i
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG ƯỚC VIÊN NĂM 1980 CỦA
LIÊN HỢP QUỐC VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ......87
1.1 Lịch sử hình thành Công ước Viên năm 1980...............................................87
1.1.1 Ý tưởng của “Viện quốc tế về nhất thể hoá pháp luật tư” (UNIDROIT) và
hai Công ước La Haye năm 1964.........................................................................87
1.1.2 Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) và
việc hiện thực hóa ý tưởng về một công ước về mua bán hàng hóa quốc tế.........98
1.2 Nội dung của Công ước Viên năm 1980.....................................................1110
1.2.1 Phạm vi áp dụng và các quy định chung.................................................1110
1.2.2 Các quy định về giao kết hợp đồng.........................................................1312
1.2.3 Các quy định về thực hiện hợp đồng.......................................................1413
1.2.4 Các quy định cuối cùng...........................................................................1615
1.3 Tính chất pháp lý của Công ước Viên năm 1980.......................................1615
1.4 Vai trò của Công ước Viên năm 1980 trong việc điều chỉnh hợp đồng mua
bán hàng hoá quốc tế (co Hang bo sung).........................................................1918
CHƯƠNG 2: NHỮNG KHÓ KHĂN VÀ RỦI RO PHÁP LÝ MÀ CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM GẶP PHẢI KHI VIỆT NAM CHƯA GIA
NHẬP CÔNG ƯỚC VIÊN NĂM 1980.........................................................2322
2.1 Vấn đề luật áp dụng và những khó khăn và rủi ro đối với các doanh nghiệp
khi giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.....................2322
2.1.1 Vấn đề luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế................2322
2.1.1.1 Tầm quan trọng của luật áp dụng......................................................2322
2.1.1.2 Cách xác định luật áp dụng cho hợp đồng.........................................2322
2.1.2 Những khó khăn và rủi ro liên quan đến vấn đề luật áp dụng..................2524
2.1.2.1 Khi hợp đồng không quy định luật áp dụng......................................2524
2.1.2.2 Khi hợp đồng có quy định về luật áp dụng........................................2726
2.2 Những khó khăn và rủi ro pháp lý đối với doanh nghiệp Việt Nam khi Việt
Nam chưa gia nhập CISG.................................................................................2827
ii
2.2.1 Khó khăn trong lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng hóa quốc
tế...................................................................................................................... 2928
2.2.1.1 Kết luận từ kết quả điều tra khảo sát.................................................2928
2.2.1.2 Kết luận từ nghiên cứu và phân tích hợp đồng..................................3231
2.2.1.3 Nhận xét và bình luận.......................................................................3433
2.2.2 Khó khăn và bị động khi các bên trong hợp đồng không lựa chọn luật áp
dụng.................................................................................................................3534
2.2.2.1 Kết luận từ nghiên cứu và phân tích hợp đồng..................................3534
2.2.2.2 Kết luận từ kết quả điều tra khảo sát.................................................4241
2.2.2.3 Kết luận từ phân tích tình huống.......................................................4342
2.2.2.4 Nhận xét và bình luận.......................................................................4645
2.2.3 Bị động khi CISG được áp dụng bởi đối tác của doanh nghiệp hay bởi tòa
án, trọng tài......................................................................................................4746
2.2.3.1 Kết luận từ nghiên cứu và phân tích hợp đồng..................................4746
2.2.3.2 Kết luận từ phân tích tình huống.......................................................4847
2.2.3.3 Nhận xét và bình luận.......................................................................5251
CHƯƠNG 3: ẢNH HƯỞNG VÀ LỢI ÍCH CỦA CÔNG ƯỚC VIÊN NĂM
1980 ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KHI VIỆT NAM GIA
NHẬP CÔNG ƯỚC.....................................................................................5453
3.1. Những căn cứ để đánh giá ảnh hưởng và dự báo lợi ích của Công ước Viên
năm 1980
- Những ảnh hưởng và lợi ích của Công ước Viên năm 1980 đối với doanh nghiệp của
các quốc gia thành viên
- Nhận thức chung của các doanh nghiệp Việt Nam về Công ước Viên năm 1980
3.1 Những ảnh hưởng và lợi ích của Công ước Viên năm 1980 đối với doanh
nghiệp của các quốc gia thành viên..................................................................5453
3.1.1 Những ảnh hưởng và lợi ích của Công ước Viên năm 1980 đối với các
doanh nghiệp nói chung...................................................................................5453
3.1.2 Lợi ích đối với doanh nghiệp Trung Quốc sau khi Trung Quốc gia nhập
Công ước Viên năm 1980 gộp vào phần 3.1.1.................................................5655
3.2 Những ảnh hưởng và lợi ích đối với doanh nghiệp Việt Nam khi Việt Nam
gia nhập Công ước Viên năm 1980...................................................................5857
3.2.1 Tiết kiệm chi phí, thời gian và tránh được các khó khăn, tranh chấp trong
lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng.................................................................6059
3.2.1.1 Kết luận từ kết quả điều tra khảo sát.................................................6059
3.2.1.2 Kết luận từ phân tích tình huống.......................................................6160
iii
3.2.1.3 Nhận xét và bình luận.......................................................................6362
3.2.2 Có khung pháp lý hiện đại, công bằng và an toàn để thực hiện hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế và căn cứ pháp lýđể chủ động giải quyết tranh chấp
nếu phát sinh....................................................................................................6362
3.2.2.1 Kết luận từ kết quả điều tra khảo sát.................................................6362
3.2.2.2 Kết luận từ phân tích tình huống.......................................................6463
3.2.2.3 Nhận xét và bình luận.......................................................................7271
3.2.3 Tạo được lòng tin của đối tác khi sử dụng nguồn luật quốc tế thống nhất và
tránh được tranh chấp phát sinh trong kinh doanh quốc tế...............................7372
3.2.3.1 Kết luận từ kết quả điều tra khảo sát.................................................7372
3.2.3.2 Phân tích tình huống.........................................................................7675
3.2.3.3 Nhận xét và bình luận.......................................................................8079
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP CHO DOANH NGHIỆP VIỆT NAM NHẰM GIẢM
THIỂU RỦI RO PHÁP LÝ TRONG KINH DOANH QUỐC TẾ VÀ TẬN
DỤNG CƠ HỘI KHI VIỆT NAM GIA NHẬP CÔNG ƯỚC VIÊN NĂM 1980.
