BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH –
MARKETING KHOA MARKETING
BÁO CÁO MÔN HỌC
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING NĂM 2022
CHO SẢN PHẨM SỮA CHUA UỐNG PROBI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
(VINAMILK)
Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING
Thành phố Hồ Chí Minh, 2021
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH –
MARKETING KHOA MARKETING
BÁO CÁO MÔN HỌC
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH MARKETING NĂM 2022
CHO SẢN PHẨM SỮA CHUA UỐNG PROBI CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM
(VINAMILK)
Ngành: MARKETING
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ MARKETING
Giảng viên hướng dẫn: TS. Tạ Văn Thành
b
Thành phố Hồ Chí Minh – 2021
1.
Tóm tắt điều hành...................................................................................... 1
2.
Phân tích thực trạng marketing của sản phẩm............................................ 1
2.1.
Phân tích cạnh tranh thị trường sữa chua uống tại Việt Nam..............1
2.1.1. Tổng quan thị trường...................................................................... 1
2.1.2. Nhà cung ứng................................................................................. 3
2.1.3. Đổi thủ cạnh tranh trong ngành...................................................... 4
2.1.4. Sản phẩm thay thế.......................................................................... 5
2.2.
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động marketing của sản
phẩm sữa chua uống Probi......................................................................................... 5
2.2.1. Yếu tố chính trị - pháp luật............................................................. 5
2.2.2. Yếu tố kinh tế................................................................................. 6
2.2.3. Yếu tố văn hoá – xã hội.................................................................. 8
2.2.4. Yếu tố công nghệ............................................................................ 9
2.3..
Phân tích nguồn lực của Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) 10
2.3.1. Vị thế trong ngành........................................................................ 11
2.3.2. Danh mục sản phẩm..................................................................... 11
2.3.3. Nguồn lực phân phối.................................................................... 13
2.3.4. Năng lực đổi mới sáng tạo............................................................ 13
2.3.5. Hệ thống kiểm soát chất lượng..................................................... 14
2.4.
phẩm
3.
Phân tích cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu marketing cho sản
15
Mục tiêu và chiến lược marketing............................................................ 16
3.1.
Phân tích chiến lược STP của sản phẩm sữa chua uống Probi..........16
3.1.1. Phân khúc khách hàng.................................................................. 16
3.1.2. Thị trường mục tiêu...................................................................... 18
3.1.3. Định vị.......................................................................................... 19
3.2.
Mục tiêu marketing cho sản phẩm sữa chua uống Probi năm 2022...20
3.3.
Định hướng chiến lược marketing..................................................... 21
3.4.
Chiến lược Marketing-Mix cho sản phẩm......................................... 22
3.4.1. Sản phẩm (Product)...................................................................... 22
3.4.2. Giá (Price).................................................................................... 24
3.4.3. Phân phối (Place).......................................................................... 24
3.4.4. Chiêu thị....................................................................................... 25
4.
Kế hoạch hành động................................................................................ 26
4.1.
Kế hoạch hành động chi tiết.............................................................. 26
4.1.1. Giai đoạn 1 (tháng 1 - tháng 3): Ngày Tết và gia đình..................26
4.1.2. Giai đoạn 2 (tháng 4 – tháng 7).................................................... 29
4.1.3. Giai đoạn 3 (tháng 8 – tháng 12).................................................. 30
4.2.
Ngân sách marketing (ngày – quí – năm )......................................... 32
5.
Phân tích tài chính................................................................................... 35
6.
Đánh giá và kiểm soát kế hoạch marketing.............................................. 37
7.
Kế hoạch dự phòng.................................................................................. 37
b
1. Tóm tắt điều hành
-
5W1H
What: Nội dung của bản kế hoạch nhằm phân tích thực trạng của ngành hàng
và doanh nghiệp, sau đó nhìn nhận những vấn đề cần giải quyết và cơ hội có thể nắm
bắt. Sau đó sẽ đề ra các mục tiêu và tận dụng các công cụ marketing để đề xuất một kế
hoạch hành động cụ thể nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
When: Kế hoạch sẽ bắt đầu được đưa vào triển khai từ tháng 01 năm 2022, kết
thúc vào cuối tháng 12 năm 2022.
Where: Kế hoạch marketing được nhóm thực hiện trên nền tảng Internet và
offline, thông qua các trang mạng xã hội, website, các siêu thị và các điểm bán lẻ khác.
Why: Kế hoạch này được đề ra nhằm giải quyết vấn đề nhận biết của khách
hàng về sản phẩm (đặc biệt là khu vực nông thôn), giải quyết mong muốn mở rộng thị
phần trong ngành sữa chua uống cả về doanh số lẫn danh thu. Nên nhóm đã đề xuất
triển khai các chiến lược như Chiến lược xúc tiến quảng bá sản phẩm, Chiến lược tăng
độ nhận diện thương hiệu, Chiến lược Brand Activation,…
Who: Kế hoạch sẽ được triển khai bởi chính doanh nghiệp, ngoài ra còn có sự
hỗ trợ từ các agency truyền thông để tư vấn, sản xuất TVC.
