Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Xây dựng hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ thiết kế bằng phần mềm edraw max tr...

Tài liệu Xây dựng hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ thiết kế bằng phần mềm edraw max trong dạy học phần “phi kim” sgk hoá học 10 cơ bản

.PDF
105
694
84

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ====== VŨ THỊ NGỌC XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP CÓ SỬ DỤNG HÌNH VẼ THIẾT KẾ BẰNG PHẦN MỀM EDRAW MAX TRONG DẠY HỌC PHẦN “PHI KIM” SGK HOÁ HỌC 10 CƠ BẢN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Hóa học vô cơ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học ThS. HOÀNG QUANG BẮC HÀ NỘI - 2017 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập tại khoa Hoá học trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, bằng sự nỗ lực, cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của Thầy, Cô và bạn bè tôi đã hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này. hơ n Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo: ThS. Hoàng Quang Bắc đã tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ, có những góp ý chuyên môn N vô cùng quý báu cũng nhƣ luôn quan tâm, động viên tôi trƣớc những khó uy khăn khi thực hiện khoá luận. Q Tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô giáo khoa Hoá học trƣờng Đại m học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã đào tạo và hƣớng dẫn để tôi có đủ điều kiện làm Kè khoá luận này. ạy Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, những ngƣời đã luôn /+ D ủng hộ, thƣờng xuyên động viên, tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành đƣợc khoá luận này. m Trong quá trình nghiên cứu và làm khoá luận tốt nghiệp do trình độ lý co luận cũng nhƣ kinh nghiệm còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu e. sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô oo gl giáo và các bạn để khoá luận của tôi đƣợc hoàn thiện và mang lại hiệu quả cao hơn. pl us .g Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2017 Sinh viên Vũ Thị Ngọc DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BT Bài tập BTHH Bài tập hoá học CN Công nghiệp Dd Dung dịch ĐKTC Điều kiện tiêu chuẩn GV Giáo viên HS Học sinh Mn Màng ngăn NXB Nhà xuất bản PTN Phòng thí nghiệm uy /+ D Phản ứng m PƢ SBT Q m Kè ạy Phƣơng trình hoá học PTHH Sách bài tập Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông gl e. co SGK pl us .g oo TN hơ n VIẾT TẮT N NỘI DUNG Thí nghiệm MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 hơ n 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 2 4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 N 5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2 uy 6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3 Q 7. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3 m 8. Cái mới của đề tài.......................................................................................... 3 Kè NỘI DUNG ....................................................................................................... 4 ạy Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI........................ 4 /+ D 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................... 4 1.1.1. Một số tài liệu đã xuất bản ...................................................................... 4 m 1.1.2. Một số luận án, luận văn thạc sĩ, khoá luận tốt nghiệp ........................... 4 co 1.2. Phƣơng tiện trực quan trong dạy học hoá học ........................................... 6 e. 1.2.1. Khái niệm ................................................................................................ 6 oo gl 1.2.2. Phân loại phƣơng tiện trực quan ............................................................. 7 1.2.2.1. Nhóm thí nghiệm trong nhà trƣờng ..................................................... 7 us .g 1.2.2.2. Nhóm đồ dùng trực quan...................................................................... 7 1.2.2.3. Nhóm phƣơng tiện kỹ thuật ................................................................. 