.....................................................................................................................8180
4.1 Nhận thức chung của các doanh nghiệp Việt Nam về Công ước Viên năm
1980 chuyển lên chương 3.................................................................................8180
4.1.1 Những hiểu biết của các doanh nghiệp Việt Nam về Công ước Viên năm
1980.................................................................................................................8180
4.1.2 Quan điểm của các doanh nghiệp Việt Nam về vai trò của Công ước Viên
năm 1980 trong việc giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
......................................................................................................................... 8483
4.1.3 Ý kiến của các doanh nghiệp Việt Nam về việc Việt Nam gia nhập Công
ước Viên năm 1980..........................................................................................8685
4.2 Giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam nhằm giảm thiểu rủi ro pháp lý
trước khi Việt Nam chưa gia nhập Công ước Viên năm 1980........................8786
4.2.1 Xây dựng thói quen phòng ngừa rủi ro và nhận thức đúng về tầm quan trọng
của vấn đề luật áp dụng trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.................8786
4.2.2 Hình thành thói quen sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý trong hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế........................................................................................9089
4.2.3 Chủ động tìm hiểu đồng thời lựa chọn Công ước Viên năm 1980 làm luật áp
dụng cho hợp đồng...........................................................................................9291
4.2.4 Tích cực tham gia việc vận động Chính phủ Việt Nam gia nhập Công ước
Viên năm 1980.................................................................................................9392
iv
4.3 Giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam sau khi Việt Nam gia nhập Công
ước Viên năm 1980 nhằm tận dụng những lợi ích mà Công ước này mang lại
............................................................................................................................. 9695
4.3.1 Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp Việt Nam về tầm quan trọng của
Công ước Viên năm 1980 trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế............9695
4.3.2 Chủ động tìm hiểu và nắm chắc nội dung về Công ước Viên năm 1980. 9796
4.3.3 Tìm hiểu thêm một số văn bản pháp luật Quốc tế có liên quan tới lĩnh vực
mua bán hàng hóa (PICC, các tập quán thương mại quốc tế, luật quốc gia).....9998
4.3.4 Một số điểm mà các doanh nghiệp Việt Nam cần lưu ý khi áp dụng CISG
..................................................................................................................... 102101
KẾT LUẬN..............................................................................................104103
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong hai thập kỷ trở lại đây, kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam luôn
đạt được sự tăng trưởng đáng kể cả về lượng và về chất. Năm 2010, tổng kim ngạch
xuất nhập khẩu của Việt Nam đạt 155.633 tỷ USD (1).Cùng với sự tăng trưởng đó, số
lượng các hợp đồng xuất nhập khẩu được ký kết cũng như tính chất phức tạp và
những tranh chấp phát sinh có liên quan cũng ngày một gia tăng. Qua việc thực
hiện khảo sát, nhóm nghiên cứu nhận thấy rằng:, trong việc giao kết hợp đồng, hầu
hết các doanh nghiệp Việt Nam đều không quan tâm đến việc lựa chọn luật áp
dụng; vì vậy khi xảy ra tranh chấp, hầu hết các doanh nghiệp đều bị động, lúng túng
và thường phải chịu phần thua thiệt. Việc các bên thống nhất thỏa thuận lựa chọn
luật áp dụng cho hợp đồng cũng là một bài toán khó vì đa số các bạn hàng đều
không chấp nhận áp dụng luật Việt Nam; còn nếu áp dụng luật của nước bạn thì
doanh nghiệp sẽ mất rất nhiều chi phí để tìm hiểu và khó tránh khỏi những rủi ro
không lường trước được. Chính bởi vậy, nhu cầu tìm kiếm được một giải pháp hữu
hiệu giải quyết vấn đề nguồn luật áp dụng cho hợp đồng là thực sự cấp thiết đối với
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.
Những khó khăn trong việc lựa chọn luật áp dụng cho hợp đồng xuất nhập
khẩu và tính chất phổ biến của xung đột pháp luật mà các doanh nghiệp Việt Nam
đang đối mặt không phải vấn đề chỉ của riêng doanh nghiệp Việt Nam mà còn là
thách thức đối với các doanh nghiệp của nhiều quốc gia khác. Để giảm bớt các khó
khăn, rủi ro về pháp lý cho doanh nghiệp khi tham gia vào hoạt động kinh doanh
quốc tế, và từ đó thúc đẩy thương mại hàng hóa phát triển, Ủy ban của Liên hợp
quốc về pháp luật thương mại quốc tế (UNCITRAL) đã tập hợp những đại diện của
nhiều quốc gia thuộc các hệ thống pháp luật khác nhau, có trình độ phát triển kinh
tế khác nhau để cùng xây dựng nên một văn bản thống nhất luật mang tính quốc tế đó là Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (gọi tắt là
1()
Số liệu năm 2011 của Tổng cục thống kê. Nguồn:
truy cập ngày 21/03/2011
2
Công ước Viên năm 1980 hoặc CISG theo tên tiếng Anh: Convention on Contracts
for the International Sale of Goods). Tuy không phải công ước quốc tế đa phương
duy nhất nhưng Công ước Viên năm 1980 là công ước quốc tế về mua bán hàng hóa
được phê chuẩn, áp dụng rộng rãi nhất hiện nay với 76 quốc gia thành viên (tính
đến ngày 30/06/2011) và điều chỉnh khoảng ¾ giao dịch thương mại hàng hóa quốc
tế 2 giao dịch thương mại hàng hóa quốc tế. Những thành công to lớn mà Công ước
Viên năm 1980 đạt được có thể được lý giải bởi rất nhiều lý do. Một vài lý do có
thể kể đến như Công ước Viên năm 1980 được giới chuyên môn, học giả và doanh
nghiệp các nước đánh giá là hiện đại, linh hoạt và dễ áp dụng đối với hoạt động mua
bán hàng hóa quốc tế;. Công ước Viên năm 1980 đơn giản, dễ hiểu với ngôn từ luật
trung tính còn thể hiện được sự thống nhất, hài hòa của pháp luật các quốc gia, từ
đó hạn chế, loại bỏ các xung đột pháp luật trong mua bán hàng hóa quốc tế.