How: Kế hoạch sẽ được triển khai trên nền tảng Internet với các hoạt động như
quảng cáo, minigame, livesteam, seeding,… và nền tảng offline với các hoạt động như
khuyến mại, kích hoạt thương hiệu tại điểm bán.
2. Phân tích thực trạng marketing của sản phẩm
2.1. Phân tích cạnh tranh thị trường sữa chua uống tại Việt Nam
2.1.1.
Tổng quan thị trường
Đây là mộ^ t thị trườ$ ng rấấ& t tiềề( m năng và vấấ) n còn nhiềề( u chộ) trộ& ng cho
như ng doanh nghiềề^ p khác muộ& n tham gia khai thác. Năm 2019, theo sộ& liềề^ u
thộ& ng kê tư$ Tổng cục Thống kê, cấấ+ nườ, c sấấ+ n xuấấ& t đườ c khoấấ+ ng 390 nghìn tấấ& n
sư a chua, tăng
1
17.65% so vờ, i năm 2018. Trong đó, sư a chua uộ& ng đóng góp 38% vào cờ cấấ& u
sấấ+ n lườ ng và doanh thu củ+ a thị trườ$ ng sư a chua viềề^ t nam (theo Euromonitor).
Sữa chua là ngành hàng có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong thị trường sữa và
các sản phẩm từ sữa với mức tăng trưởng sản lượng tiêu thụ đạt +10%/năm giai đoạn
2014 – 2019.
Người tiêu dùng tại Việt Nam ngày càng tin tưởng vào các lợi ích của sữa chua
với vai trò là nguồn dinh dưỡng, tăng cường hệ miễn dịch, hỗ trợ tiêu hóa, hỗ trợ làm
đẹp. Theo số liệu của Kantar Worldpanel, trong Q1/2020, khi đại dịch Covid-19 bùng
phát, mối quan tâm của người tiêu dùng tới các sản phẩm liên quan đến sức khỏe tăng
mạnh. Các sản phẩm giúp tăng cường miễn dịch và dinh dưỡng cho trẻ em, người cao
tuổi đạt tăng trưởng ấn tượng, trong đó sữa chua uống tăng trưởng +36% yoy tại khu
vực thành thị và +17% yoy tại khu vực nông thôn.
Theo dự phóng của Euromonitor, các sản phẩm sữa chua uống (hiện đóng góp
hơn 38% vào cơ cấu sản lượng và doanh thu thị trường sữa chua) với đa dạng sự lựa
chọn và tiện lợi khi sử dụng sẽ tiếp tục là nhân tố thúc đẩy tăng trưởng của ngành hàng
sữa chua tại Việt Nam trong giai đoạn tới. Ước tính, ngành hàng sữa chua sẽ đạt mức
tiêu thụ khoảng 560 nghìn tấn vào năm 2024F, tương ứng với mức tăng trưởng kép
+11,9%/năm trong giai đoạn 2020 – 2024F (cao hơn mức +10,5%/năm của giai đoạn
trước đó).
(Nguồn: Vietnam Report)
Thị trường sữa chua uống ngày là một thị trường đầy tiềm năng chưa được
khai thác hết và đang ngày một tăng trưởng nhanh hơn, doanh nghiệp cần
nắm bắt cơ hội thị trường và phát triển nhiều hơn về ngành hàng này.
2.1.2.
Nhà cung ứng
Khâu cung ứng đầu vào của công ty sữa Vinamilk gồm: nguồn nguyên liệu
nhập khẩu và nguồn nguyên liệu thu mua từ các hộ nông dân nuôi bò theo nông trại ở
trong nước.
Các nông trại sữa là những đối tác chiến lược hết sức quan trọng của Vinamilk
trong việc cung cấp tới cho người tiêu dùng sản phẩm cao cấp hàng đầu. Sữa được thu
mua từ các nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng đã được ký kết
giữa công ty Vinamilk và các nông trại sữa nội địa.
Hiện nay, nguyên liệu của Vinamilk chủ yếu được nhập khẩu từ nước ngoài
(khoảng 65 – 70%) nên giá cả còn đắt đỏ (so với nguồn nguyên liệu sữa trong nước),
tạo nên một sức ép quá lớn với Vinamilk, nhưng bù lại chất lượng sữa nhập ngoại
được đảm bảo tốt hơn.
Công ty đã chủ động đầu tư các trang trại quy mô công nghiệp, mặt khác không
ngừng tăng cường công tác thu mua và phát triển vùng nguyên sữa tươi từ các hộ dân.