7 pl 1.2.3. Vai trò của phƣơng tiện trực quan .......................................................... 7 1.2.4. Sử dụng phƣơng tiện trực quan trong dạy học hoá học .......................... 8 1.2.4.1. Sử dụng đúng lúc ................................................................................. 8 1.2.4.2. Sử dụng đúng chỗ................................................................................. 8 1.2.4.3. Sử dụng đủ cƣờng độ ........................................................................... 9 1.3. Bài tập hoá học ........................................................................................... 9 1.3.1 Khái niệm về bài tập, BTHH ................................................................... 9 1.3.2. Tác dụng của bài tập hoá học ................................................................ 10 1.3.2.1. Ý nghĩa trí dục .................................................................................... 10 1.3.2.2. Ý nghĩa phát triển ............................................................................... 11 1.3.2.3. Ý nghĩa giáo dục ................................................................................ 11 hơ n 1.3.3. Phân loại BTHH .................................................................................... 11 1.3.3.1. Phân loại BTHH dựa vào nội dung .................................................... 11 N 1.3.3.2. Phân loại BTHH dựa trên hình thức .................................................. 12 uy 1.3.3.3. Phân loại BTHH theo mức độ nhận thức ........................................... 12 Q 1.3.4. Sử dụng bài tập hoá học trong dạy học hoá học ................................... 12 m 1.3.4.1. Lựa chọn bài tập ................................................................................. 12 Kè 1.3.4.2. Chữa bài tập ....................................................................................... 13 ạy 1.3.5. Xây dựng BTHH mới ............................................................................ 13 /+ D 1.4. Bài tập hoá học có sử dụng hình vẽ ......................................................... 14 1.4.1. Khái niệm .............................................................................................. 14 m 1.4.2. Phân loại bài tập có sử dụng hình vẽ .................................................... 14 co 1.4.3. Vai trò của bài tập hoá học có sử dụng hình vẽ .................................... 14 e. Chƣơng 2. CƠ SỞ XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP HOÁ HỌC CÓ SỬ oo gl DỤNG HÌNH VẼ BẰNG PHẦN MỀM EDRAW MAX NHÓM HALOGEN VÀ OXI – LƢU HUỲNH LỚP 10 ................................................................. 16 us .g 2.1. Nguyên tắc xây dựng hệ thống BTHH có sử dụng hình vẽ ..................... 16 2.2. Quy trình xây dựng hệ thống bài tập có sử dụng hình vẽ ........................ 17 pl 2.3. Giới thiệu về phần mềm Edraw Max ....................................................... 19 2.3.1. Giới thiệu chung .................................................................................... 19 2.3.2. Phần mềm Edraw Max trong thiết kế hình vẽ thí nghiệm hoá học ....... 19 2.3.3. Quy trình vẽ hình sử dụng phần mềm Edraw Max ............................... 20 2.4. Kiến thức trọng tâm của chƣơng Nhóm Halogen và chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh. .............................................................................................................. 22 2.4.1. Kiến thức trọng tâm chƣơng Nhóm Halogen ........................................ 22 2.4.1.1. Khái quát chung ................................................................................. 22 2.4.1.2.Các đơn chất halogen .......................................................................... 23 2.4.1.3. Các hợp chất của halogen .................................................................. 