Hiện nay, tại Việt Nam cũng đang có những hành động tích cực nhằm vận
động Chính phủ Việt Nam chủ động tham gia vào CISG. Đáng kể nhất là các hoạt
động vận động chính sách của Ủy ban tư vấn về chính sách thương mại quốc tế VCCI cho nỗ lực thúc đẩy Việt Nam sớm gia nhập Công ước này. Việc Việt Nam
tham gia CISG theo nhóm nghiên cứu chỉ còn là vấn đề thời gian. Trong nỗ lực vận
động doanh nghiệp ủng hộ việc Việt Nam tham gia CISG và vận động Chính phủ
Việt Nam có những hành động tích cực để tham gia CISG, một số câu hỏi được đặt
ra: Việc Việt Nam gia nhập CISG sẽ đem lại những lợi ích/bất lợi như thế nào đối
với doanh nghiệp Việt Nam? Nếu Việt Nam không tham gia CISG thì doanh nghiệp
Việt Nam “mất” gì? Khi Việt Nam tham gia CISG thì ảnh hưởng của Công ước này
đến các doanh nghiệp Việt Nam như thế nào? Chỉ khi đã trả lời được những câu hỏi
này, các doanh nghiệp Việt Nam mới thấy được rõ những lợi ích mà mình có được,
từ đó tích cực tham gia vận động Việt Nam gia nhập CISG. Hơn nữa, đó cũng là
căn cứ thực tiễn để Chính phủ Việt Nam quyết định việc Việt Nam gia nhập CISG.
2
Ủy ban Tư vấn về Chính sách Thương mại quốc tế thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, Báo cáo nghiên cứu “Đề xuất Việt Nam gia nhập Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế”, 2010, tr.5
Xem tại < http://trungtamwto.vn/sites/default/files/publications/Bao cao nghien cuu 2- Cong uoc Vien.pdf>
truy cập ngày 30/06/2011
3
Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp Việt Nam còn chưa biết đến CISG
hoặc còn chưa quan tâm đến việc Việt Nam tham gia Công ước này mà không biết
rằng CISG có thể đem lại rất nhiều lợi ích cho mình.
Trước những ưu điểm to lớn của Công ước Viên năm 1980, trong nỗ lực vận
động doanh nghiệp ủng hộ việc Việt Nam tham gia CISG và vận động Chính phủ
Việt Nam có những hành động tích cực để tham gia CISGĐể trả lời các câu hỏi nói
trên, nhóm đề tài đã lựa chọn nghiên cứu, phân tích về Công ước như một biện pháp
hữu hiệu nhằm giảm thiểu rủi ro pháp lý cho các doanh nghiệp Việt Nam trong hoạt
động xuất nhập khẩu. Bằng việc đánh giá những trở ngại, khó khăn mà doanh
nghiệp đang gặp phải trong bối cảnh hiện tại và dự báo những thuận lợi, lợi ích mà
Công ước Viên năm 1980 mang lại trong trường hợp Việt Nam trở thành quốc gia
thành viên của Công ước, nhóm nghiên cứu muốn chỉ ra rằng gia nhập Công ước
viên năm 1980 là một giải pháp toàn diện cho các doanh nghiệp nhằm hạn chế các
khó khăn, rủi ro pháp lý trong ký giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế. Từ các nghiên cứu của mình, nhóm nghiên cứu sẽ đề xuất cho các doanh
nghiệp có những động thái tích cực, cụ thể nhằm thúc đẩy việc Việt Nam gia nhập
Công ước Viên năm 1980 và đưa ra các giải pháp giúp các doanh nghiệp tránh được
những rủi ro, thiệt hại về cả kinh tế và pháp lý như hiện nay.
Với những lý do đã trình bày, chúng tôinhóm nghiên cứu lựaxin chọn đề tài:
“Ảnh hưởng của Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp Quốc về Hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế đến các doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài nghiên
cứu khoa học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế đã giành được nhiều sự quan tâm của các luật gia, các nhà nghiên cứu cũng
như của cộng đồng các doanh nghiệp từ nhiều góc độtại nhiều quốc gia khác nhau.
Ở nước ngoài, đã có nhiều công trình nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng, tác
động của Công ước Viên năm 1980 đến các quốc gia thành viên như:
-
Franco Ferrari (Ed.), “The CISG and its Impact on National Legal Systems”,
Sellier. European, Munich 2008
4
-
Gilles Cuniberti, University of Luxembourg, “Is the CISG benefiting
anybody?”, Vanderbilt Journal of Transnational law, 2006
-
MOULY Christian, “Que change la Convention de Vienne sur la vente
internationale par rapport au droit français interne “?, dans Recueil Dalloz
Sirey, 1991, 11è cahier, Chroniques
-
Yongping, Xiao and Weidi, Long, "Selected Topics on the Application of the
CISG in China", Pace International Law Review, 2008, Paper 280
-
Claude Witz, L’essor de la Convention de Vienne en Asie, Recueil Dalloz, 2009, tr.280
Các công trình, bài viết này đã phân tích, đánh giá lợi ích mà Công ước Viên
đem lại cho một số quốc gia Châu Âu và Châu Á. Các nghiên cứu này đều
khẳng định vai trò của Công ước Viên trong việc hoàn thiện hệ thống pháp
luật quốc gia. Theo các nghiên cứu này, Công ước Viên cũng có những đóng
góp đáng kể trong việc thúc đẩy hoạt động ngoại thương của các quốc gia
thành viên.
Tại Việt Nam, từ góc độ các đơn vị nghiên cứu, nhiều chuyên gia đã có những
phân tích thấu đáo và đánh giá tích cực về tầm quan trọng và lợi ích của Công ước
Viên năm 1980 đối với các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế Việt Nam. Trong số
đó có các công trình nghiên cứu như sau:
- “Báo cáo Đề xuất Việt Nam gia nhập Công ước Viên năm 1980” do Ủy
ban Tư vấn về Chính sách Thương mại quốc tế thuộc Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam thực hiện vào tháng 6/2010. Báo cáo đã phân
tích một cách khá đầy đủ Công ước Viên năm 1980 và đánh giá những lợi
ích, cũng như những /bất lợi khi Việt Nam gia nhập Công ước Viên với
sự tham gia đóng góp ý kiến của đại diện của một số doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Điểm chính được rút ra từ bản phân
tích này cho thấy, việc gia nhập Công ước Viên năm 1980 sẽ đem lại lợi
ích về kinh tế và pháp lý cho cả nền kinh tế Việt Nam và cho doanh
nghiệp Việt Nam.(3)
3()
Xem báo cáo này tại :
5
- “Việt Nam tham gia Công ước Viên năm 1980 về Hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế (CISG) – Lợi ích và Hạn chế” do nhóm nghiên cứu gồm
Nguyễn Trung Nam (nhóm trưởng); Nguyễn Mai Phương; Trần Hà
Giang; Trần Quốc Huy đã đưa ra những đánh giá bao quát về những lợi
ích và hạn chế cho doanh nghiệp cũng như chính phủ khi Việt Nam tham
gia Công ước Viên năm 1980.(4)
- Trang web “Công ước Viên năm 1980 cho người Việt Nam” của TS.
Nguyễn Minh Hằng và ThS. LS. Nguyễn Trung Nam tại địa chỉ
http://cisgvn.wordpress.com/ tổng hợp rất nhiều thông tin xung quanh
Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, các án
lệ và bình luận liên quan.
Tuy nhiên, những công trình nói trên mới chỉ đánh giá ảnh hưởng của CISG
đến các doanh nghiệp Việt Nam theo các nghiên cứu tại bànsố liệu thứ cấp, chưa có
những số liệu sơ cấp vì vậy, dường như các kết quả nghiên cứu chưa thực sự thuyết
phục. VCCI cũng đãcó tiến hành một điều tra doanh nghiệp, song điều tra này chỉ
được tiến hành trong khuôn khổ một hội thảo được tổ chức tại Hà Nội và vì vậy,
tính khoa học là chưa cao. Việc nghiên cứu và đánh giá vì thế cũng chưa được toàn
diện.
Có thể nói đề tài chúng tôinhóm nghiênene cứu chọn là đề tài đầu tiên phân
tích và đánh giá một cách toàn diện những khó khăn và rủi ro pháp lý của doanh
nghiệp Việt Nam, đặc biệt về vấn đề luật áp dụng, đồng thời phân tích và đưa ra dự
báo về những ảnh hưởng, đặc biệt là những lợi ích của Công ước Viên năm 1980
đối đến với các doanh nghiệp Việt Nam. sau khi Việt Nam gia nhập Công ước này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là đánh giá những khó khăn và rủi ro pháp lý mà doanh
nghiệp Việt Nam gặp phải khi Việt Nam chưa tham gia Công ước Viên năm 1980,
và những lợi ích đối với doanh nghiệp Việt Nam khi Việt Nam tham gia Công ước
Viên năm 1980này.
4()
Xem tại :
6
Khi thấy được lợi ích thiết thân gắn liền với việc Việt Nam gia nhập Công
ước Viên năm 1980, chính các doanh nghiệp sẽ là tiếng nói hiệu quả nhất thuyết
phục Chính phủ quyết định việc Việt Nam gia nhập Công ước Viên năm 1980 của
Liên hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
●
Đối tượng nghiên cứu: Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp Quốc về Hợp
đồng mua bán hàng hóa quốc tế; các hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (hợp
đồng xuất nhập khẩu) mà doanh nghiệp Việt Nam đã ký kết; các khó khăn, rủi ro
pháp lý, các tranh chấp đã phát sinh trong kinh doanh quốc tế mà doanh nghiệp
=Việt Nam đã gặp phải. Khi nghiên cứu về các rủi ro pháp lý, đề tài giới hạn ở
rủi ro về vấn đề luật áp dụng, một rủi ro có liên quan trực tiếp đến việc áp dụng
Công ước Viên năm 1980.
Ngoài ra, một số án lệ có áp dụng CISG đối với các doanh nghiệp tại các quốc gia
thành viên cũng sẽ được phân tích nhằm làm nổi bật các ưu điểm của CISG
trong việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng mua bán hàng hóa
●
Phạm vi nghiên cứu:
○
Về mặt không gian: Việt Nam và một số quốc gia thành viên Công ước
Viên năm 1980. Phạm vi tiến hành điều tra khảo sát là các doanh nghiệp Việt
Nam tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
○
Về mặt thời gian: từ những năm 90 của thế kỷ trước cho đến nay (vì năm
1988 CISG mới bắt đầu có hiệu lực). Dự báo được đưa ra trong đề tài là dự báo
cho thời kỳ khi Việt Nam gia nhập Công ước Viên năm 1980.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, các phương pháp nghiên cứu tổng hợp dưới đây đã được
áp dụng:
●
Phương pháp hệ thống hóa, tổng hợp, phân tích, thống kê, … từ các số
liệu số liệu thứ cấp, thông tin thứ cấp như từ các báo cáo của Phòng thương mại và
công nghiệp Việt Nam (VCCI), các kỷ yếu hội thảo, sách chuyên khảo, các bài viết,
tạp chí.
7
●
Phương pháp so sánh luật học nhằm làm rõ những khác biệt, đặc biệt là
những ưu điểm của CISG so với pháp luật của Việt nam về hợp đồng mua bán hàng
hóa.
● Phương pháp nghiên cứu tình huống: nhóm đề tài sẽ tiến hành nghiên cứu
một số tình huống tranh chấp điển hình để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Các án
lệ được lựa chọn từ cá tuyển tập án lệ trọng tài của VCCI và VIAC và từ
tuyển tập án lệ CISG được tập hợp tại các website www.unilex.info và
www.cisg.law.pace.edu.
● Phương pháp nghiên cứu và khảo sát tại bàn các hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế: nhóm đề tài đã tiến hành tập hợp, thống kê, khảo sát tại bàn và tổng
hợp, phân tích số liệu sơ cấp thu được để làm cơ sở cho các lập luận và đề
xuất của mình.
● Phương pháp điều tra khảo sát: nhóm đề tài đã tiến hành điều tra, khảo sát
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam (tại Hà Nội, TP.HCM) về
các vấn đề nghiên cứu để có số liệu thực tiễn, cung cấp cho nhóm đề tài các
cơ sở thực tiễn để đưa ra các giải pháp thuyết phục và có tính khả thi.
6. Kết quả nghiên cứu
- Phân tích, đánh giá những khó khăn và rủi ro pháp lý mà các doanh
nghiệp Việt Nam gặp phải khi Việt Nam chưa gia nhập Công ước Viên
năm 1980.
- Phân tích và đánh giá những ảnh hưởng và lợi ích đối với các doanh
nghiệp Việt Nam khi Việt Nam gia nhập Công ước Viên năm 1980.
- Đề xuất những giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam nhằm giảm thiểu
rủi ro pháp lý trong mua bán hàng hóa quốc tế và tận dụng cơ hội khi
Việt Nam tham gia Công ước Viên năm 1980.
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội
dung của đề tài bao gồm 4 chương
8
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ước Viên năm 1980 của Liên Hợp Quốc
về hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế
Chương 2: Những khó khăn và rủi ro pháp lý mà các doanh nghiệp Việt Nam
gặp phải khi Việt Nam chưa gia nhập Công ước Viên năm 1980
Chương 3: Ảnh hưởng và lợi ích của Công ước Viên năm 1980 đối với các
doanh nghiệp Việt Nam khi Việt Nam gia nhập Công ước
Chương 4: Giải pháp cho doanh nghiệp Việt Nam nhằm giảm thiểu rủi ro
pháp lý trong kinh doanh quốc tế và tận dụng cơ hội khi Việt Nam gia nhập
Công ước Viên năm 1980
9
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
CÔNG ƯỚC VIÊN NĂM 1980 CỦA LIÊN HỢP QUỐC
VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1.1 Lịch sử hình thành Công ước Viên năm 1980
1.1.1 Ý tưởng của “Viện quốc tế về nhất thể hoá pháp luật tư” (UNIDROIT)
và hai Công ước La Haye năm 1964
Nhắc đến sự hình thành các công ước về thống nhất luật mua bán hàng hóa
quốc tế, chúng ta không thể không nhắc tới học giả người Áo Ernst Rabel (18741955). Rabel không chỉ đặt nền móng cho các nghiên cứu về luật mua bán hiện đại
trong cuốn sách kinh điển của ông: “Quyền mua bán hàng hóa” 5, mà còn là người đi
tiên phong trong một nỗ lực hướng tới việc thống nhất nguồn luật áp dụng cho hợp
đồng mua bán hàng hoá quốc tế. Năm 1928, Ernst Rabel đã đề nghị Viện quốc tế về
nhất thể hoá luật tư (UNIDROIT - Institut International Pour L'Unification du Droit
Privé) thông qua việc thống nhất về luật mua bán hàng hóa quốc tế; đây cũng là
hoạt động đầu tiên của Viện này. Một năm sau đó, Rabel đệ trình bản báo cáo sơ bộ
lên UNIDROIT. Ngay sau đó, vào năm 1930, UNIDROIT đã thành lập ngay một ủy
ban chịu trách nhiệm trong việc soạn thảo ra một bộ luật thống nhất về mua bán
quốc tế.
Từ năm 1930, Ủy ban này đã họp mặt 11 lần và vào năm 1934 đã đưa ra xem
xét bản phác thảo sơ bộ được xem là có ảnh hưởng đáng kể từ những nghiên cứu về
luật mua bán hàng hóa do Rabel và đồng nghiệp của ông tại Học viện về dân luật
Berlin đảm trách.
Ủy ban về mua bán hàng hóa quốc tế đã đưa ra hai bản phác thảo và đã nhận
được nhiều sự hưởng ứng tích cực từ giới chuyên môn. Năm 1964, hội nghị quốc tế
được tổ chức tại La Haye đã thông qua hai Công ước: Công ước thứ nhất có tên là
Luật thống nhất về thành lập hợp đồng mua bán quốc tế các động sản hữu hình và
5
Cuốn sách này gồm 2 phần: Phần 1 xuất bản năm 1936; phần 2 xuất bản năm 1957; cả hai đều thể
hiện rõ các tư tưởng của Ernst Rabel, người đã đệ trình “Luật mua bán hàng hóa quốc tế sơ bộ” lên
UNIDROIT năm 1929
10
Công ước thứ hai là Luật thống nhất cho mua bán quốc tế các động sản hữu hình
(viết tắt theo tiếng Anh là ULF và ULIS)6.
Năm 1972, cả hai Công ước trên bắt đầu có hiệu lực. Tuy nhiên hai Công
ước này chưa thực sự thành công khi mới chỉ có một số quốc gia (hầu hết là quốc
gia châu Âu) thông qua7 và chưa được áp dụng rộng rãi trong thương mại quốc tế.
Theo các nhà nghiên cứu, có bốn4 lý do chính khiến các nước bài trừ ULIS và ULF,
đó là:
i) Hội nghị La Haye chỉ có sự tham gia của 28 thành viên, trong đó hầu hết là
các đại diện đến từ các nước tư bản phát triển, rất ít đại diện từ các nước đang phát
triển, nên người ta tin rằng Công ước này có lợi hơn cho người bán các nước tư bản;
ii) Khái niệm sử dụng trong các Công ước rất trừu tượng, phức tạp, dễ gây
hiểu nhầm;
iii) Các Công ước này có thiên hướng quy định thương mại giữa các quốc gia
chung biên giới hơn là thương mại quốc tế thông qua vận tải biển;
iv) Quy mô áp dụng của chúng quá rộng, áp dụng bất kể khi có xung đột hay
không.
1.1.2 Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật thương mại quốc tế (UNCITRAL)
và việc hiện thực hóa ý tưởng về một công ước về mua bán hàng hóa quốc tế
Trong khi việc phê chuẩn hai Công ước ULIS và ULF chưa được giải quyết,
Ủy ban của Liên Hợp Quốc về Luật thương mại quốc tế thành lập năm 1966 cũng
đã tham gia vào việc tạo lập một công ước khác về mua bán hàng hóa quốc tế. Năm
1968, sau khi tham vấn các thành viên của Liên Hợp Quốc dựa trên các đánh giá
của họ về hai Công ước ULIS và ULF tại La Haye năm 1964, UNICITRAL đã
6
Ủy ban Tư vấn về Chính sách Thương mại quốc tế thuộc Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam, Báo cáo nghiên cứu “Đề xuất Việt Nam gia nhập Công ước Viên năm 1980 về hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế”, 2010, tr.10
Xem tại < http://trungtamwto.vn/sites/default/files/publications/Bao cao nghien cuu 2- Cong uoc
Vien.pdf> truy cập ngày 30/06/2011
7
Hai công ước này đã được 7 quốc gia phê chuẩn: Đức, Bỉ, Gambie, Ý, Hà Lan, Vương Quốc Anh,
Saint Martin và Ixraien. Hiện nay, các quốc gia Đức, Bỉ, Ý, Hà Lan, Ixraen khi gia nhập Công ước
Viên năm 1980 đều đã tuyên bố từ bỏ hai Công ước nói trên.
11
quyết định thành lập một nhóm nghiên cứu 8 chịu trách nhiệm sửa đổi những công
ước trên hoặc đưa ra một văn bản luật mới được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế
giới. Nhóm nghiên cứu này đã họp 9 lần và hoàn thiện bản sửa đổi của ULIS (đây
chính là bản dự thảo cho Công ước mới về mua bán hàng hóa quốc tế vào năm
1976), sau đó vào năm 1977 lại chuyển thể một phần của ULF vào trong bản dự
thảo. Sau lần họp thứ 11, cũng là lần họp cuối cùng, nhóm đã hoàn thành bản dự
thảo mang tên “Bbản dự thảo New York”, trong đó kết hợp những nguyên tắc cụ
thể về mua bán hàng hóa và những quy tắc về thành lập và thực hiện hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế để đệ trình lên Đại hội đồng Liên Hợp Quốc. Theo nghị quyết
số 33/93 ngày 16/12/1978, Liên Hợp Quốc quyết định họp đàm phán về bản dự thảo
này.
Từ ngày 10 đến 11/03/1980, Hội nghị của Liên Hợp Quốc về mua bán hàng
hóa quốc tế đã được tổ chức tại Viên, thủ đô của Áo. Hội nghị có sự góp mặt của
đại diện 62 quốc gia và 8 tổ chức quốc tế. Có hai ủy ban chính 9 làm việc: một ủy
ban chịu trách nhiệm chuẩn bị cho các điều khoản chính của Công ước (Điều 1 Điều 88); ủy ban còn lại chịu trách nhiệm chuẩn bị cho các điều khoản cuối cùng
(Điều 89 - Điều 101). Vào cuối hội nghị, các văn bản có liên quan do hai ủy ban này
lập ra đã được bỏ phiếu từng điều một bởi toàn thể các đại diện; sau đó Công ước đã
được bỏ phiếu đích danh, kết quả 100% ủng hộ. Hội nghị Viên năm 1980 của Liên
Hợp Quốc đã đánh dấu sự ra đời của một Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế, vì vậy Công ước này thường được gọi là Công ước Viên năm
1980 của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (sau đây gọi tắt là
CISG hay Công ước Viên năm 1980).
8
Nhóm nghiên cứu gồm 14 chuyên gia đến từ các Quốc gia thành viên của UNICITRAL gồm
Brazil, Pháp, Ghana, Hungary, Ấn Độ, Iran, Nhật Bản, Kenya, Mexico, Nauy, Tunisia, Liên Bang
Nga, Vương Quốc Anh và Mỹ
Xem tại truy cập ngày
30/06/2011
9
Michael Joachim Bonell, "Introduction to the Convention", Pace Law School Institute of
International Commercial Law
Xem tại truy cập ngày 30/06/2011
12
Công ước Viên năm 1980 có hiệu lực từ 01/01/1980 sau khi 11 quốc gia đầu
tiên phê chuẩn, sau đó số lượng quốc gia tham gia đã tăng nhanh chóng và hiện tại
đã có 76 quốc gia tham gia Công ước này.10
1.2 Nội dung của Công ước Viên năm 1980
CISG gồm 101 điều, được chia làm 4 phần:
Phần 1: phạm vi áp dụng và các quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 13)
Phần 2: thành lập hợp đồng (từ Điều 14 đến Điều 24)
Phần 3: mua bán hàng hóa (từ Điều 25 đến Điều 88)
Phần 4: các quy định cuối cùng (từ Điều 89 đến Điều 101)
Nội dung chi tiết của các phần như sau:
1.2.1 Phạm vi áp dụng và các quy định chung
Phần một được chia làm 2 chương: chương đầu quy định về trường hợp áp
dụng CISG (từ Điều 1 đến Điều 6) và chương sau (từ Điều 7 đến Điều 13) nêu rõ
các nguyên tắc chung của Công ước, bao gồm nguyên tắc diễn giải các tuyên bố,
hành vi và xử sự của các bên, nguyên tắc tự do về hình thức của hợp đồng, nguyên
tắc thiện chí, trung thực…
Chương 1 quy định về phạm vi áp dụng Công ước, đó là cho các hợp đồng
mua bán hàng hóa nằm trong phạm vi điều chỉnh của Công ước Viên năm 1980 11
giữa các bên có trụ sở thương mại tại các quốc gia khác nhau là thành viên của
Công ước hoặc khi các quy phạm xung đột trong tư pháp quốc tế dẫn chiếu đến luật
của một quốc gia thành viên12. Trường hợp đầu tiên đã rất rõ ràng (quy định tại Điều
10
Tính đến ngày 30/06/2011. Trong các quốc gia này, Thổ Nhĩ Kỳ tuy đã kí kết nhưng tới tháng 8
năm nay CISG mới có hiệu lực tại quốc gia này. Ngoài ra, còn có 2 quốc gia khác (Ghana và
Venezuela) đã tham gia ký kết, nhưng Công ước chưa được phê chuẩn và vì thế chưa có hiệu lực
tại hai quốc gia nay. Xem chi tiết tại danh sách các quốc gia thành viên CISG tại Phụ lục 2 của Đề
tài. Ngoài ra, có thể tham khảo tại
11
Điều 2, Điều 3, CISG
12
Khoản 1, Điều 1, CISG
13
1.1.a) khi cả hai Quốc gia là thành viên của Công ước; khi đó các chủ thể hợp đồng
có trụ sở tại hai Quốc gia thành viên và hợp đồng sẽ nằm trong phạm vi áp dụng của
Công ước.
Trường hợp cần lưu ý đó là trường hợp áp dụng CISG “khi theo các quy tắc
tư pháp quốc tế thì luật được áp dụng là luật của nước thành viên Công ước này”
(quy định tại Điều 1.1.b). Đây là một quy định làm mở rộng phạm vi áp dụng của
CISG. Thật vậy, nếu một bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (đặc biệt là
bên bán) có trụ sở tại một quốc gia thành viên CISG, còn bên kia có trụ sở tại một
quốc gia chưa phải là thành viên, thì theo quy định tại Điều 1.1.a ở trên, CISG
không được áp dụng. Tuy vậy, nếu theo điểm b của Điều này thì CISG hoàn toàn có
khả năng được áp dụng nếu theo quy phạm luật xung đột thì luật được lựa chọn là
luật của quốc gia thành viên. Ví dụ, một hợp đồng được ký giữa người xuất khẩu
Việt Nam và nhà nhập khẩu Pháp (một quốc gia thành viên không quy định bảo lưu
Điều 1.1.b CISG) có thể được điều chỉnh bởi CISG nếu quy phạm xung đột của
Pháp dẫn chiếu đến việc áp dụng luật của Pháp. Trong trường hợp này, vì Pháp đã
là thành viên CISG nên pháp luật của Pháp điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế chính là CISG chứ không phải là các văn bản pháp luật trong nước của
Pháp. Trên thực tế, nghiên cứu án lệ CISG cho thấy nhiều trường hợp CISG đã
được áp dụng trong tình huống tương tự (96 trường hợp) 13. Ví dụ, tòa án Đức đã áp
dụng CISG cho hợp đồng mua bán giữa một người bán Anh và người mua Đức vì
quy phạm xung đột của Đức dẫn chiếu đến việc áp dụng luật của Đức- luật của một
quốc gia thành viên CISG (mặc dù Anh chưa phê chuẩn Công ước này). Về vấn đề
này, nhóm nghiên cứuchúng tôi sẽ phân tích cụ thể hơn tại các chương sau của đề
tài.
Trong chương 2, ta cần lưu ý tới nguyên tắc tự do về hình thức của hợp
đồng; đây là , một nguyên tắc rất phổ biến tại các nước phát triển, song các quốc gia
đang phát triển lại dè dặt khi áp dụng nguyên tắc này. Vì vậy, cùng với việc khẳng
định nguyên tắc tự do hình thức của hợp đồng, điều 12 cũng có lưu ý đến việc bảo
13
Xem cụ thể các trường hợp này tại
truy cập ngày 30/06/2011
14
lưu vấn đề này theo Điều 96 (của phần IV). Theo đó, nếu như một nước có quy định
bắt buộc về hình thức văn bản của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế - như Luật
Thương mại năm 2005 của Việt Nam chỉ công nhận hình thức văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương14 - thì nước đó vẫn được quyền quy
định như vậy khi tham gia CISG, với điều kiện thực hiện bảo lưu theo Điều 96 15.
Với quy định này, có thể thấy, Công ước đã cố gắng hài hòa hóa pháp luật thương
mại của các quốc gia trên toàn thế giới; từ đó mở rộng khả năng Công ước được
chấp nhận và áp dụng rộng rãi hơn.
1.2.2 Các quy định về giao kết hợp đồng
Phần 2 bao gồm 11 điều khoản từ điều 14 đến 24 đưa ra các quy định khá chi
tiết, đầy đủ về các vấn đề pháp lý đặt ra trong quá trình giao kết hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế; từ việc phân biệt chào hàng với lời mời chào hàng, cho tới các
vấn đề hiệu lực của chào hàng và nội dung của chấp nhận chào hàng.
Điều 14 quy định chào hàng phải nêu rõ ý chí người chào hàng muốn ràng
buộc mình và nêu rõ hàng hóa, ấn định rõ ràng hoặc ngụ ý số lượng, giá cả hoặc đưa
ra các yếu tố để xác định chúng.
Khi quy định về tính hiệu lực của chào hàng (Điều 15, 16, 17), Công ước có
chỉ rõ các trường hợp có thể thu hồi chào hàng, đồng thời cũng quy định rõ các
trường hợp chào hàng là không thể hủy bỏ được. Chào hàng có hiệu lực khi nó tới
nơi người được chào hàng, sẽ có thể được thu hồi kể cả khi nó là chào hàng cố định
nếu như thông báo thu hồi chào hàng đến người được chào hàng trước hoặc cùng
lúc với chào hàng. Về hủy chào hàng, Điều 16 quy định rằng vẫn có thể hủy chào
hàng nếu như thông báo về việc hủy đó tới nơi người được chào hàng trước khi
người này gửi thông báo chấp nhận chào hàng (trừ khi trong chào hàng có thể hiện
rằng nó không thể bị hủy). Chào hàng dù là cố định sẽ mất hiệu lực khi người chào
hàng nhận được thông báo về việc từ chối chào hàng.
14
15
Khoản 2, Điều 27, Luật Thương mại Việt Nam năm 2005
Điều 12, CISG
15
Đặc biệt các Điều 18, 19, 20 và 21 của Công ước quy định rất rõ ràng, cụ thể
về nội dung của chấp nhận chào hàng; khi nào và trong điều kiện nào, một chấp
nhận chào hàng là có hiệu lực và cùng với chào hàng cấu thành hợp đồng; thời hạn
để chấp nhận, chấp nhận muộn; kéo dài thời hạn chấp nhận, hay các sửa đổi được
coi và không được coi là “làm biến đổi một cách cơ bản nội dung của chào hàng”.
Về cơ bản, Công ước đã quy định rất linh hoạt về quyền và nghĩa vụ của cả hai
phía: bên chào hàng và bên được chào hàng, nhằm tạo điều kiện thuận lợi để hai
bên có thể thống nhất và hoàn thành việc giao kết hợp đồng mà không phát sinh
tranh cãi.
1.2.3 Các quy định về thực hiện hợp đồng
Phần 3 tập trung vào các vấn đề pháp lý trong quá trình thực hiện hợp đồng.
Có thể nói đây là phần lớn nhất trong toàn Công ước, được xây dựng nên bởi những
quy định chặt chẽ, cụ thể mà không mất đi tính quốc tế, hiện đại. Phần 3 bao gồm
các điều khoản từ 25 đến 88 và được phân chia thành năm chương như sau:
●
Chương I: Những quy định chung.
●
Chương II: Nghĩa vụ của người bán.
●
Chương III: Nghĩa vụ của người mua.
●
Chương IV: Chuyển rủi ro.
●
Chương V: Các điều khoản chung cho nghĩa vụ của người bán và người mua.
Điểm đặc biệt trong kết cấu của phần 3 là vấn đề về chế tài xử lý khi vi phạm
hợp đồng không được đặt riêng ra thành một chương mà lại được lồng ghép hài hòa
vào hai chương “Nghĩa vụ của người bán” và “Nghĩa vụ của người mua”. Đây cũng
là hai chương cần được quan tâm nhất trong phần này. Chúng song hành, bổ trợ lẫn
nhau và cho ta thấy tinh thần đề cao vị trí pháp lý ngang bằng giữa người bán và
người mua trong hợp đồng mua bán hàng hóa của các nhà soạn thảo Công ước.
Chương II (từ Điều 30 đến Điều 52) quy định về những nghĩa vụ cơ bản của
người bán: nghĩa vụ giao hàng, chuyển giao chứng từ có liên quan đến hàng hóa,
đồng thời chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa như đã thỏa thuận trong hợp đồng.
16
Cùng với đó, nghĩa vụ cơ bản của người mua được đề cập trong chương III (từ Điều
53 đến Điều 65) là “thực hiện các thủ tục cần thiết” để thực hiện hai nghĩa vụ cơ
bản của mình là nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
Bên cạnh đó, chất lượng của hàng hóa trong giao thương quốc tế cũng được
nhấn mạnh qua các điều luật trên. Hàng hóa phải đúng với số lượng và chất lượng
như đã thống nhất trong hợp đồng, được đóng gói đúng quy cách và có thể dùng với
mục đích đã định. Người bán có nghĩa vụ giao hàng hóa không vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ hay quyền sở hữu công nghiệp tại Quốc gia hàng hóa được bán. Người
mua có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng hóa ngay lập tức, và thông báo với người bán
về các vấn đề chất lượng của hàng hóa trong một khoảng thời gian “hợp lý” không
quá 2 năm.
Công ước Viên năm 1980 khi đưa ra các biện pháp bảo hộ cho người mua và
người bán có những nét khác biệt so với hệ thống Thông luật. Hệ thống Thông luật
quy định rằng không thể đòi lại số hàng đã cung cấp mà chỉ có quyền đòi lại giá trị
của hàng hóa, trừ khi quyền sở hữu vẫn còn nguyên vẹn hoặc sự bồi thường là
không thỏa đáng. Trong khi đó, CISG lại cho rằng các biện pháp bảo hộ phải phụ
thuộc vào tính chất vi phạm hợp đồng. Nếu vi phạm là cơ bản và chứng minh được
rằng sự vi phạm này là không thể tính trước được, thì hợp đồng sẽ bị huỷ và bên bị
thiệt hại có thể yêu cầu bồi thường. Khi một phần của hợp đồng đã được thực hiện
thì bên đã thực hiện phần hợp đồng đó có thể được hoàn lại phần tiền đã thanh toán
hay phần hàng hóa đã cung cấp. Nếu như vi phạm là vi phạm không cơ bản thì hợp
đồng sẽ không mất hiệu lực và các biện pháp bảo hộ có thể kể đến đó là đòi bồi
thường, yêu cầu bên kia phải thi hành một nghĩa vụ nào đó hay điều chỉnh lại giá.
CISG cho phép miễn trách khỏi nghĩa vụ bồi thường thiệt hại nếu như việc vi phạm
hợp đồng là do một nguyên nhân nằm ngoài tầm kiểm soát của một bên, hoặc do vi
phạm của một bên thứ ba hoặc những “trường hợp bất khả kháng” làm cho hợp
đồng không thể được thực hiện. Khi người bán phải bồi hoàn phần tiền đã thanh
toán thì người bán cũng phải trả phần lãi suất cho người mua tính trên số tiền đó kể
- Xem thêm -