Vinamilk tăng cường nội địa hóa nguồn nguyên liệu sữa. Nguồn sữa của Vinamilk chủ
yếu đến từ trang trại mà công ty tự phát triển và các hộ nông dân nhỏ lẻ. Về các hộ
nông dân nhỏ lẻ thì họ chưa có kỹ thuật chăm sóc tốt, chủ yếu là tự phát, nghiệp dư
nên chất lượng sữa thường thay đổi thất thường. Do đó quyền chủ động thường thuộc
về phía của doanh nghiệp. Vinamilk nên từng bước thay thế nguồn nguyên liệu nhập
ngoại bằng các nguồn trong nước để giảm chi phí, nhưng cũng cần nâng cao hơn nữa
chất lượng nguồn nguyên liệu trong nước, nhất là sữa được thu mua từ các hộ gia đình
chăn nuôi bò nhỏ lẻ.
Ngoài ra, Vinamilk còn có hệ thống 13 nhà máy lớn đạt tiêu chuẩn quốc tế
mang đến những sản phẩm chất lượng cao.
2.1.3.
Đổi thủ cạnh tranh trong ngành
Hiện nay trên thị trường, có một số đối thủ cạnh tranh trong mảng sản phẩm
sữa chua uống men sống rất mạnh, có thể kể tới sản phẩm sữa uống lên men Yakult
của công ty Yakult (Nhật Bản), sản phẩm sữa chua uống men sống TH True
YOGURT, sữa chua uống Betagen của công ty THNH Betagen (Thái Lan),… Trong
những đối thủ trên thì Yakult là đối thủ mà doanh nghiệp cần chú ý nhất, Yakult tuy
đến sau Vinamilk nhưng lại đang chiếm ưu thế với sản lượng 73000 chai/ngày (2017),
xếp sau là Vinamilk, TH true Yougurt và Betagen,… bởi Yakult đã có 80 năm lịch sử
hình thành, phát triển và đã thành lập công ty tại Việt Nam vào năm 2006 sau đó, bắt
đầu kinh doanh từ năm 2007. Sữa chua uống Probi ra mắt vào năm 2008, đây được
xem là con cưng của Vinamilk khi là một trong những thị trường có tăng trưởng tốt và
đem lại nhiều lợi nhuận nhất cho doanh nghiệp. Nhưng với sự lâu đời thì Yakult đang
chiếm ưu hơn trên thị trường.
Theo khảo sát năm 2019, Yakult là sản phẩm có thị phần thảo luận cao nhất
trên online, chiếm 70 % trong 5 thương hiệu sữa chua uống men sống, lần lượt gấp 5
và 7 lần so với 2 đối thủ tiếp theo là Probi và Gotz.
2.1.4.
Sản phẩm thay thế
Có thể nói, các sữa chua uống ít phải chịu sự đe dọa từ các sản phẩm thay thế
do tính thiết yếu và yếu tố dinh dưỡng mà sản phẩm mang lại. Các sản phẩm có thể
thay thế cho sữa chua uống có thể là các loại sữa nước (sữa bò, sữa từ các hạt ngũ cốc,
sữa đậu nành), các loại sữa chua truyền thống, sữa chua hỗ trợ miễn dịch hay là các
loại nước giải khát có pha sữa, …Có thể kể đến như Nutriboost, TH True Juice, sữa
chua LiF, Nuti,…
2.2. Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động marketing của sản phẩm
sữa chua uống Probi
2.2.1.
Yếu tố chính trị - pháp luật
Tình hình chính trị ổn định của Việt Nam có ý nghĩa quyết định trong việc phát
triển kinh tế, giải quyết việc làm tăng thu nhập cho người lao động, làm tăng nhu cầu
tiêu dùng của xã hội. Điều này cũng tác động tích cực trong việc tạo lập và triển khai
chiến lược của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Vinamilk nói riêng.
Ngành sản xuất về sữa được những ưu đãi trong Luật khuyến khích đầu tư
trong nước về thuê đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu máy móc thiết bị.
Cụ thể, theo quyết định 3399/QĐ-BCT ngày 28 tháng 6 năm 2010 phê duyệt quy
hoạch phát triển ngành công nghiệp chế biến sữa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2025. Điều này giúp doanh nghiệp giảm chi phí nguyên liệu tạo tiềm lực cho
việc mở rộng trang trại chăn nuôi bò, tạo nguồn cung ứng lớn cho khả năng cạnh tranh
chiếm lĩnh thị trường trong nước, chủ động hội nhập. Mặt khác, điều này cũng tiềm ẩn
nguy cơ từ các đối thủ cạnh tranh như các doanh nghiệp cung ứng nguyên liệu. Cần
doanh nghiệp phải chủ động năm bắt thị trường.
Thách thức: Trong việc marketing cho sản phẩm, doanh nghiệp cũng cần
nghiên cứu và nắm vững nhằm tận dụng những cơ hội tốt và hạn chế đến mức thấp
nhất rủi ro có thể xảy ra do thiếu thông tin về pháp luật. Ngoài ra, việc quản lí giá cả
thị trường của cơ quan nhà nước vẫn còn lỏng lẻo. Quá trình thực thi luật cạnh tranh
đối với các hành vi cạnh tranh không lành mạnh chưa thực sự hiệu quả
2.2.2.
Yếu tố kinh tế
Theo Tổng cục Thống kê, GDP năm 2020 tăng 2,91% tuy là mức tăng thấp
nhất trong giai đoạn 2011-2020 nhưng trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức
tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội thì đây là thành công lớn của
Việt Nam với mức tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới. Ngoài ra, nhu cầu tiêu
dùng còn bị ảnh hưởng khi cả nước có tới 32,1 triệu người bị ảnh hưởng tiêu cực bởi
dịch bệnh và thu nhập bình quân của người lao động giảm 2,3% (GSO). Theo đó,
ngành hàng tiêu dùng nhanh ghi nhận mức giảm 7% về giá trị và riêng ngành sữa giảm
6% (AC Nielsen).
Ghi nhận, nhu cầu trong nước đối với các sản phẩm sữa ít bị ảnh hưởng hơn bởi
Covid-19, chi giảm -6,1% về giá trị so với mức giảm -7,5% đối với tiêu thụ FMCG
trong 9 tháng đầu năm 2020 (Nielsen) và tăng trưởng doanh thu bán lẻ danh nghĩa của
cả nước là 4,98% (GSO). Tiêu thụ sữa chiếm 11,9% tiêu thụ FMCG tại Việt Nam,
không thay đổi so với năm 2019. Người dân tăng cường sử dụng sữa tươi và sữa chua
để tăng khả năng miễn dịch trong thời ky dịch bệnh trong khi nhu cầu bị ảnh hưởng
bởi các trường học trên toàn quốc phải đóng cửa gần ba tháng.
Số liệu gần nhất cho thấy chi số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2021 tăng 0,16%
so với tháng trước trong khi hai tháng trước đó đều giảm. Tính lạm phát dựa trên CPI
bình quân, có thể đánh giá rằng tăng trưởng kinh tế và lạm phát tính tới thời điểm này
là khỏe mạnh. Lạm phát là yếu tố ảnh hưởng tới giá nguyên liệu đầu vào của doanh
nghiệp. Với tình hình mức độ lạm phát ổn định cho thấy giá nguyên vật liệu đầu vào
không thay đổi nhiều, có lợi cho việc nhập các nguyên liệu sản xuất của doanh nghiệp.
Tại thị trường huy động vốn dân cư, mặt bằng lãi suất huy động ky hạn dài 1213 tháng đều có xu hướng tăng khoảng từ 0,15% – 0,3% tùy vào các ngân hàng. Sự gia
tăng mặt bằng lãi suất là điều bình thường phản ánh nhu cầu vay vốn tăng lên trong
nền kinh tế Việc lãi suất tăng lên góp phần khiến cho việc doanh nghiệp huy động vốn
khó khăn hơn.
Thách thức: Tuy có khả năng cạnh tranh về giá nhưng các doanh nghiệp sữa
Việt Nam gặp khó khăn trong chất lượng sản phẩm với các doanh nghiệp nước ngoài.
Nhiều người tiêu dùng Việt Nam chấp nhận mức giá đắt hơn trên 200% để sử dụng
các sản phẩm sữa nhập ngoại.
2.2.3.
Yếu tố văn hoá – xã hội
Dân số:
Kết quả Tổng điều tra dân số và Nhà ở năm 2020 (TĐT) do Tổng Cục Thống
kê thực hiện cho thấy, dân số Việt Nam đã đạt mốc trên 97.58 triệu người. Tốc độ tăng
dân số giai đoạn 2009-2019 thấp hơn so với giai đoạn 1999-2009 giúp Việt Nam giảm
thứ bậc về quy mô dân số trên bản đồ dân số thế giới. Ti lệ nữ chiếm 50,2% so với
nam và ti lệ dân thành thị chi chiếm 36,8%/.
Việt Nam là thị trường đầy tiềm năng với quy mô rộng lớn, thích ứng nhanh
với những sản phẩm mới. Qua nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đô thị hóa cả nước đã tăng
nhanh từ 30,5% năm 2010 lên khoảng 40% năm 2020, đồng nghĩa với việc mức sống
tăng, nhu cầu nâng cao sức khoẻ tăng. Tuy nhiên, người tiêu dùng vẫn chưa ưa chuộng
sữa chua uống như sữa nước
Địa lý khí hậu
Đặc điểm địa lý và khí hậu nhiệt đới xen với vành đai ôn đới tại Việt Nam rất
thuận lợi cho phát triển đàn bò sữa. Các đồng cỏ như Hà Tây, Mộc Châu, Bình
Dương… cung cấp nguồn thức ăn dồi dào, phong phú và điều kiện sinh trưởng tốt.
Việc đầu tư phát triển ngành sữa vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản
xuất với chi phí nhân công thấp đồng thời mang lại sinh kế cho người dân thiếu việc
làm và thiếu thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội, gắn
liền lợi ích doanh nghiệp với cộng đồng.
Theo ước tính của các chuyên gia ngành sữa, nước ta hiện vẫn đang trong gia
đoạn tiêu dùng sữa chua tương đối thấp với tỷ lệ doanh số bán sữa chua chi đạt 20/80
so với sữa nữa. Do thói quen tiêu dùng sữa tươi hằng ngày cũng chi mới xuất hiện
khoảng 10 năm trở lại đây ở các thành phố lớn dưới tác động của sự thay đổi nhận
thức của người dân về việc bổ sung dinh dưỡng từ sữa. Sản phẩm sữa chua chi là sản
phẩm được chế biến lại từ sữa mang tính bổ sung thứ yếu, nên người tiêu dùng không
sử dụng thường xuyên như sữa tươi.
Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao nên người tiêu dùng hướng tới những
sản phẩm giải khát và dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, có tác dung làm đẹp.
Thách thức: tâm lí tiêu dùng hàng ngoại, không tin tưởng hàng Việt vẫn còn tồn
tại
2.2.4.
Yếu tố công nghệ
Công nghệ ngày càng phát triển đã đem lại cho Vinamilk nhiều cách thức tạo ra
sản phẩm mới để khẳng định thương hiệu cho sản phẩm của mình. Vinamilk đã ứng
dụng nhiều thành tựu mới về các loại máy móc trang bị sản xuất ra các sản phẩm vừa
đạt hiệu quả về chất lượng vừa tiện nghi. Hàng loạt công nghệ tiên tiến trên thế giới ra
đời nhằm hỗ trợ cho việc nuôi dưỡng đàn bò và cho ra đời sản phẩm chất lượng cao
như mạng Etherner,công nghệ kết nối không dây Bluetooth,Wifi và kĩ thuật nhận dạng
sóng vô tuyến từ xa với các thẻ RFID (radio frequently identification) gắn chip nhận
dạng tự động, camera quan sát từ xa giúp theo dõi đàn gia súc trong chuồng,hệ thống
cảm biến sinh học giúp đo bước sóng xác định độ linh hoạt của con bò và gần đây là
công nghệ cảm ứng nhiệt độ giúp xác định chu kì sinh sản của bò cũng như dò tìm các
dấu hiệu bệnh. Hệ thống vi tính hóa ở các chuồng gia súc và văn phòng điều hành
nông trại đã giúp sản lượng bò ngày càng được nâng cao.Còn phải kể tới các dây
chuyền sản xuất hiện đại có công suất lớn như hệ thống máy rót UHT đóng gói tự
động cho các loại hộp giấy chuyên dụng, dây chuyền sản xuất sữa chua ăn khép kín
với công nghệ lên men tiên tiến, dây chuyền sản xuất và đóng góp sữa chua thanh
trùng,…
Mặt khác khoa học công nghệ tác động tới khâu quảng cáo và mức độ truyền
tin về sản phẩm. Khoa học phát triển đã đáp ứng được nhu cầu cung cấp sản phẩm cho
người tiêu dùng bởi nhu cầu của người tiêu dùng càng gia tăng về chất lượng và số
lượng. Đồng thời khoa học công nghệ còn tạo ra một lực lượng sản xuất mới rất hiệu
quả cho doanh nghiêp.giúp giảm bớt thời gian sản xuất sản phẩm và nâng cao hiệu quả
sản xuất sản phẩm. Mặt khác Vinamilk cũng như các doanh nghiệp khác cũng cần phải
cảnh giác với việc sa đà đầu tư quá nhiều chi phí cho quảng cáo dẫn tới tăng giá thành
của sản phẩm gây thiệt hại nhiều cho doanh nghiệp.
Cơ hội: Đã ứng dụng các hệ thống máy móc hiện đại, hệ thống quản lí mới,
đồng thời nhập khẩu quy trình và nguồn nguyên liệu đã góp phần nâng cao chất lượng
sữa
Thách thức: Theo Dairyvietnam.com, hơn 95% số bò sữa ở Việt Nam hiện nay
phân tán trong các nông hộ với quy mô nhỏ lẻ, tính chuyên nghiệp chưa cao, nguồn
thức ăn hạn chế, phải nhập khẩu đến 80% ( giống bó, thức ăn, đất trồng cỏ), khiến áp
lực chi phí cao, chất lượng sữa không đảm bảo, mới đáp ứng được 22-25% nhu cầu
nguyên liệu, gây khó khăn cho doanh nghiệp (theo ông Trịnh Quý Phổ, tổng thư kí
hiệp hội sữa Việt Nam). Một thách thức khác đó là các sản phẩm có chứa nhiều yếu tố
khoa học công nghệ thường rất khó kéo dài chu ky sống bởi những đòi hỏi không nhỏ
từ người tiêu dùng,dẫn đến việc lạc hậu về kỹ thuật của những dòng sản phẩm trên thị
trường. Chính vì vậy thách thức đặt ra là việc không ngừng thay đổi công nghệ sản
xuất sản phẩm.
2.3. Phân tích nguồn lực của Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
2.3.1.
Vị thế trong ngành
Vinamilk là công ty sữa lớn nhất Việt Nam, vững vàng vị trí dẫn đầu Top 100
Doanh nghiệp Bền vững Việt Nam năm 2020. Là công ty Việt Nam đầu tiên và duy
nhất được vinh danh là “Tài sản đầu tư có giá trị của ASEAN”.
Vinamilk một thương hiệu nổi tiếng, uy tín tại Việt Nam với lợi thế về quy mô
tạo ra từ thị phần lớn trong hầu hết các phân khúc sản phẩm sữa và từ sữa, uớc tính tới
cuối năm 2020, Vinamilk vẫn chiếm thị phần cao nhất ngành sữa với 43,3%. Mạng
lưới phân phối và bán hàng chủ động, rộng khắp cả nước cùng với việc có mối quan
hệ chiến lược bền vững với các nhà cung cấp, đảm bảo được nguồn nguyên liệu ổn
định, đáng tin cậy. Vinamilk là doanh nghiệp có năng lực nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Hệ thống và quy trình
quản lí chuyên nghiệp được vận hành bởi một đội ngũ các nhà quản lí có năng lực và
kinh nghiệm được chứng minh thông qua kết quả hoạt động kinh doanh bền vững của
công ty. Đội ngũ bán hàng giàu kinh nghiệm, rộng khắp cả nước. Thiết bị và công
nghệ sản xuất hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế
2.3.2.
Danh mục sản phẩm
Tính đến nay, Vinamilk đã có hơn 250 sản phẩm với 13 nhóm ngành hàng. Tỷ trọng
sản phẩm của Vinamilk năm 2020: 1,33% sản phẩm từ hạt, 79,76% bổ sung vitamin và
khoáng chất, 11,55% bổ sung chất xơ hòa tan, 4,52% bổ sung lợi khuẩn, 16,21% lên
men tự nhiên, o,28% sản phẩm hữu cơ, 11,54% không bổ sung đường, 4,80% giảm
đường, 0,21% giảm béo.
Còn riêng dòng sản phẩm sữa chua uống men sống Probi, hiện có 7 loại sản phẩm:
-
Sữa chua uống men sống Probi Gold mật ong và Curcumin từ nghệ
-
Sữa chua uống men sống Vinamilk Probi có đường
-
Sữa chua uống men sống Vinamilk Probi Ít Đường
-
Sữa chua uống men sống Vinamilk Probi Dưa Gang
-
Sữa chua uống men sống Vinamilk Probi Vị Dâu
-
Sữa chua uống men sống Vinamilk Probi Việt Quất
-
Sữa chua uống men sống Vinamilk Probi Dứa
Sữa chua uống Probi là một sản phẩm sữa lên men đột phá được ra đời cái sự
bắt tay giữa Vinamilk và Công ty CHR Hansen. Sản phẩm được sản xuất bằng các
công nghệ hiện đại ở Châu Âu với thành phần nguyên liệu hoàn toàn từ tự nhiên, đảm
bảo an toàn chất lượng cho mọi gia đình. Thành phần chứa tới 13 tỷ lợi khuẩn từ Đan
Mạch giúp cơ thể tăng sức đề kháng và hệ miễn dịch. Sử dụng sản phẩm để cơ thể có
thêm nhiều năng lượng và khỏe mạnh hơn, giảm nguy cơ ung thư. Bổ sung Probiotics
ức chế sự phát triển của các vi khuẩn có hại cho sức khỏe. Nhờ vậy, giảm thiểu nguy
cơ mắc bệnh về tiêu hóa như: viêm loét dạ dày, đầy hơi, tiêu bón, tiêu chảy, ợ chua,
ngộ độc thực phẩm, bệnh trĩ,… Ngoài ra, sử dụng sữa chua Probi còn giúp cơ thể tránh
các bệnh thông thường: viêm họng, sốt, ho, cảm cúm…
Bên cạnh đó các vi khuẩn có lợi trong sữa chua Probi được nghiên cứu là có chức
năng giúp điều chinh cân nặng cho cơ thể. Giảm thiểu khả năng giải phóng calo thành
chất béo gây nên tình trạng tăng cân. Probiotics có trong sữa Probi còn giúp cân bằng
chi số BMI (chi số đánh giá độ cân đối qua cân nặng, chiều cao của cơ thể).
2.3.3.
Nguồn lực phân phối
Vinamilk sở hữu hệ thống phân phối rộng khắp. Đối với kênh phân phối truyền
thống, Vinamilk có 465 cửa hàng Giấc mơ sữa Việt, 240.000 điểm bán lẻ - kênh
truyền thống. Đối với kênh phân phối hiện đại, Vinamilk có 7.800 điểm bán lẻ - kênh
siêu thị và cửa hàng tiện lợi, trang cửa hàng trực tuyết giacmosuaviet.com.vn, ứng
dụng di động Giấc Mơ Sữa Việt và 8 đối tác thương mại điện tử.
2.3.4.
Năng lực đổi mới sáng tạo
Ý thức được vai trò quan trọng trong đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, giúp
nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh cho doanh nghiệp, Vinamilk đồng
hành cùng Chính phủ trong công tác chuyển đổi số cho chuỗi hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty từ những năm đầu tiên ứng dụng chìa khóa tăng trưởng này.
Trong nhiều năm qua, Vinamilk luôn là đơn vị đi đầu trong việc áp dụng công
nghệ hiện đại vào chuỗi giá trị. Hệ thống vận hành dựa trên giải pháp tự động hoá
Tetra Plant Master, cho phép kết nối và tích hợp toàn bộ nhà máy từ nguyên liệu đầu
vào cho đến thành phẩm. Nhờ đó nhà máy có thể điều khiển mọi hoạt động diễn ra
trong nhà máy, theo dõi và kiểm soát chất lượng một cách liên tục. Hệ thống Tetra
Plant Master cũng cung cấp tất cả dữ liệu cần thiết giúp nhà máy có thể liên tục nâng
cao hoạt động sản xuất và bảo trì. Ngoài ra, hệ thống quản lý kho Wamas tích hợp hệ
thống quản lý nguồn lực doanh nghiệp ERP và giải pháp tự động hoá Tetra Plant
Master mang đến sự liền mạch thông suốt trong hoạt động của nhà máy với các hoạt
động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên liệu đến xuất kho thành phẩm của toàn
công ty; đưa công nghệ trở thành thế mạnh đặc trưng và chìa khóa để thành công.
2.3.5.
Hệ thống kiểm soát chất lượng
Vấn đề an toàn thực phẩm đã và đang trở thành đề tài nóng bỏng, được quan
tâm sâu sắc của tất cả người tiêu dùng trên thị trường trong và ngoài nước và cũng là
niềm “trăn trở” của tất cả các doanh nghiêp ̣ . Tại Vinamilk “Chất lượng” chính là yếu
tố sống còn. Chất lượng luôn là mục tiêu và kim chi nam cho tất cả doanh nghiệp trong
mọi hoạt động, nhằm không ngừng khẳng định vị thế trong niềm tin của khách hàng.
Vinamilk luôn đặt chất lượng lên hàng đầu và không ngừng nỗ lực vươn cao với khát
vọng mang đến cho khách hàng những sản phẩm chất lượng vượt mong đợi.
Vinamilk còn phối hợp với Viện Dinh dưỡng quốc gia và các trung tâm kiểm
nghiệm nhằm xây dựng, hoàn thiện quy trình và phương pháp kiểm nghiệm, kiểm tra
các chi tiêu về vệ sinh an toàn thực phẩm. Hệ thống các phòng thí nghiệm của
Vinamilk đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005
Chất lượng sản phẩm của Vinamilk được kiểm soát chăt chẽ theo quy trình từ
nguồn nguyên liêu đến sản phẩm trên tay người tiêu dùng mang đến đô ̣ “Tin cây” tuyêt
đối cho mỗi khách hàng.
2.4. Phân tích cơ hội, thách thức, điểm mạnh, điểm yếu marketing cho sản phẩm
SWOT
1.
2.
3.
4.
1.
2.
3.
S –Strengths
Vinamilk đã có tiếng trên
thị trường, chiếm thị phần
hơn 49% và được lòng tin
của nhiều người tiêu dùng.
Có vùng nguyên liệu đạt
chuẩn EU, tự cung tự cấp.
Mạng lưới phân phối và bán
hàng rộng rãi.
Sữa chua lợi khuẩn là một
sản phẩm khá mới trên thị
trường mà Vinamillk là một
ttrong những doanh nghiệp
tiên phong trong nước ra
mắt.
W – Weaknes
Sản phẩm có vị ngọt và béo.
Giá khá cao.
Bao bì đơn giản chưa bắt
mắt thu hút người tiêu dùng.
O - Opportunities
Người tiêu dùng ngày càng
quan tâm đến sức khỏe
2. Người tiêu dùng có sức mua
lớn và sẵn sàng chi trả
3. Nhà nước đang tuyên truyền
“Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”.
Chiến lược S – O
S1, S2, S4 – O1, O3
Chiến lược xúc tiến quảng bá
sản phẩm
Đẩy mạnh việc quảng bá sản
phẩm đến người tiêu dùng thông qua
các kênh truyền thông như TV, Mạng
xã hội, báo chí…
Sự cổ động từ Nhà nước là cơ hội
tốt để thực hiện nhiều chiến dịch bảo
vệ sức khỏe người tiêu dùng cả nước
với Probi, đặc biệt là trong mùa dịch
covid 19. Các chiến dịch ăn nhanh
nấu gọn, nâng cao sức khỏe để tăng
sức đề kháng. Khẳng định sự tiên
phong về sản phẩm cũng như hình ảnh
thương hiệu ngày càng tốt hơn trong
mắt người tiêu dùng.
S3 – O2
Chiến lược đáp ứng nhu
cầu thị trường
Thúc đẩy các kênh phân phối
nhập hàng đầy đủ để đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng khi chiến dịch marketing
được thực hiện rộng rãi.
T - Threats
Khả năng xuất hiện nhiều
sản phẩm tương tự như
Probi từ đối thủ cạnh tranh
2. Người tiêu dùng chưa nhận
thức được sự khác biệt giữa
Probi và các loại sữa chua
uống thông thường khác.
Chiến lược S -T
S1, S2, S3, S4 – T1
Chiến lược tăng độ nhân diện
thương hiệu
Có các chiến dịch quảng cáo làm
tăng độ nhận diện cho Probi trên thị
trường và lợi thế về uy tín, mật độ
phân phối, nguồn nguyên liệu sạch…
cũng đã là thế mạnh để đánh bại đối
thủ cạnh tranh.
S1, S2 – T2
Chiến lược Brand Activation
Thực hiện các hoạt động Kích
hoạt thương hiệu để tăng độ nhận biết
và tăng sự tương tác với sản phẩm.
Đồng thời thông qua đó để làm rõ
được những công dụng khác biệt giữa
sữa chua uống Probi với cá loại khác.
Chiến lược W – O
W1, W2 – O1
Chiến lược kiểm tra điều chỉnh
Đánh giá, khảo sát thông qua các
hoạt động BA để điều chinh lại khẩu
vị sản phẩm cho phù hợp với khẩu vị.
Hoặc cho ra các dòng sản phẩm cho
từng nhóm đối tượng cụ thể.
W3 – O3
Chiến lược phát triển thiết kế
bao bì sản phẩm
Tập trung hơn vào thiết kế bao bì
sản phẩm, không chi thể hiện được
tính chất của sản phẩm mà phải bắt
mắt thu hút người tiêu dùng để thúc
đẩy, kích thích họ tìm hiểu và tiêu
dùng sản phẩm.
Chiến lược W - T
W1, W3 – T1
Chiến lược kiểm tra, điều chỉnh
và tăng độ nhận diện thương hiệu
Liên tục thực hiện khảo sát sản
phẩm để đạt được khẩu vị phù hợp
nhất và tăng độ nhận diện sản phẩm,
thương hiệu Vinamilk để người tiêu
dùng phân biệt được và lựa chọn sản
phẩm cóc thương hiệu uy tín hơn.
W2, W3 – T2
Chiến lược xúc tiến giảm giá
dùng thử
Có các chiến lược giá dùng thử,
giảm giá để người tiêu dùng dùng thử
trải nghiệm.
Thiết kế bao bì thể hiện được
công dụng sản phẩm rõ ràng thu hút .
1.
1.
3. Mục tiêu và chiến lược marketing
3.1. Phân tích chiến lược STP của sản phẩm sữa chua uống Probi
3.1.1.
Phân khúc khách hàng
Tiêu thức
Nhân
khẩu học
Phân khúc 1
Phân khúc 4
Người trưởng
thành
Người trưởng
thành
Người trung
niên
Tuổi từ 8 – 20
tuổi
Tuổi từ 20 – 40
tuổi
Tuổi từ 27 – 40
tuổi
Từ 40 – 55 tuổi
Nam, nữ
Chủ yếu là nữ
giới
Nam, nữ những
chủ yếu là nữ
giới
Có gia đình,
con, cháu
Chưa có thu
nhập hoặc thu
nhập chưa ổn
định, chủ yếu
dựa vào gia
đình
Tâm lý
Phân khúc 3
Thanh thiếu
niên, trẻ em
Đa số là học
sinh, sinh viên
Vị trí địa
lý
Phân khúc 2
Cả nước
Nghề nghiệp: đa
số là nhân viên
văn phòng
Đã có gia đình
và có ít nhất 1
con nhỏ từ 3-12
Chưa có gia đình
tuổi
hoặc đã có gia
đình nhưng chưa Có thu nhập ổn
định ở mức
có con
trung bình khá
Có thu nhập ổn
định ở mức
trung bình khá
Cả nước
Thích uống đồ Quan tâm đến
uống có vị chua các vấn đề về
ngọt, lạ miệng sức khoẻ, ngoại
hình, vóc dáng
Thích uống
những đồ uống
trái cây, đặc
biệt các vị như:
dâu, cam, …
Chưa quan tâm
nhiều về ngoại
hình, vóc dáng
Cả nước
Quan tâm để
các sản phẩm
dành cho trẻ
em, tốt cho trẻ
em, các sản
Quan tâm đến
phẩm kích thích
các chế độ ăn
trẻ ăn uống, tốt
uống, các sản
phẩm tốt cho sức cho hệ tiêu hoá
Quan tâm nhiều
khoẻ, da mặt
Có xu hướng ăn đến sức khoẻ
của con nhỏ,
kiêng hoặc cân
chế độ ăn uống
Cả nam và nữ
Gia cảnh có
điều kiện, con
cái có thu nhập
ổn định
Cả nước
Thường dùng
các loại sữa
bột, sữa chống
loãng xương ,
…
Ít dùng sữa
chua
Không quá
quan tâm đến
thương hiệu
- Xem thêm -