24 2.4.2. Kiến thức trọng tâm chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh..................................... 25 hơ n 2.4.2.1. Oxi ...................................................................................................... 25 2.4.2.2. Lƣu huỳnh .......................................................................................... 27 N Chƣơng 3: KẾT QUẢ ..................................................................................... 31 uy 3.1. Hệ thống bài tập chƣơng Halogen ........................................................... 34 Q 3.1.1. Mức độ nhận biết .................................................................................. 34 m 3.1.2. Mức độ thông hiểu ................................................................................ 39 Kè 3.1.3. Mức độ vận dụng .................................................................................. 45 ạy 3.2. Hệ thống bài tập về chƣơng Oxi – Lƣu huỳnh......................................... 52 /+ D 3.2.1. Mức độ nhận biết. ................................................................................. 52 3.2.2. Mức độ thông hiểu ................................................................................ 56 m 3.2.3. Mức độ vận dụng .................................................................................. 63 co KẾT LUẬN ..................................................................................................... 71 pl us gl .g oo PHỤ LỤC e. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 73 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu” và đồng thời cũng nhấn mạnh: “Đổi mới căn bản toàn diện hơ n nền giáo dục Việt Nam theo hƣớng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế hoá”. Do đó, trong những năm gần đây, ngành N Giáo dục và Đào tạo nƣớc ta đang tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện để Q quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới. uy hƣớng tới một nền giáo dục tiến bộ, hiện đại, hoà nhập với xu hƣớng của các m Nói riêng về môn Hoá học – môn khoa học thực nghiệm – là môn học Kè mà chúng ta cần áp dụng rất nhiều vào thực tiễn đời sống. Vì vậy, HS cần ạy phải rèn luyện kĩ năng thực hành, có vốn kiến thức về sản xuất hoá học ngay /+ D từ khi còn ngồi trên ghế nhà trƣờng. Do đó, trong quá trình dạy học bên cạnh việc cung cấp cho HS các kiến thức về lí thuyết căn bản, các phƣơng pháp m giải bài tập còn phải rèn luyện kĩ năng thực hành cho HS. Bởi lẽ, giai đoạn co các em HS thực hành đƣợc coi là bƣớc trung gian để các em có thể chuyển e. hoá những kiến thức lí thuyết đã học đến gần hơn với thực tế. Ngoài ra, làm oo gl thực hành còn để kiểm nghiệm lại các kiến thức lí thuyết đã đƣợc học đồng thời cũng giúp các em HS nhớ đƣợc các kiến thức lí thuyết tốt hơn. us .g Tuy nhiên, vì lí do nào đó mà không phải lúc nào ngƣời thầy cũng dạy đƣợc cho các em HS theo kiểu “học đi đôi với hành”. Do đó, những BTHH có pl sử dụng hình vẽ sẽ là ngôn ngữ diễn tả ngắn gọn nhƣng rất hiệu quả bản chất của thực tiễn hoá học. BTHH đƣợc coi là phƣơng tiện cơ bản để dạy học và vận dụng kiến thức hoá học để giải quyết các nhiệm vụ học tập, các vấn đề thực tiễn sản xuất có liên quan đến hoá học. Trong dạy học hoá học, bài tập vừa là mục đích, vừa là nội dung và cũng là phƣơng pháp dạy học có hiệu quả cao. BTHH đƣợc xây dựng từ dễ đến khó để phù hợp với mọi đối tƣợng HS. 1 Tuy nhiên, những bài tập hoá học có sử dụng hình vẽ trong chƣơng trình hoá học phổ thông hiện nay còn rất ít và cũng chƣa đƣợc nhiều GV sử dụng. Trong khi đó, hiện nay trong các đề thi trung học phổ thông quốc gia chung có ra dạng bài tập có hình vẽ. Vì thế, vấn đề là làm thế nào để GV và HS sử dụng ngày càng nhiều và có hiệu quả những bài tập hoá học có hình vẽ? hơ n Xuất phát từ những lí do đó, với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng học tập của HS cũng nhƣ cải thiện phƣơng pháp dạy học đặc thù của bộ N môn nên tôi đã lựa chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống bài tập có sử dụng uy hình vẽ thiết kế bằng phần mềm Edraw Max trong dạy học phần “Phi Q kim” SGK hoá học 10 cơ bản” làm đề tài nghiên cứu. m 2. Mục đích nghiên cứu Kè Xây dựng đƣợc hệ thống các bài tập có sử dụng hình vẽ bằng phần mềm ạy Edraw Max trong dạy học phần phi kim SGK hoá học 10 cơ bản làm phong /+ D phú thêm hệ thống bài tập. Góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học bộ môn, phát triển tƣ duy nhận thức, năng lực của HS. m 3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu co Đối tƣợng nghiên cứu: Xây dựng và sử dụng BTHH có sử dụng hình vẽ e. lớp 10 THPT chƣơng trình cơ bản. oo gl Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học ở trƣờng phổ thông. 4. Phạm vi nghiên cứu us .g Xây dựng hệ thống BTHH có sử dụng hình vẽ phần phi kim lớp 10 cơ bản (các chƣơng 5, 6). pl 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài. - Tìm hiểu hệ thống lí luận về bài tập hoá học, phƣơng tiện trực quan, bài tập có sử dụng hình vẽ. - Nghiên cứu cấu trúc chƣơng trình, nội dung kiến thức về chƣơng “Nhóm Halogen” và “Oxi – Lƣu huỳnh” lớp 10 cơ bản. 2 - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống BTHH có sử dụng hình vẽ chƣơng “Nhóm Halogen” và “Oxi – Lƣu huỳnh” bằng phần mềm Edraw Max SGK hoá học lớp 10 cơ bản. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu lí thuyết hơ n - Nghiên cứu kĩ những cơ sở lí luận về bài tập và cấu trúc chƣơng trình, nội dung kiến thức phần hoá vô cơ: Nhóm halogen và oxi – lƣu huỳnh theo N chƣơng trình hoá học 10 cơ bản để xây dựng câu hỏi, lựa chọn hệ thống uy BTHH theo định hƣớng phát triển của BTHH phổ thông. Q - Thu thập tài liệu và truy cập thông tin trên internet có liên quan đến đề m tài. Kè - Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu đã thu thập. ạy 7. Giả thuyết khoa học /+ D - Nếu xây dựng đƣợc hệ thống câu hỏi có sử dụng hình vẽ có chất lƣợng tốt, bám sát nội dung chƣơng trình sẽ góp phần làm phong phú hệ thống m BTHH. Và nếu phối hợp với phƣơng pháp giảng phù hợp sẽ góp phần nâng co cao chất lƣợng, hiệu quả của quá trình dạy và học môn Hoá học ở trƣờng phổ gl oo 10 cơ bản. e. thông, đặc biệt là trong chƣơng “Nhóm Halogen” và “Oxi – Lƣu huỳnh” lớp - Nếu hệ thống câu hỏi đƣợc giới thiệu trên internet để các GV và HS us .g trong cả nƣớc tham khảo thì sẽ làm tăng thêm tính thực tiễn của đề tài. pl 8. Cái mới của đề tài - Tuyển chọn và xây dựng hệ thống BTHH có sử dụng hình vẽ chƣơng “Nhóm halogen” và “Oxi – Lƣu huỳnh” hoá học 10 cơ bản bằng phần mềm Edraw Max theo xu hƣớng phát triển của BTHH hiện nay, phân chia BTHH theo mức độ từ dễ đến khó phù hợp với từng đối tƣợng HS. - Đề xuất phƣơng thức sử dụng bài tập có hình vẽ để nâng cao hiệu quả dạy học của môn Hoá học nói chung và Hoá học lớp 10 nói riêng. 3 NỘI DUNG Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu hơ n Bài tập có sử dụng hình vẽ hiện nay còn rất ít, chỉ có một số ít công trình nghiên cứu về loại bài tập này. Tôi xin giới thiệu một vài công trình có liên N quan đến đề tài nhƣ sau: uy 1.1.1. Một số tài liệu đã xuất bản Q -“Bài tập lí thuyết và thực nghiệm hoá học – tập 1 – hoá học vô cơ ”– m của tác giả Cao Cự Giác (2009), NXB Giáo dục. Kè Tác phẩm gồm 7 chƣơng viết về các bài tập lí thuyết và thực nghiệm ạy hoá học vô cơ. Đặc biệt là ở chƣơng số 7, tác giả đã viết về “Bài tập hoá học /+ D thực nghiệm có sử dụng các hình vẽ mô phỏng thí nghiệm”. Trong chƣơng này, tác giả đã đƣa ra 35 bài tập có sử dụng hình vẽ để giúp đọc giả thấy đƣợc m việc khai thác các bài tập hoá học có sử dụng hình vẽ mô phỏng thí nghiệm là e. của môn học. co việc rất cần thiết để rèn luyện kĩ năng thực hành và tăng cƣờng tính thực tiễn gl 1.1.2. Một số luận án, luận văn thạc sĩ, khoá luận tốt nghiệp oo 1. Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Một số biện pháp nâng cao chất .g lượng rèn luyện kiến thức – kĩ năng thí nghiệm trong chương trình hoá học 10 us nâng cao cho học sinh theo hướng dạy học tích cực” – của tác giả Đỗ Thị pl Bích Ngọc (2009), trƣờng Đại học Sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh. Trong luận văn này, tác giả đã nêu ra 5 biện pháp nâng cao chất lƣợng, kĩ năng thí nghiệm cho HS, trong đó có hai biện pháp đáng chú ý là: - Sử dụng bài tập có hình vẽ, đồ thị theo hƣớng phát huy tính tích cực cho HS. 4 - Sử dụng đề kiểm tra có hình vẽ, bài tập thực nghiệm và bài tập thực tiễn để rèn luyện kĩ năng thí nghiệm cho HS. Với hai biện pháp đó, tác giả đã đề xuất 34 bài tập và 10 đề kiểm tra có sử dụng hình vẽ, đồ thị thuộc chƣơng trình hoá học 10 nâng cao. 2. Luận văn thạc sĩ giáo dục học “Xây dựng và sử dụng hệ thống bài hơ n tập hoá học phần hoá phi kim lớp 10 THPT theo hướng dạy học tích cực” – của tác giả Trƣơng Đình Huy (2011), trƣờng Đại học Sƣ phạm thành phố Hồ N Chí Minh. uy Luận văn gồm 3 chƣơng: Q - Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của đề tài m - Chƣơng 2: Hệ thống BTHH phi kim lớp 10 THPT và phƣơng pháp sử Kè dụng chúng trong dạy học theo hƣớng dạy học tích cực ạy - Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm /+ D Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã: - Nghiên cứu, tổng quan hệ thống cơ sở lí luận về hoạt động nhận thức m tích cực và dạy học tích cực. Phân tích những nội dung mới và khó trong phần co hoá phi kim lớp 10 làm cơ sở cho việc xây dựng lựa chọn bài tập hoá học và e. đề xuất phƣơng pháp sử dụng bài tập trong dạy học. oo gl - Xây dựng và lựa chọn hệ thống BTHH phần hoá học phần hoá phi kim lớp 10 theo xu hƣớng phát triển của BTHH hiện nay và dạy học tích cực us .g nhằm tích cực hoá hoạt động của HS. - Nghiên cứu phƣơng pháp sử dụng hệ thống bài tập này trong việc xây pl dựng kế hoạch bài dạy theo hƣớng dạy học tích cực. 3. Khoá luận tốt nghiệp đại học: “Sử dụng bài tập hoá học phần phi kim – chương trình hoá học 10 nâng cao nhằm phát triển năng lực vận dụng trí thức vào thực tiễn của học sinh trung học phổ thông” – của tác giả Lê Quỳnh Trang (2016), Khoá luận gồm 3 chƣơng: 5 Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của đề tài. Chƣơng 2: Thực trạng việc sử dụng BTHH để phát triển năng lực vận dụng trí thức vào thực tiễn của HS ở một số trƣờng THPT tại thành phố Tuyên Quang – tỉnh Tuyên Quang. Chƣơng 3: Sử dụng BTHH phần phi kim – chƣơng trình Hoá học 10 hơ n nâng cao nhằm phát triển năng lực vận dụng trí thức vào thực tiễn của HS THPT. N Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu các công trình có cùng hƣớng nghiên uy cứu này, chúng tôi rút ra đƣợc nhiều bài học trong quá trình thực hiện khóa Q luận của mình. Chúng tôi nhận thấy rằng việc nghiên cứu hay xây dựng lên m các bài tập hoá học có sử dụng hình vẽ trong dạy học hóa học đã và đang thu Kè hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhất là trong nhƣng năm ạy gần đây. Với mong muốn góp phần nâng cao chất lƣợng dạy và học bộ môn /+ D hóa học ở trƣờng THPT, cũng nhƣ tạo ra một môi trƣờng học tập trao đổi kiến thức cho học sinh tôi quyết định chọn đề tài “Xây dựng hệ thống bài tập có sử m dụng hình vẽ thiết kế bằng phần mềm Edraw Max trong dạy học phần “Phi co kim” SGK hoá học 10 cơ bản”. e. 1.2. Phƣơng tiện trực quan trong dạy học hoá học oo gl 1.2.1. Khái niệm [2, 12] Phƣơng tiện dạy học là những đối tƣợng vật chất (sách vở, đồ dùng, us .g máy móc, thiết bị,…) dùng để dạy học. Phƣơng tiện trực quan trong dạy học hoá học là những đối tƣợng vật pl chất bao gồm mọi dụng cụ, đồ dùng, thiết bị kĩ thuật từ đơn giản đến phức tạp dùng trong dạy học với tƣ cách là mô hình đại diện cho sự vật, hiện tƣợng, là nguồn phát ra thông tin sự vật hiện tƣợng đó. Tất cả các đối tƣợng nghiên cứu đƣợc tri giác trực tiếp nhờ các giác quan. Phƣơng tiện trực quan đƣợc sử dụng làm “nguồn” chủ yếu dẫn đến kiến thức mới, lời của GV chỉ đóng vai trò tổ 6 chức, hƣớng dẫn sự tri giác các tài liệu trực quan và khái quát hoá các kết quả quan sát. 1.2.2. Phân loại phương tiện trực quan [2] Tuỳ theo cơ sở mà có nhiều cách phân loại khác nhau, ở đây chúng tôi phân chia phƣơng tiện trực quan trong nhà trƣờng gồm ba nhóm: hơ n 1.2.2.1. Nhóm thí nghiệm trong nhà trường - Các thiết bị, dụng cụ, thí nghiệm, hoá chất. N 1.2.2.2. Nhóm đồ dùng trực quan uy Bao gồm: Q - SGK và các tài liệu tham khảo: SGK (dùng cho HS và GV); sách giáo m viên; sách tham khảo; sách tra cứu, các tài liệu hƣớng dẫn; tạp chí chuyên đề; Kè sách báo các loại; thƣ viện điện tử; các thông tin trên mạng internet, … ạy - Các đồ dùng dạy học: Bảng các loại (bảng đen, bảng gấp, bảng di /+ D động, bảng nỉ, …); tranh ảnh, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng, bản đồ, đồ thị; mô hình; mẫu vật. m 1.2.2.3. Nhóm phương tiện kỹ thuật co Bao gồm các máy dạy học và phƣơng tiện nghe nhìn: Máy chiếu hình e. và bản trong; máy ghi âm; tivi; máy vi tính; máy ảnh; video cassete … oo gl 1.2.3. Vai trò của phương tiện trực quan [6] Phƣơng tiện dạy học có vai trò quan trọng trong quá trình dạy học, nó us .g thay thế cho những sự vật, hiện tƣợng, các quá trình xảy ra trong thực tiễn mà GV và HS không thể tiếp cận trực tiếp đƣợc. Phƣơng tiện dạy học giúp cho pl HS phát huy tối đa các giác quan trong quá trình tiếp thu kiến thức, do đó HS dễ dàng tái hiện kiến thức và vận dụng kiến thức vào thực tế. Phƣơng tiện trực quan trong dạy học hoá học có vai trò quan trọng sau đây: - Cung cấp cho HS các kiến thức một cách chắc chắn và chính xác giúp HS nhớ lâu hơn. 7 - Giúp cho việc giảng dạy của GV trở nên cụ thể hơn, giúp HS dễ dàng tiếp thu sự vật, hiện tƣợng và các quá trình phức tạp mà bình thƣờng HS khó nắm vững đƣợc. - Giúp GV tiết kiệm thời gian. - Dễ dàng gây đƣợc cảm tình và sự chú ý của HS, giúp cho bài giảng hơ n hấp dẫn, HS hứng thú học tập. - Giúp cho lớp học sinh động. uy thức cũng nhƣ sự hình thành kĩ năng, kĩ xảo của HS. N - Giúp GV có thể kiểm tra một cách khách quan khả năng tiếp thu kiến Q 1.2.4. Sử dụng phương tiện trực quan trong dạy học hoá học [6] m Có ba nguyên tắc sử dụng phƣơng tiện trực quan trong dạy học hoá Kè học: ạy 1.2.4.1. Sử dụng đúng lúc /+ D - Trình bày phƣơng tiện lúc cần thiết, lúc HS mong muốn nhất đƣợc quan sát, gợi nhớ trong trạng thái tâm sinh lí thuận lợi nhất. m - Theo đúng trình tự bài giảng, đúng nội dung và phƣơng pháp dạy học. co - Phân biệt thời điểm sử dụng của từng phƣơng tiện dạy học. e. - Cần cân đối và bố trí lịch sử sử dụng phƣơng tiện hợp lí, đúng lúc, oo gl thuận lợi nhằm tăng hiệu quả sử dụng. 1.2.4.2. Sử dụng đúng chỗ us .g - Tìm vị trí để giới thiệu phƣơng tiện trên lớp học hợp lí nhất, giúp HS có thể sử dụng nhiều giác quan nhất để tiếp xúc với phƣơng tiện một cách pl đồng đều ở mọi vị trí. - Tìm vị trí lắp đặt sao cho toàn lớp có thể quan sát rõ ràng. - Đảm bảo các yêu cầu về chiếu sáng, thông gió và các yêu cầu kĩ thuật khác. - Các phƣơng tiện phải đƣợc giới thiệu ở vị trí an toàn cho cả GV và HS. 8 - Đối với các phƣơng tiện đƣợc lƣu giữ tại nơi bảo quản, phải sắp xếp ngăn nắp, trật tự để khi cần lấy không mất nhiều thời gian và công sức. - Phải bố trí chỗ cất phƣơng tiện dạy học tại lớp sau khi dùng để không phân tán tƣ tƣởng HS. 1.2.4.3. Sử dụng đủ cường độ hơ n - Phù hợp nội dung và phƣơng pháp giảng dạy, phù hợp trình độ tiếp thu và lứa tuổi của HS. N - Tuỳ từng loại phƣơng tiện có mức độ sử dụng tại lớp khác nhau. Nếu uy kéo dài việc trình diễn phƣơng chúng tiện hoặc dùng lặp quá nhiều lần trong Kè 1.3.1 Khái niệm về bài tập, BTHH m 1.3. Bài tập hoá học Q một buổi giảng, hiệu quả của sẽ giảm sút. ạy Có nhiều khái niệm về bài tập đã đƣợc đề cập đến. /+ D Trong giáo dục, theo “ Từ điển Tiếng việt” do Hoàng Phê chủ biên, thuật ngữ “Bài tập” có nghĩa là “bài tập cho HS làm để vận dụng những điều đã m học”. co Theo Thái Duy Tuyên “Bài tập là một hệ thông tin xác định bao gồm e. những điều kiện và những yêu cầu đƣợc đƣa ra trong quá trình dạy học, đòi oo gl hỏi ngƣời học một lời giải đáp mà lời giải đáp này về toàn bộ hoặc từng phần không có sẵn ở thời điểm bài tập đƣợc đặt ra”. [14] us .g Từ những quan niệm trên có thể hiểu rằng: Bài tập là một hệ thống thông tin đƣợc đƣa ra một cách có vấn đề, đòi hỏi HS phải sử dụng những pl kiến thức đã có bằng cách lập luận hay tính toán để giải quyết vấn đề. BTHH là phƣơng tiện chính và hết sức quan trọng dùng để rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức cho HS. Là nhiệm vụ học tập mà GV đặt ra cho ngƣời học, buộc ngƣời học phải vận dụng các kiến thức, năng lực của mình để giải quyết các nhiệm vụ đó nhằm chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng một cách tích cực, hứng thú và sáng tạo. Về mặt lí luận dạy học hoá học, bài tập bao gồm cả 9 câu hỏi và bài toán mà khi hoàn thành chúng HS nắm đƣợc hay hoàn thiện một tri thức hay một kĩ năng nào đó, bằng cách trả lời miệng hay trả lời viết kèm theo thực nghiệm. [12] Để giải quyết đƣợc những vấn đề này, HS phải biết suy luận logic dựa vào những kiến thức đã học, phải sử dụng những hiện tƣợng hóa học, những hơ n khái niệm, định luật, học thuyết, phép toán, cách tƣ duy sáng tạo và phƣơng pháp nhận thức khoa học. Bài tập và lời giải là nguồn tri thức mới cho HS N trong hoạt động nhận thức. uy 1.3.2. Tác dụng của bài tập hoá học [11] Q Việc dạy học không thể thiếu bài tập. Sử dụng bài tập để luyện tập là m một biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lƣợng dạy học, nó là Kè phƣơng tiện giúp ngƣời thầy hoàn thành các chức năng: giáo dƣỡng, giáo dục ạy và phát triển dạy học. là: m 1.3.2.1. Ý nghĩa trí dục /+ D Bài tập hoá học có những ý nghĩa, tác dụng to lớn về nhiều mặt. Cụ thể co Thông qua việc giải bài tập hoá học giúp HS: e. - Hình thành các khái niệm hoá học. oo gl - Làm chính xác hoá, hiểu đúng, hiểu sâu các khái niệm hoá học. - Củng cố, đào sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, us .g hấp dẫn. Chỉ khi vận dụng đƣợc các kiến thức vào việc giải bài tập, HS mới pl nắm đƣợc kiến thức một cách sâu sắc. - Ôn tập, hệ thống hoá kiến thức một cách tích cực nhất. - Rèn luyện các kĩ năng hoá học nhƣ cân bằng phƣơng trình phản ứng, tính toán theo các công thức hoá học và phƣơng trình hoá học… Nếu là bài tập thực nghiệm sẽ rèn các kĩ năng thực hành, góp phần vào việc giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS. 10 - Rèn luyện khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đời sống, lao động sản xuất và bảo vệ môi trƣờng. - Rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ hoá học và các thao tác tƣ duy. 1.3.2.2. Ý nghĩa phát triển Thông qua giải BTHH, phát triển ở HS các năng lực tƣ duy logic, giải hơ n quyết vấn đề, nhận thức, biện chứng, khái quát, độc lập, thông minh và sáng tạo. N 1.3.2.3. Ý nghĩa giáo dục uy - Rèn luyện đức tính chính xác, kiên nhẫn, trung thực và lòng say mê Q khoa học hoá học. m - BTHH là nguồn tạo hứng thú học tập cho HS. Kè - Bài tập thực nghiệm còn có tác dụng rèn luyện văn hoá lao động (lao ạy động có tổ chức, có kế hoạch, gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ nơi làm việc). /+ D - Giáo dục kĩ thuật tổng hợp và hƣớng nghiệp, dạy nghề cho HS. 1.3.3. Phân loại BTHH [10] m Có nhiều cách để phân loại BTHH, tuỳ theo việc lựa chọn cơ sở để co phân loại. Có thể phân loại BTHH dựa vào một số cách sau: e. 1.3.3.1. Phân loại BTHH dựa vào nội dung oo gl - Bài tập định tính: là các dạng bài tập nhận thức có sự liên hệ với sự quan sát, giải thích các hiện tƣợng hoá học, sự điều chế các chất cụ thể, xác us .g định thành phần hoá học các chất và phân biệt chúng, tách hỗn hợp, trắc pl nghiệm. - Bài tập định lƣợng: là dạng bài tập hoá học có tính chất hoá học (cần dùng các kĩ năng toán học để giải) và tính chất hoá học (cần đúng kiến thức hoá học). Bài toán hoá học có liên quan đến dung dịch. - Bài tập thực nghiệm: là dạng bài tập có liên quan đến các kĩ năng thực hành nhƣ: quan sát thí nghiệm, mô tả hiện tƣợng và giải thích, điều chế chất, 11 làm thí nghiệm nghiên cứu về tính chất của các chất, nhận biết, tách các chất…… 1.3.3.2. Phân loại BTHH dựa trên hình thức - Bài tập tự luận: là loại bài tập khi làm bài, học sinh phải tự viết câu trả lời, học sinh phải tự trình bày, lí giải, chứng minh bằng ngôn ngữ của mình. hơ n - Bài tập trắc nghiệm khách quan: là loại bài tập khi làm học sinh chỉ phải chọn một câu trả lời trong số các câu trả lời đã đƣợc cung cấp. Do không lời chỉ từ 1 – 2 phút. Q 1.3.3.3. Phân loại BTHH theo mức độ nhận thức uy N phải viết câu trả lời nên thời gian dành cho việc đọc, suy nghĩ và chọn câu trả Kè m Có thể phân loại BTHH ở các mức độ: Nhận biết – Thông hiểu – Vận dụng. ạy Trên thực tế có nhiều cách phân loại BTHH, nhƣng sự phân loại /+ D BTHH chỉ mang tính chất tƣơng đối, vì giữa cách phân loại không có ranh giới rõ nét, sự phân loại thƣờng theo một mục đích nhất định nào đó. m 1.3.4. Sử dụng bài tập hoá học trong dạy học hoá học [6] co 1.3.4.1. Lựa chọn bài tập e. Hiện nay, ngoài SGK và SBT còn có rất nhiều sách tham khảo về BTHH oo gl ở trƣờng phổ thông. Tuy nhiên, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà GV cần lựa chọn các BT cho thích hợp. Khi chọn BT cần chú ý đến các yếu tố sau: us .g - Căn cứ trên khối lƣợng kiến thức HS nắm đƣợc để lựa chọn BT phù pl hợp với trình độ HS. - Qua việc giải BT của HS có thể đánh giá đƣợc chất lƣợng học tập, phân loại đƣợc HS, kích thích đƣợc toàn lớp học. - Căn cứ vào chƣơng trình giảng dạy, nên xây dựng một ngân hàng BT phù hợp với mức độ của từng khối lớp. 12 - Nên chọn các BT có nội dung gắn hoá học với các môn học khác, với thực tiễn. BT có nhiều cách giải đòi hỏi HS phải suy luận thông minh để có cách giải nhanh nhất, sẽ tạo hứng thú, nâng cao chất lƣợng giải bài tập. - Sau mỗi bài giảng, cần rèn luyện cho HS có thói quen làm hết các BT có trong SGK. hơ n 1.3.4.2. Chữa bài tập - Khi chú trọng tới chất lƣợng: giáo viên nên chữa bài kiểm tra viết, N chữa các bài tập chọn lọc điển hình. uy + Chữa chi tiết, trình bày rõ ràng, chính xác, nên kết hợp chữa các lỗi Q điển hình mà HS đã mắc phải. Kè HS từ việc phân tích sai dẫn đến giải sai. m + Hƣớng dẫn cho HS cách phân tích BT, nên có ví dụ về bài làm của ạy + Cần lựa chọn các bài điển hình, các dạng BT bắt buộc. /+ D - Khi chú trọng tới số lƣợng: HS phổ thông rất cần phải chữa nhiều BT, kiểm tra để khuyến khích HS học tập, đánh giá kịp thời chất lƣợng dạy học. m GV có thể tiến hành theo các hình thức sau: co + Tiến hành vào đầu hoặc cuối giờ học, kiểm tra một lúc nhiều HS. e. + Kiểm tra trắc nghiệm. oo gl + Các dạng BT cơ bản. 1.3.5. Xây dựng BTHH mới [11] us .g Các xu hƣớng hiện nay: - Loại bỏ những bài tập có nội dung trong hoá học nghèo nàn nhƣng lại pl cần đến những thuật toán phức tạp để giải (hệ nhiều ẩn nhiều phƣơng trình, bất phƣơng trình, phƣơng trình bậc 2, cấp số cộng, cấp số nhân…) - Loại bỏ những bài tập có nội dung lắt léo, giả định rắc rối, phức tạp, xa rời hoặc phi thực tiễn hoá học. - Tăng cƣờng sử dụng bài tập thực nghiệm. - Tăng cƣờng sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan. 13 - Xây dựng bài tập mới về bảo vệ môi trƣờng và phòng chống ma tuý. - Xây dựng bài tập mới để rèn luyện cho HS năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề. - Đa dạng hoá các loại hình bài tập nhƣ bài tập bằng hình vẽ, bài tập vẽ sơ đồ, đồ thị, bài tập lắp dụng cụ thí nghiệm…. hơ n - Xây dựng những bài tập có nội dung hoá học phong phú, sâu sắc, phần tính toán đơn giản nhẹ nhàng. N - Xây dựng và tăng cƣờng sử dụng bài tập thực nghiệm định lƣợng. uy 1.4. Bài tập hoá học có sử dụng hình vẽ Q 1.4.1. Khái niệm m - Hiện nay, chƣa có tài liệu nào định nghĩa chính xác về bài tập có sử Kè dụng hình vẽ. /+ D vẽ để có thể giải đƣợc bài tập đó. ạy - Theo tôi, bài tập có sử dụng hình vẽ là dạng bài tập phải dựa vào hình - Bài tập bằng hình vẽ là một loại hình bài tập mới cần chú ý xây dựng. m 1.4.2. Phân loại bài tập có sử dụng hình vẽ co Trong khoá luận này, tôi chia bài tập có sử dụng hình vẽ theo ba mức độ: e. - Mức độ nhận biết. oo gl - Mức độ thông hiểu. - Mức độ vận dụng. us .g 1.4.3. Vai trò của bài tập hoá học có sử dụng hình vẽ [1] pl Hiện nay, BT bằng hình vẽ còn quá ít do vậy cũng ít đƣợc sử dụng. Muốn tạo ta BT bằng hình vẽ cần dựa vào nội dung và cách tiến hành các thí nghiệm hóa học để sáng tạo. Đây là dạng BT mang tính trực quan, sinh động gắn liền với kiến thức và kĩ năng thực hành hoá học, BT có sử dụng hình vẽ có tác dụng: - Mô tả, thay thế những thí nghiệm khó, phức tạp hoặc điều kiện thực tế không thế tiến hành đƣợc từ đó giúp HS dễ tái hiện và vận dụng kiến thức. 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan