đánh giá ................................................... 12 1.5.1. Bản chất của kiểm tra đánh giá ................................................................ 12 1.5.2. Ý nghĩa kiểm tra đánh giá ......................................................................... 12 1.6. Những hình thức và hệ thống các phương pháp kiểm tra đánh giá ........ 13 1.6.1. Những hình thức kiểm tra.......................................................................... 13 1.6.2. Hệ thống các phương pháp kiểm tra đánh giá.......................................... 14 1.7. Trắc nghiệm và trắc nghiệm khách quan .................................................. 15 1.7.1. Khái niệm .................................................................................................. 15 1.7.2. Những ưu điểm và nhược điểm của trắc nghiệm khách quan .................. 16 1.7.3. Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan thông dụng ........................... 17 1.7.4. Các bước xây dựng một bài trắc nghiệm .................................................. 19 1.8. Khái quát về phân môn Lịch sử.................................................................. 19 1.8.1. Mục tiêu của phân môn Lịch sử ................................................................ 19 1.8.2. Đặc điểm phân môn Lịch sử...................................................................... 20 1.8.3. Đặc điểm nội dung SGK phân môn Lịch sử lớp 4 .................................... 22 2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 23 2.1. Thực trạng xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan phân môn Lịch sử lớp 4 ....................................................................................................... 23 2.1.1. Về phía học sinh ........................................................................................ 23 2.1.2. Về phía giáo viên ....................................................................................... 26 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................... 28 CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG BỘ KIỂM TRA TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN PHÂN MÔN LỊCH SỬ LỚP 4 ............................................................ 29 2.1. Những định hƣớng để xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan ……29 2.1.1. Về nội dung ............................................................................................... 29 2.1.2. Về chất lượng ........................................................................................... 29 2.1.2.1. Căn cứ vào mục tiêu giảng dạy .............................................................. 29 2.1.2.2. Phân tích và đánh giá một bài trắc nghiệm ........................................... 32 2.2. Một số quy tắc khi soạn thảo các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan phân môn Lịch sử lớp 4 .................................................................................... 33 2.2.1. Quy tắc soạn thảo câu hỏi nhiều lựa chọn ............................................. 33 2.2.2. Quy tắc soạn thảo câu hỏi đúng – sai ..................................................... 33 2.2.3. Quy tắc soạn câu hỏi ghép đôi ................................................................. 33 2.2.4. Quy tắc soạn câu hỏi điền khuyết............................................................ 33 2.3. Xây dựng và sử dụng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan phân môn Lịch sử lớp 4....................................................................................................... 34 2.3.1. Quy trình thiết kế...................................................................................... 34 2.3.2. Quy trình sử dụng .................................................................................... 35 2.4. Xây dựng và sử dụng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan phân môn Lịch sử lớp 4....................................................................................................... 36 2.4.1. Xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra học kì 1 phân môn Lịch sử lớp 4 ..................................................................................... 36 2.4.2. Xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra học kì 2 phân môn Lịch sử lớp 4 ..................................................................................... 52 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................... 63 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 64 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................... 64 3.2. Tiến trình thực nghiệm .............................................................................. 64 3.3. Nội dung thực nghiệm ................................................................................ 64 3.4. Thời gian tiến hành thực nghiệm.............................................................. 64 3.5. Chỉ tiêu đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................... 64 3.6. Kết quả thực nghiệm .................................................................................. 66 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................... 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 75 1. Kết luận .......................................................................................................... 75 2. Kiến nghị ........................................................................................................ 76 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 77 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Từ khi đất nước được đổi mới, mục tiêu giáo dục (GD) nói chung của nước ta theo cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, được hiến pháp năm 1992 ghi rõ ở điều 35 “GD là quốc sách hàng đầu, nhà nước phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của giáo dục là hoàn thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đào tạo người lao động có tay nghề, năng động sáng tạo, có niềm tin tự hào dân tộc, có ý chí vươn lên góp phần làm cho dân giàu nước mạnh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Cùng với sự đổi mới mục tiêu giáo dục, đổi mới nội dung phương pháp dạy học, đổi mới hình thức tổ chức dạy học và đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá là khâu quan trọng. Đây là một khâu tất yếu của quá trình dạy học nói chung và quá trình dạy học môn Lịch sử lớp 4 nói riêng. Để kiểm tra đúng kết quả học tập môn Lịch sử lớp 4 người ta đã xây dựng được bộ kiểm tra trắc nghiệm trong đó có bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan có nhiều ưu điểm nổi bật là đánh giá khách quan kết quả học tập của học sinh. Vì vậy, về mặt lí thuyết nếu xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Lịch sử lớp 4 của học sinh thì chất lượng đánh giá sẽ rất khả quan. Tầm quan trọng của môn Lịch sử đối với cuộc sống của chúng ta là vô cùng quan trọng. Ở tiểu học hiện nay, việc đánh giá trong dạy học môn này có nhiều đồi mới, số lần kiềm tra đánh giá tăng lên nhưng hiện nay ở trường tiểu học chủ yếu sử dụng bộ kiểm tra trắc nghiệm tự luận dẫn đến việc đánh giá mang tính chủ quan, thiếu toàn diện, tốn nhiều thời gian trong khâu triển khai và chấm bài, phản hồi chậm… dẫn tới chất lượng kiểm tra đánh giá chưa cao. Để giải được bài toán và khắc phục những vấn đề thuộc về thực trạng về việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Lịch sử lớp 4. Hiện nay, cần phải đổi mới đánh giá trong đó những then chốt là phải sử dụng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan. Tuy nhiên, trên thực tế trắc nghiệm khách quan hiện nay đã có một số giáo viên mạnh dạn sử dụng vào trong kiểm tra đánh giá bước đầu đã thu được kết quả, nhưng nhìn chung hiệu quả của nó vẫn chưa cao do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn đã trình bày ở trên chúng tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan phân môn Lịch sử lớp 4”. 1 2. Mục đích nghiên cứu Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bằng việc xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan phân môn Lịch sử lớp 4. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong môn Lịch sử lớp 4. 3.2. Đối tượngnghiên cứu: Xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan phân môn Lịch sử lớp 4. 4. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan phân môn Lịch sử lớp 4 một cách khoa học, hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn này. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài này, cần giải quyết các nhiệm vụ sau: - Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Lịch sử của học sinh lớp 4 bằng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong môn Lịch sử lớp 4. - Xây dựng quy trình thiết kế và sử dụng để kiểm tra đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan trong việc đánh giá kết quả của học sinh lớp 4 trong phân môn Lịch sử. - Tổ chức thực nghiệm và thiết kế một số dạng câu hỏi trắc nghiệm khách để đánh giá kết quả học tập của học sinh lớp 4. 6. Giới hạn nghiên cứu Do giới hạn về thời gian nên đề tài này chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu ở phân môn Lịch sử lớp 4. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Tìm hiểu các tài liệu sách, báo, thông tin trên mạng internet… về các vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu, nghiên cứu chương trình và sách giáo khoa (SGK) phân môn Lịch sử lớp 4. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy của giáo viên (GV) và hoạt động học của học sinh (HS) để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu. 2 - Phương pháp điều tra: Tiến hành điều tra bằng ankets và tiến hành trò chuyện trực tiếp với giáo viên và học sinh. Ngoài ra, chúng tôi tìm hiểu thái độ học tập của học sinh cách đánh giá của giáo viên về tác dụng và hiệu qủa của phương pháp trắc nghiệm khách quan trong kiểm tra đánh giá. Đồng thời, tìm hiểu tính khả thi của việc xậy dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan phân môn Lịch sử lớp 4 của học sinh Trường Tiểu học Quyết Tâm thành phố Sơn La tỉnh Sơn La. Cụ thể là lớp 4A1 và lớp 4A2. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Giúp chúng tôi xem xét được khả năng phù hợp của bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh phân môn Lịch sử lớp 4. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Nhằm thu thập và xử lí số liệu để rút ra kết luận cho vấn đề cần nghiên cứu. 8. Cấu trúc của khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của khoá luận gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Chương 2: Xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan phân môn Lịch sử. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 3 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Cở sở lí luận 1.1. Lịch sử vấn đề 1.1.1. Vấn đề kiểm tra đánh giá trong lịch sử giáo dục thế giới Nhà giáo dục vĩ đại người Séc J.A Comenxki (1592-1670) là người đầu tiên đã đề ra kiểm tra đánh giá (KTĐG) ở trong nhà trường. Theo ông: Vấn đề đánh giá tri thức học sinh được xem như là một phần không thể thiếu trong quá trình dạy học. Thông qua việc KTĐG sẽ góp phần điều chỉnh các yếu tố mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện hình thức người dạy với người học sao cho hiệu quả và chất lượng. Theo I.B Bazelove (1724-1790): Lần đầu tiên hệ thống đánh giá tri thức được đưa vào nhà trường. Theo ông, hệ thống đánh giá được chia làm 12 bậc, trong đó có hệ thống đánh giá ba bậc: Tốt – khá – trung bình là cột mốc quan trọng trong lịch sử nghiên cứu vấn đề đánh giá. Đây là cơ sở nền tảng để sau này đáng giá được chia làm 5 bậc cho sát với trình độ người học. Năm 1951 O.X.Bogđanova đã bàn về chức năng của KTĐG. Theo ông, KTĐG nhưng là chức năng giáo dục. Năm 1981 xuất hiện quan điểm của V.M Palanxki theo ông muốn đánh giá khách quan phải thực hiện một quá trình. 1.1.2. Vấn đề kiểm tra đánh giá trong giáo dục Việt Nam Vấn đề KTĐG tri thức HS đã được thực hiện từ lâu có nhiều tác giả nghiên cứu: Phó Đức Hoà, Vũ Thị Phương Anh, Trần Bá Hoàng, Trần Thị Tuyết Oanh… đã có những nghiên cứu vấn đề chung như vị trí, vai trò, cấu trúc và ý nghĩa của công tác KTĐG trong giáo dục. Thứ trưởng Đặng Quỳnh Mai – 2003: Một trong những hướng đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh là: Đổi mới đánh giá kết quả học tập theo đặc trưng của bộ môn trong chương trình từng môn học. Định hướng chung là: Kế thừa các quan điểm của cách đánh giá truyền thống và đặt đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan đúng vị trí của nó, phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa các hình thức đánh giá (bằng vấn đáp, bằng viết…). Trong những năm gần đây, một số tác giả đã đề cập sơ lược các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng của công tác này: Đặng Văn Thuận, Vũ Trọng Nghị, Lê Tuyết Hoa. Nhìn chung, các tác giả đã khẳng định vai trò, vị trí, ý nghĩa của công tác kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học. Tuy nhiên, việc xây dựng bộ kiểm tra trắc nghiệm khách quan trong dạy học nói 4 chung và phân môn Lịch sử lớp 4 nói riêng còn quá ít ỏi. Đặc biệt là chưa xác lập được quy trình, tiêu chuẩn đánh giá cụ thể để hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên trong công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh trong phân môn Lịch sử lớp 4. 1.2. Một số khái niệm cơ bản Kiểm tra đánh giá kết quả học tập phân môn Lịch sử của học sinh lớp 4 là quá trình thu thập, phân tích và xử lý các thông tin và kiến thức, kỹ năng và thái độ của học sinh theo mục tiêu của môn Lịch sử nhằm đề ra các giải pháp để thực hiện mục tiêu của môn học này. 1.2.1. Kiểm tra là gì? Trong từ điển Tiếng Việt kiểm tra là sự xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét. [14;523]. Theo tác giả Trần Bá Hoành “Việc kiểm tra cung cấp những dữ liệu, những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá”. [9;13]. Kiểm tra là chỉ thuật ngữ chỉ cách thức hoặc hoạt động của giáo viên sử dụng để thu thập thông tin về hiểu biết kiến thức kĩ năng và thái độ của học sinh trong học tập nhằm cung cấp dữ liệu cho việc đánh giá. Kiểm tra có hai hình thức: kiểm tra định tính, kiểm tra định lượng - Kiểm tra theo hướng định tính là phương thức thu thập thông tin về kết quả học tập và rèn luyện của học sinh bằng cách quan sát và ghi nhận xét dựa theo các tiêu chí giáo dục đã định. - Kiểm tra theo hướng định lượng là phương thức thu thập thông tin và kết quả học tập của học sinh bằng điểm số hoặc số lần thực hiện của những hoạt động nào đó. Cách thức và phương tiện ghi nhận kết quả học tập của học sinh bằng điểm số hay số lần thực hiện theo quy tắc đã tính trong kiểm tra và mang tính chất định lượng. Điểm số vẫn mang kí hiệu gián tiếp phản ánh trình độ, và học lực của mỗi học sinh mang ý nghĩa định tính. Như vậy, bản thân điểm số không có ý nghĩa về mặt định lượng. Tóm lại: Kiểm tra chỉ là hình thức và phương tiện cụ thể góp phần vào quá trình đánh giá. Thông qua kết quả của bài kiểm tra, giáo viên có những thông tin cần thiết để xác nhận kết quả học tập của từng học sinh, những thông tin về nguyên nhân của kết quả mà học sinh đạt được cũng như những thông tin để có thể chuẩn đoán được kĩ năng học tập của học sinh trong nhưng giai đoạn học tập tiếp theo của môn học. Vì vậy, kiểm tra là công cụ, phương tiện chủ yếu để đánh giá chất lượng học tập của học sinh. Kiểm tra phải phù hợp với mục tiêu chương trình, đảm bảo 5 tính toàn diện, tính khách quan, tính chích xác, tính công khai kịp thời, nhận biết được sự phân hoá chất lượng học sinh. 1.2.2. Đánh giá là gì? Theo quan điểm Triết học, đánh giá là một thái độ với những hiện tượng xã hội, hoạt động, hành vi ứng xử của con người; xác định những giá trị của chúng tương xứng với các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức nhất định, được xác định bằng vị trí xã hội, thế giới quan, trình độ văn hoá (Từ điển Bách Khoa toàn thư Liên Xô – 1986). Tác giả Richan I Miller cho rằng: đánh giá được chấp nhận “là việc có giá trị” với ý nghĩa cuối cùng dẫn đến sự cải tiến hoạt động của cá nhân và tập thể (Việc đánh giá trong nhà trường – San Fancisco – 1979). Theo Beeby: “Đánh giá là sự thu thập và lí giải một cách có hệ thống những bằng chứng dẫn tới sự phán xét về giá trị theo quan điểm hành động”. Theo Jean – Marie De Ketele (1989), đánh giá có ý nghĩa là: - Thu thập một tập hợp thông tin đủ thích hợp, có giá trị và đáng tin cậy. - Xem xét những mức độ phù hợp giữa tập hợp thông tin này và một tập hợp tiêu chí phù hợp với các mục tiêu định ra ban đầu hay được điều chỉnh trong quá trình thu thập thông tin. - Nhằm ra một quyết định. Trong dạy học, đánh giá được xem xét như một quá trình liên tục và là một phần của quá trình dạy học. Theo R.F.Marger: “Đánh giá là việc miêu tả tình hình học của học sinh và giáo viên để dự đoán công việc phải tiếp tục và giúp học sinh tiến bộ”. Theo tác giả Trần Thị Tuyết Oanh trong cuốn (Đánh giá và đo lường kết quả học tập) cho rằng: “Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lí thông tin về trình độ, khả năng mà người học thực hiện các mục tiêu học tập đã xác định, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên, cho nhà trường và bản thân học sinh để giúp họ học tập tiến bộ hơn”. Theo mục tiêu chung của giáo dục hiện nay, phải đánh giá học sinh một cách toàn diện về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Kiểm tra đánh giá là khâu có quan hệ mật thiết với nhau. Kiểm tra nhằm cung cấp thông tin cho đánh giá. Đánh giá thông qua kết quả của kiểm tra. Đánh giá là khâu quan trọng trong quá trình giáo dục nhằm cung cấp thông tin chích xác về chất lượng sản phẩm của ngành Giáo dục cho xã hội cũng là động lực để đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với mục tiêu giáo dục đề ra. Đánh giá trong giáo dục cần bám sát mục tiêu trong từng giai đoạn (từng bài, 6 từng chương, từng học kì, từng năm học…) mới phản ánh chất lượng giáo dục nói chung, ở mỗi bộ môn nói riêng. - Để tìm hiểu thêm về đánh giá thì cần tham khảo thêm một số loại đánh giá kết quả học tập của học sinh như sau. Đánh giá chuẩn đoán, đánh giá từng phần, đánh giá tổng hợp và ra quyết định. + Đáng giá chuẩn đoán được tiến hành trước khi dạy một chương hay một vấn đề quan trọng nào đó, giúp cho giáo viên nắm được kiến thức có liên quan đến học sinh những điểm học sinh nắm vững, những lỗ hổng… để quyết định dạy cho phù hợp. + Đánh giá từng phần được tiến hành trong giảng dạy nhằm cung cấp thông tin ngược cho giáo viên và học sinh, để có cách điều chỉnh thích hợp trong quá trình dạy và học, ghi nhận xét kết quả từng phần để tiếp tục thực hiện chương trình một cách vững chắc. + Đánh giá tổng kết tiến hành khi kết thúc môn học. Khoá học bằng những kì thi tổng kết, đối chiếu mục tiêu đề ra. Còn đối với “ra quyết định” thì là khâu quan trọng trong đánh giá. Dựa vào những định hướng trong đáng giá mà giáo viên đưa ra những quyết định về biện pháp cụ thể để giúp đỡ học sinh trong quá trình học tập. Tóm lại: Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về trình độ và phẩm chất người học, hoặc đưa ra những quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở những thông tin đã thu thập được một cách có hệ thống trong quá trình kiểm tra. 1.3. Những yều cầu và nguyên tắc cần tuân thủ trong kiềm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh 1.3.1. Những yêu cầu cần tuân thủ trong kiểm tra và đánh giá Kiểm tra đánh giá phải xuất phát từ mục tiêu dạy học. Nghĩa là xác định mục tiêu dạy học cần đạt được phải là điều kiện tiên quyết của KTĐG. Hình thức KTĐG phải có hiệu lực và đảm bảo mức độ chính xác nhất định. Đảm bảo độ tin cậy, độ bền vững, tính thuận tiện của kiểm tra đánh giá. Đảm bảo tính đặc thù của môn học kết hợp với đánh giá lí thuyết và đánh giá thực hành. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển. Ngoài ra, đảm bảo tính khách quan là yếu tố không thể thiếu được, nó ảnh hưởng tới toàn bộ quá trình đánh giá, nó giúp cho GV thu tín hiệu ngược trong quá trình dạy học một cách chích xác. Từ đó, có những quyết định điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng dạy và học. Đồng thời, tạo yếu tố tích cực cho người đánh giá. 7 Như vậy, trong kiểm tra đánh giá nên tuân thủ đúng các yêu cầu sẽ tạo ra các cơ sở để từ đó điều chỉnh cách dạy và cách học để nâng cao chất lượng đào tạo. Đồng thời, tạo yếu tố tích cực và khuyến khích trong dạy học để ngăn ngừa tiêu cực trong kiểm tra đánh giá. 1.3.2. Những nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của học sinh 1.3.2.1. Nguyên tắc là gì? Nguyên tắc là các luận điểm cơ bản mà khi tiến hành đánh giá sản phẩm của người học thì nhà sư phạm cần dựa vào. 1.3.2.2. Các nguyên tắc đánh giá a. Nguyên tắc kết hợp đánh giá định lượng và đánh giá định tính Nguyên tắc này đánh giá toàn diện con người, sự kết hợp này nhằm đảm bảo tính khách quan hơn, toàn diện hơn trong quá trình đánh giá kết quả học sinh tạo điều kiện cho học sinh phát triển mạnh mẽ cả về nhân cách và trí tuệ. Nguyên tắc này đòi hỏi giáo viên không chỉ căn cứ vào điểm số của các quá trình kiểm tra đánh giá mà phải kết hợp với những ghi nhận qua quan sát đánh giá hằng ngày của học sinh để phản ánh thực chất về trình độ và năng lực của các em. Ở những môn học có tính định lượng nhiều thì ngoài những điểm số ghi nhận kết quả của học sinh, giáo viên cần đưa ra những nhận xét để giúp học sinh biết được điều gì, đã đạt được đến đâu và chưa đạt đến đâu. b. Nguyên tắc coi trọng sự phát triển và khích lệ sự tiến bộ của học sinh Nội dung của nguyên tắc này thể hiện tính nhân văn, tính giáo dục trong đánh giá của học sinh. Nguyên tắc này nhấn mạnh mục đích phát triển của giáo dục và dạy học ở tiểu học, đồng thời tính đến sự phù hợp đặc điểm tâm sinh lí của lứa tuổi học sinh tiều học. Để làm tốt nguyên tắc này thì đánh giá trong giáo dục phải quan tâm tới một số nội dung sau: - Công cụ đánh giá phải tạo điều kiện cho học sinh vận dụng và khai thác kĩ năng có tính chất liên môn. - Phương pháp và công cụ đánh giá góp phần vào sự nghiệp dạy học mang tính tự lực chủ động sáng tạo. - Đánh giá phải hướng tới kích thích sự phấn đấu và tiến bộ của người học góp phần phát triển động cơ học tập đúng đắn. - Đánh giá phải đóng góp phát triển lòng tự tin tự trọng, phát triển hướng phấn đấu người học. Từ đó, hình thành năng lực đáng giá cho học sinh. c. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan, tính phân hoá, tính rõ ràng. - Tính khách quan của đánh giá 8 + Đánh giá sản phẩm bài làm của người học như nó vốn có, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người đánh giá. + Đánh phải phản ánh ánh trình độ thật việc nắm kiến thức môn học tức là phản ánh tình hình người học nắm các đơn vị tri thức một cách có ý thức. Các em biết truyền đạt kiến thức đó trong ngôn ngữ nói một cách độc lập và nhất quán, hình thức truyền đạt phải phù hợp với nội dung truyền đạt. + Giáo viên sẽ mắc sai lầm nếu tỏ ra thương hại học sinh mà đánh giá cho điểm (hoặc nhận xét) các em quá rộng rãi. Làm như vậy, sẽ khiến bản thân các em và tập thể lầm tưởng về tình hình thực tế. Nhưng không nên đánh giá cho điểm quá khắt khe. Người dạy cần kết hợp sự đòi hỏi cao với thái độ quan tâm chăm lo đến mỗi người học. + Đánh giá phải khách quan vì thái độ tự do chủ nghĩa, rộng rãi, nâng điểm hay ra những câu hỏi dễ quá khó quá đều có hại. - Tính phân hoá của đánh giá + Nội dung các môn học khác nhau ở cấp tiểu học phải được đánh giá theo các cách khác nhau. Tính phân hoá thể hiện rõ các nội dung, đặc trưng khác nhau của môn học phải được đánh giá theo các chuẩn cụ thể từng môn học (hệ thông tiêu chuẩn dưới góc độ lí luận dạy học môn – chuẩn vi mô). + Tính phân hoá của đánh giá có mối quan hệ với tính toàn diện và phát triển. Người dạy cần cân nhắc kĩ khi đánh giá sản phẩm bài làm của người học trên tinh thần tập thể. Giáo viên đánh giá từng bước theo tiến trình logic của bài làm (học sinh), không chỉ chú trọng tới kết quả (đáp số) mà còn chú ý đến cách thức bài làm của học sinh. + Trong đánh giá, nên khuyến khích học sinh khả năng sáng tạo, tính đột biến trong bài làm của học sinh. Như thế, nhà sư phạm sẽ phân loại (phân biệt – phân hoá) trình độ học sinh lớp mình. - Tính rõ ràng của đánh giá + Đánh giá cho điểm phải rõ ràng. Chỉ người học mới hiểu tại sao mình điểm số như vậy và điểm số là phương tiện kích thích học sinh học tập tốt hơn. + Đánh giá rõ ràng vừa bằng định lượng vừa bằng định tính, tức là vừa cho điểm vừa nhận xét nhằm giải thích một cách thoả đáng những ưu điểm và hạn chế của lời giải, vạch ra con đường giúp cho người học phát huy hoặc khắc phục. 1.4. Các tiêu chí và quy trình của việc kiểm tra đánh giá 1.4.1. Các tiêu chí dùng trong quá trình đánh giá Kiểm tra và đánh giá sẽ có tác dụng tích cực nếu xác định được các tiêu chí đánh giá. Các tiêu chí chủ yếu của đánh giá học tập được thể hiện: 9 a. Độ tin cậy Một bài kiểm ra được coi là có độ tin cậy nếu trong hai lần kiểm tra khác nhau, cùng một học sinh phải đạt điểm số xấp xỉ hoặc trùng nhau nếu cùng làm một bài kiểm tra có nội dung tương đương. Hai giáo viên chấm bài đều có điểm như nhau hoặc gần tương đương nhau. b. Tính khả thi Tính khả thi phản ánh nội dung và mức độ của bài kiểm tra, hình thức và phương tiện phải phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể của học sinh ở từng địa phương, vùng miền… phù hợp với chuẩn tối thiểu của chương trình. c. Khả năng phân loại tích cực Do sự phát triển khác nhau giữa các cá nhân nên cần có những bài kiểm tra sao cho học sinh có khả năng cao hơn thì đạt kết quả cao hơn một cách rõ nét. Tránh tình trạng bài kiểm tra không phán ánh được trình độ học sinh trong một lớp. d. Tính giá trị Một bài kiểm tra có tính giá trị nếu nó thực sự đánh giá học sinh đúng lĩnh vực cần đánh giá, đo được đúng cái cần đo. Trong mỗi một môn học có thể có các loại nội dung khác nhau nhưng khi đánh giá kết quả học tập môn đó phải tập trung phản ánh được kết quả học tập trọng tâm, cơ bản nhất. 1.4.2. Quy trình của kiểm tra đánh giá. Quy trình đó là tổng hợp trình tự các hoạt động nhằm đạt được một kết quả nào đó (Từ điển Bách khoa toàn thư Liên Xô – Matxcowva, 1986 – Bản tiếng Nga. Quy trình đánh giá kết quả giáo dục ở tiểu học là trình tự các hoạt động đánh giá của người dạy và người học nhằm đạt được mục tiêu yêu cầu dạy học đề ra. Đánh giá trong giáo dục là vấn đề hết sức phức tạp và khó khăn vì nó mang nhiều yếu tố. Vì vậy, để KTĐG một cách chính xác một học sinh, một lớp học, một khoá học, điều đầu tiên người giáo viên phải làm đó là xây dựng quy trình lựa chọn phương pháp cũng như thu thập thông tin. Nói chung, quy trình trong KTĐG cơ bản có thể bao gồm 5 bước sau: Bước 1: Xác định rõ mục đích đánh giá tri thức Có nhiều loại trí thức khác nhau: tri thức sự kiện, trí thức về khái niệm, quy tắc, tính chất, quy luật… Như vậy, mục tiêu đánh giá sẽ khác nhau: theo tái hiện, giải thích, vận dụng trong tình huống đã biết, theo tình huống mới có sự sáng tạo cũng như hình thức trình bày sản phẩm của người học. 10 Các vấn đề đều được thể hiện rõ trong nội dung bài kiểm tra (sản phẩm của người học). Bài kiểm tra theo quy định từng thời điểm trong quá trình giáo dục nhằm cụ thể hoá mục đích đánh giá. Theo V.M.Palonxki, bài kiểm tra đặt ra đối với người học phải được lựa chọn sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu đánh giá. Mục đích đánh giá mang tính dạy học, tính phát triển và giáo dục. Lưu ý đối với người dạy đó là khi đặt ra mục đích, yêu cầu đánh giá, người dạy phải biết đề ra những dấu hiệu chứng tỏ yêu cầu đã đạt được. Bước 2: Xác định hệ thống tiêu chuẩn đánh giá tri thức người học Mục đích đánh giá khác nhau, nội dung bài kiểm tra cũng sẽ ở các mức độ khác nhau. Nó được thể hiện thông qua các hệ thống tiêu chuẩn đánh giá cơ bản: Các tiêu chuẩn đánh giá cơ bản (vĩ mô – lí luận dạy học). Thứ nhất là hiểu, nhớ bài (bằng lời, bằng viết, bằng thực hành…). Thứ hai là áp dụng được bài làm trong tình huống tương tự. Thứ ba là áp dụng được bài làm trong tình huống đã thay đổi. Thứ tư là bài làm mang tính sáng tạo. Thứ năm là hình thức trình bày sáng sủa, rõ ràng và logic. Đây là một bước quan trọng trong quy trình đánh giá. Từ các tiêu chuẩn đánh giá cơ bản này (mức vĩ mô) khi áp dụng đánh giá từng môn học cụ thể, người dạy sẽ cụ thề hoá hệ thống tiêu chuẩn đánh giá nêu trên (Xây dựng chuẩn đánh giá cụ thể cho từng môn học – mức vi mô – lí luận dạy học bộ môn). Tiêu chuẩn cơ bản thứ nhất và thứ hai yêu cầu bắt buộc người học phải đạt được. Tiêu chuẩn thứ ba nhằm phân hoá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các em – thể hiện cách xử sự phù hợp với tri thức đã tiếp thu để đảm bảo tính vững chắc của tri thức (hệ thống tri thức, kĩ năng, kĩ xảo). Tiêu chuẩn thứ tư nhằm khuyến khích khả năng phát triển và năng lực sáng tạo của người học (tính mềm dẻo của tư duy). Còn tiêu chuẩn thứ năm mang tính giáo dục nhằm rèn luyện cho người học tính cẩn thận, cách làm việc nghiêm túc, cách trình bày bài sạch sẽ rõ ràng, có cấu trúc logic. Bước 3: Xác định hình thức đánh giá Hình thức đánh giá là vừa cho điểm, vừa nhận xét. Các môn học khác ở tiểu học, khi đánh giá theo thang kí hiệu chữ cái A (hoàn thành nhiệm vụ), A+ 11 (có năng khiếu) và B (chưa hoàn thành nhiệm vụ) có thể tham khảo hình thức đánh giá vừa bằng định lượng, vừa bằng định tính này. Bước 4: Xác định thước đo (Barem) đánh giá tri thức người học Barem được xây dựng trên cơ sở là hệ thống tiêu chuẩn đánh giá tri thức người học của từng môn học cụ thể. Hệ thống tiêu chuẩn đánh giá ở mức vi mô phụ thuộc vào đặc trưng của từng môn học ở bậc Tiểu học mà căn cứ vẫn phải dựa vào chuẩn đánh giá cơ bản. Bước 5: Đánh giá Đây là khâu cuối cùng của một quy trình đánh giá, bao gồm: + Phân tích kết quả sản phẩm, bài làm của người học. + Cho điểm và nhận xét sản phẩm. 1.5. Bản chất, ý nghĩa của kiểm tra đánh giá 1.5.1. Bản chất của kiểm tra đánh giá Về mặt lí luận dạy học thì kiểm tra thuộc phạm trù phương pháp, nhưng giữ vai trò liên hệ nghịch trong quá trình dạy học. Từ những thông tin trong công tác dạy học mà nó góp phần quan trọng quyết định sự tối ưu trong dạy học. Trong quá trình dạy học kiểm tra đánh giá là vấn đề hết sức phức tạp, nếu không cẩn thận dễ dẫn đến sai lầm. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học thì nhất thiết phải đối với cải cách. Kiểm tra đánh giá sử dụng kĩ thuật ngày càng tiên tiến có độ tin cậy cao. Bên cạnh đó, cần có những công cụ KTĐG để học sinh tự kiểm tra đánh giá từ đó các em tự uốn nắn việc học của bản thân. Như vậy, kiểm tra đánh giá của nhà giáo dục phải khuyến khích và thúc đẩy khả năng tự KTĐG của người học. Hai mặt này thống nhất biện chứng với nhau, kiểm ra đánh giá phải có tác dụng làm cho học sinh thi đua học tốt với chính bản thân mình chứ không phải ganh đua với người khác. 1.5.2. Ý nghĩa kiểm tra đánh giá Đánh giá là khâu kết thúc của quá trình dạy học của giáo viên và học sinh nó có ý nghĩa bao quát lên toàn bộ hệ thống giáo dục và tác động trực tiếp lên chủ thể và khách thể để quyết định thay thế hay lựa chọn những hoạch định được đưa ra. Đánh giá có ý nghĩa đối với học sinh thì kiểm tra đánh giá có hệ thống sẽ cung cấp kịp thời những thông tin “liên hệ ngược trong” giúp người học tự điều chỉnh việc học. Giúp cho học sinh kịp thời nhận thức mức độ đạt được những 12 kiến thức của mình, còn lỗ hổng kiến thức nào trước khi bước vào phần mới của quá trình học tập, có cơ hội nắm chắc các yêu cầu cụ thể đối với từng phần của chương trình. Ngoài ra, thông qua KTĐG học sinh có điều kiện tiến hành các hoạt động trí tuệ: ghi nhớ, tái hiện, chính xác hoá, khái quát hoá, hệ thống hoá kiến thức. Như vậy, KTĐG sẽ giúp học sinh phát huy trí thông minh, linh động kiến thức đã học để giải quyết các tình huống trong thực tế. Đối với giáo viên thì KTĐG sẽ cung cấp cho giáo viên những thông tin “liên hệ ngược ngoài” qua đó rút kinh nghiệm điều chỉnh mục tiêu, lựa chọn phương pháp và nội dung trọng tâm trong quá trình dạy học. KTĐG kết hợp với theo dõi thường xuyên giúp cho học sinh nắm một cách cụ thể và khá chính xác năng lực và trình độ của mỗi học sinh. Từ đó, giáo viên có những phương pháp cụ thể để bồi dưỡng cho từng học sinh để nâng cao chất lượng học tập chung. Đánh giá có ý nghĩa đối với các nhà quản lí giáo dục đó là: KTĐG giúp cho các cấp quản lí giáo dục nắm được những thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học một đơn vị giáo dục để có những chỉ đạo, uốn nắn kịp thời những lệch lạc đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục. 1.6. Những hình thức và hệ thống các phương pháp kiểm tra đánh giá 1.6.1. Những hình thức kiểm tra Trong giáo dục, kiểm tra là hình thức thu thập thông tin dữ liệu làm cơ sở cho đánh giá. Để làm tốt được điều này thì phải linh động trong lựa chọn và kết hợp 3 hình thức chủ yếu sau: Kiểm tra thường xuyên: Kiểm tra thường xuyên được thực hiện qua quan sát có hệ thống hoạt động lớp nói chung, hoạt động của học sinh nói riêng thông qua các khâu kiểm tra bài cũ, tiếp thu bài học mới vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống. Kiểm tra thường xuyên giúp cho thầy điều chỉnh cách dạy, trò kịp thời điều chỉnh các điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển dần sang bước mới. Như vậy, cho thấy rằng việc kiểm tra thường xuyên sẽ giúp người học tránh được những tư tưởng tiêu cực khác ảnh hưởng tới quá trình tiếp thu bài mới. Cho nên, những hình thức này cần phải được duy trì thường xuyên và liên tục trong quá trình dạy học. Kiểm tra định kì: Hình thức này được thực hiện sau khi học xong một chương mới, một phần của chương trình hoặc sau một học kì. Nó giúp cho giáo viên và học sinh nhìn nhận lại kết quả dạy và học sau những kì hạn nhất định đánh giá được trình độ học sinh nắm bắt một số lượng kiến thức, kĩ 13 năng, kĩ xảo tương đối lớn, củng cố những điều đã học làm cơ sở hay bước đệm bước sang phần mới. Kiểm tra tổng kết: Hình thức này được thực hiện cuối mỗi kì, mỗi năm học nhằm đánh giá kết quả chung củng cố kiến thức toàn năm học và chuẩn bị chương trình cho năm học tiếp theo. 1.6.2. Hệ thống các phương pháp kiểm tra đánh giá Mỗi phương pháp đều có đặc trưng riêng phù hợp với mục đích, đối tượng, điều kiện tiến hành đánh giá. Như vậy, cần linh hoạt trong chọn lựa và kết hợp giữa các phương pháp sao cho đạt hiệu quả cao: Một là phương pháp quan sát: Phương pháp này được dùng phổ biến trong lớp học và ngoài lớp học, thích hợp đối với học sinh ở lứa tuổi tiểu học và nó thuận lợi cho việc thu thập thông tin để đánh giá có giá trị. Phương pháp này mang tính chất định tính thường dùng trong đánh giá kết quả thực hành. Để quan sát có hệ thống có thể dùng các kĩ thuật sau: Ghi chép, phiếu kiểm kê, thang xếp hạng. Hai là phương pháp vấn đáp: Đây là phương pháp vừa mang tính chất định tính vừa mang tính chất định lượng, độ chính xác tương đối cao có giá trị về nhiều mặt, phương pháp được sử dụng trong hình thức kiểm tra thường xuyên và đánh giá toàn phần. Ngoài ra, nó còn cung cấp thông tin ngược để giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy học sao cho phù hợp. Phương pháp vấn đáp được giáo viên sử dụng trong tiết kiểm tra bài cũ, dạy bài mới hoặc củng cố cuối tiết học. Từ đó, giáo viên có thể đánh giá sơ bộ về mức độ nắm kiến thức của học sinh để quyết định hướng giảng dạy tiếp theo. Ba là phương pháp trắc nghiệm viết: Phương pháp này là phương pháp phổ biến có thể kiểm tra tất cả học sinh trong lớp. Đánh giá được trình độ chung đề kiểm tra viết có thể bao quát rộng từ những vấn đề tổng hợp cho tới chi tiết để đánh giá học sinh về nhiều mặt. Phương pháp này dựa trên bút tích hay công trình còn lưu lại của đối tượng đánh giá làm cơ sở đánh giá. Thứ nhất: Kiểm tra viết dạng tự luận bao gồm các câu hỏi bài tập trong các bài kiểm tra viết truyền thống, có cho phép có sự tự do tương đối nào đó để trả lời một vấn đề được đặt ra, nhưng lại đòi hỏi học sinh nhớ lại hơn là nhận xét thông tin và phải diễn đạt một cách chính xác. Thông thường số lượng câu hỏi trong bài kiểm tra viết tự luận ít hơn số lượng câu hỏi trong bài kiểm tra viết trắc nghiệm khách quan. Thứ hai: Kiểm tra trắc nghiệm khách quan, các bài kiểm tra được gọi là khách quan vì hệ thống cho điểm là khách quan không chủ quan như trắc 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan