ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
GIANG THỊ THU HÀ
BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI TỔ TRƯỞNG
CHUYÊN MÔN TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
LÝ THƯỜNG KIỆT, LONG BIÊN, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 601405
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Xuân Hải
HÀ NỘI – 2012
i
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt .........................................................................
Danh mục các bảng ..................................................................................
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ....................................................................
Mục lục .....................................................................................................
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ....................
1.2.1. Quản lý ...................................................................................................
1.2.2. Các chức năng quản lý ...........................................................................
1.2.3. Quản lý giáo dục .....................................................................................
1.2.4. Quản lý nhà trường .................................................................................
1.2.5. Chức năng chỉ đạo trong quản lý nhà trường. .........................................
1.3. Vị trí, nhiệm vụ, mục tiêu và đối tượng giáo dục của trường trung học
phổ thông. .......................................................................................................
1.4. Hiệu trưởng ở trường trung học phổ thông ................................................
1.5. Tổ chuyên môn nhà trường trung học phổ thông ......................................
1.5.1.Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn trong trường trung học phổ thông........
1.5.2. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn .................................................................
1.6. Tổ trưởng chuyên môn trường trung học phổ thông ..................................
1.7. Nội dung quản lý, chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với Tổ trưởng chuyên
môn ở trường trung học phổ thông ...................................................................
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, CHỈ ĐẠO ĐỘI NGŨ TỔ
TRƢỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ THƢỜNG KIỆT, LONG BIÊN,
HÀ NỘI ..................................................................................................
2.1. Vài nét về trường trung học phổ thông Lý Thường Kiệt ...........................
2.2. Thực trạng về các hoạt động Tổ chuyên môn ..................................
2.3. Thực trạng về hoạt động chỉ đạo và các biện pháp chỉ đạo Tổ trưởng
chuyên môn của của Hiệu trưởng ....................................................................
2.4. Thực trạng về việc thực hiện các chức năng quản lý, chỉ đạo của
Hiệu trưởng ..............................................................................................
-6-
i
ii
iii
iv
v
1
1
7
7
8
10
11
13
14
17
20
20
21
21
24
30
31
31
41
47
59
2.5. Kết luận chung...........................................................................................
61
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................
67
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO ĐỘI NGŨ TỔ
TRƢỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÝ THƢỜNG KIỆT, LONG BIÊN,
HÀ NỘI ..................................................................................................
68
3.1. Căn cứ đề xuất các biện pháp ....................................................................
3.2. Nguyên tăc đề xuất các biện pháp..............................................................
68
68
3.3. Các biện pháp đề xuất ...............................................................................
3.3.1. Biện pháp 1: Chỉ đạo lập kế hoạch tổ chức các hoạt động của tố
69
chuyên môn.....................................................................................................
69
3.3.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo việc thực hiện quy chế chuyên môn , đảm bảo
nền nếp trong dạy và học của tổ chuyên môn.................................................
3.3.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của tổ
73
chuyên môn.....................................................................................................
3.3.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo đổi mới nội dung và hình thức hoạt động tổ
75
chuyên môn.....................................................................................................
3.3.5. Biện pháp 5: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy- học, kiểm tra đánh
78
giá theo chuẩn kiến thức – kĩ năng .................................................................
3.3.6. Biện pháp 6: Đổi mới các hình thức thi đua tạo động lực cho giáo viên
phấn đấu ...........................................................................................................
81
3.3.7. Biện pháp 7: Chỉ đạo công tác tự học, tự bồi dưỡng của tổ chuyên môn .......
87
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................
3.5. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. ...
Kết luận chương 3 ............................................................................................
91
92
97
98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................
1. Kết luận ........................................................................................................
2. Khuyến nghị .................................................................................................
85
98
99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 101
PHỤ LỤC........................................................................................................ 104
-7-
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH:
Ban giám hiệu
CNH- HĐH:
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
GD-ĐT:
Giáo dục và đào tạo
GV:
Giáo viên
GS:
Giáo sư
HS:
Học sinh
HT:
Hiệu trưởng
KT-KN:
Kiến thức- Kĩ năng
NXB:
Nhà xuất bản
PGS:
Phó Giáo sư
PPDH:
Phương pháp dạy học
SL:
Số lượng
TB:
Trung bình
TS:
Tiến sỹ
THPT:
Trung học phổ thông
TTCM:
Tổ trưởng chuyên môn
-3-
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thống kê phát triển trường lớp, học sinh năm 2009 – 2012…..32
Bảng 2.2. Bảng thống kê về thâm niên công tác của giáo viên. ....................... 33
Bảng 2.3. Bảng thống kê chất lượng đội ngũ GV năm 2009 – 2012. ................ 34
Bảng 2.4. Bảng thống kê về tình hình cơ sở vật chất...............................................................35
Bảng 2.5. Bảng thống kê số liệu về chất lượng tuyển sinh đầu vào lớp 10……36
Bảng 2.6. So sánh về chất lượng tuyển sinh đầu vào của Trường
THPT Lý Thường Kiệt với các trường trong khu vực .................................... ...36
Bảng 2.7. Thống kế số liệu về tỉ lệ tốt nghiệp trung học học phổ thông………37
Bảng 2.8. Bảng xếp hạng các Trường THPT trên địa bàn quận Long Biên,
Hà Nội theo tỉ lệ đỗ Đại học ............................................................................. 38
Bảng 2.9. Bảng thống kê về kết quả 2 mặt giáo dục hàng năm của
Trường THPT Lý Thường Kiệt ........................................................................ 39
Bảng 2.10. Thống kê về chất lượng giáo dục mũi nhọn hàng năm ............................ 40
Bảng 2.11. Bảng thống kê về độ tuổi và thâm niên của TTCM ......................... 41
Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả khảo sát về các biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng
việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học ................................................. 48
Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả khảo sát về các biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng
việc thực hiện nề nếp dạy học của GV ............................................................. 51
Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả khảo sát về các biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng
về việc thực hiện đổi mới PPDH của các tổ chuyên môn và GV...................... 54
Bảng 2.15. Tổng hợp kết quả khảo sát về các biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng
về công tác bồi dưỡng GV thông qua hoạt động của Tổ chuyên môn .................... 57
Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo sát mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của 7 biện pháp đề xuất ................................................................................... 93
-4-
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ biểu diễn qui mô phát trường lớp, học sinh năm 2009-2012 …..33
Biểu đồ 2.2. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ thâm niên của giáo viên .............................. .34
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ biểu diễn trình độ CM và trình độ tay nghề của GV ................... .34
Biểu đồ 2.4. So sánh về chất lượng tuyển sinh đầu vào lớp 10 .......................... . 37
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ biểu diễn tỉ lệ tốt nghiệp lớp 12 (2009-2012).................. .37
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ so sánh tỉ lệ điểm TB đỗ vào Đại học (2009-2012) ......... 38
Biểu đồ 2.7. Biểu đò Biểu diễn chất lượng học lực .......................................... 39
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp đề xuất .......................................................................................... 96
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý .....................................................................................8
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ các chức năng quản lý ........................................................... 10
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ quy trình xây dựng kế hoạch tổ CM ...................................... 71
-5-
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,
xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý
giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt" [2, tr.130] và "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển
nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước,
xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". [13, tr.1]
Theo điều 27, Luật Giáo dục số 38/2005/QH11:Trung học phổ thông
(THPT) là cấp học “bản lề” của hệ thống giáo dục quốc dân. “Mục tiêu của giáo
dục trung học phổ thông là nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết
quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông, có những hiểu
biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện lựa chọn hướng
phát triển và phát huy năng lực cá nhân, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
cấp, học nghề và đi vào cuộc sống lao động”.
Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT có vai trò rất quan trọng
trong việc thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục của nhà trường. Tổ chuyên
môn là đầu mối quản lý mà Hiệu trưởng nhất thiết phải tập trung dựa vào đó để
quản lý nhà trường nhất là hoạt động giáo dục, dạy học và hoạt động sư phạm
của giáo viên.
Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) là người trực tiếp điều hành các hoạt
động của tổ chuyên môn, chịu sự quản lý chỉ đạo và chịu trách nhiệm về các
hoạt động của tổ trước Hiệu trưởng. Vai trò quản lý của TTCM góp phần không
ít vào việc nâng cao chất lượng giáo dục. Hoạt động tổ chuyên môn có chất
lượng và hiệu quả sẽ phát huy tinh thần nỗ lực sáng tạo của giáo viên và tính
đoàn kết nội bộ.
Để đội ngũ TTCM thực sự là hạt nhân trong hoạt động chuyên môn của
trường THPT, vai trò của người Hiệu trưởng trong việc quản lý và chỉ đạo đội
-8-
ngũ TTCM là hết sức quan trọng. Thông qua đội ngũ này, Hiệu trưởng có thể
thu thập thông tin đầy đủ, chính xác các hoạt động có liên quan đến chuyên môn
của nhà trường. Từ đó xây dựng biện pháp chỉ đạo phù hợp, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo. Vì vậy, việc chỉ đạo đội ngũ TTCM của Hiệu
trưởng nhằm triển khai hoạt động chuyên môn có hiệu quả chính là kim chỉ nam
cho hoạt động của tổ chuyên môn để đạt được mục đích mà nhà trường đã đề ra.
Trường THPT Lý Thường Kiệt, Long Biên, Hà Nội được thành lập năm
2002. Trong 10 năm qua, nhà trường đã có những đổi mới nhất định về công tác
quản lý và từng bước khẳng định mình. Tuy nhiên, công tác chỉ đạo TTCM mà
Hiệu trưởng nhà trường đang áp dụng hầu hết là do kinh nghiệm của bản thân,
chưa phát huy hết sức mạnh nội lực của nhà trường cũng như năng lực của các
TTCM. Ngoài ra, đội ngũ TTCM môn cũng chưa được đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng quản lý tổ chuyên môn một cách có hệ thống, vì vậy trong những năm học
trước đây hoạt động của các tổ chuyên môn của nhà trường chưa được đồng bộ,
các nội dung hoạt động của các tổ chuyên môn chưa đi vào chiều sâu, còn hạn
chế trên nhiều lĩnh vực.
Qua nhiều năm công tác ở trường THPT, từ một giáo viên trở thành một
TTCM, bản thân tôi thấy rõ: quản lý, chỉ đạo có hiệu quả các nội dung hoạt
động của tổ chuyên môn là một trong những công tác trọng tâm và thường
xuyên của Hiệu trưởng để thực hiện nhiệm vụ quản lý, nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện trong nhà trường.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp chỉ
đạo của Hiệu trƣởng đối với tổ trƣởng chuyên môn tại Trƣờng Trung học
phổ thông Lý Thƣờng Kiệt, Long Biên, Hà Nội”.
Qua đề tài này, tôi thực sự mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình để
nghiên cứu và đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo đội
ngũ TTCM trong hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng, góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng giảng dạy và chất lượng giáo dục trong nhà
trường nhằm đưa Trường THPT Lý Thường Kiệt ngày một phát triển.
-9-
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng tìm
ra được các biện pháp chỉ đạo hữu hiệu của Hiệu trưởng trường THPT đối với
đội ngũ TTCM trong hoạt động tổ chuyên môn ở một nhà trường phổ thông.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
- Hoạt động chuyên môn tại trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
- Biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với TTCM nhằm triển khai hoạt
động chuyên môn có hiệu quả tại Trường THPT Lý Thường Kiêt, Long Biên,
Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát là Hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng
chuyên môn, giáo viên đang công tác và học tập tại trường THPT Lý Thường
Kiệt, Long Biên, Hà Nội.
- Khảo sát thực trạng trong thời gian 3 năm học trở lại đây.
5. Giả thuyết khoa học
Việc chỉ đạo TTCM trong hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng
Trường THPT Lý Thường Kiệt từ khi thành lập năm 2002 đến nay đã có
nhiều thành quả đáng khích lệ, song so với yêu cầu của xã hội thì còn nhiều
hạn chế. Về nguyên nhân thì có nhiều nhưng một trong những nguyên nhân
chính là do biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với TTCM là chưa phù
hợp. Nếu đề xuất được biện pháp chỉ đạo phù hợp thì sẽ nâng cao được hiệu
quả công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn và góp phần nâng cao thêm
chất lượng giáo dục của trường.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn của
Hiệu trưởng trong trường THPT.
- 10 -
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý, chỉ đạo của Hiệu trưởng
đối với Tổ trưởng chuyên môn trong hoạt động tổ chuyên môn tại Trường THPT
Lý Thường Kiệt, Long Biên, Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp chỉ đạo của Hiệu trưởng đối với Tổ trưởng chuyên
môn để nâng cao hiệu quả hoạt động chuyên môn tại Trường THPT Lý Thường
Kiêt, Long Biên, Hà Nội góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
- Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và khái quát các tài liệu
nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
* Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra viết: Xây dựng các biểu mẫu, phiếu điều tra nhằm
thu thập thông tin về vấn đề được nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn một số phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn, các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên có kinh nghiệm của trường để
làm rõ thực trạng chỉ đạo hoạt động chuyên môn của Hiệu trưởng.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về mức độ cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp chỉ đạo hoạt động chuyên môn trong nhà trường.
* Nhóm phương pháp toán thống kê:
Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu định hướng kết quả nghiên cứu, từ
đó rút ra các nhận xét khoa học.
8. Ý nghĩa của đề tài
Nghiên cứu đề tài là cơ hội để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động tổ
chuyên môn của Trường THPT Lý Thường Kiệt, Long Biên, Hà Nội và đề xuất
biện pháp tăng cường chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn phù hợp với bối cảnh
hiện nay của Trường THPT Lý Thường Kiệt, Long Biên, Hà Nội.
- 11 -
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý, chỉ đạo đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn
của Hiệu trưởng Trường Trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý, chỉ đạo đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn của
Hiệu trưởng Trường Trung học phổ thông Lý Thường Kiệt, Long Biên, Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý, chỉ đạo đội ngũ Tổ trưởng chuyên môn của
Hiệu trưởng Trường Trung học phổ thông Lý Thường Kiệt, Long Biên, Hà Nội.
- 12 -
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Chính sự
phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn
trong lao động, đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh
lý..., phải có người quản lý và chỉ đạo. Đây là hoạt động giúp người thủ trưởng
phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ chức
đạt được mục tiêu đề ra. Nói đến hoạt động này, người ta thường nhắc đến tư
tưởng sâu sắc của C. Mác: "Tất cả mọi lao động trực tiếp và tiến hành trên quy
mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những
hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ vận động
của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của
nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần phải có nhạc trưởng".
Khoa học quản lý giáo dục ở Việt Nam đã hình thành và đang hoàn chỉnh
để có thể trở thành một khoa học chuyên ngành đích thực. Về khoa học quản lý
giáo dục, cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu đáng lưu ý: “Một số khái niệm
về quản lý giáo dục” của Đặng Quốc Bảo; “Những vấn đề cơ bản của khoa học
quản lý giáo dục” của Trần Kiểm; “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo
dục” của Nguyễn Ngọc Quang; và rất nhiều các nhà nghiên cứu về Quản lý giáo
dục khác như “Cơ sở khoa học về Quản lý Giáo dục” của Nguyễn Quốc Chí và
Nguyễn Thị Mỹ Lộc.
Nghiên cứu công tác quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động
tổ chuyên môn ở THPT nói riêng là một trong những nội dung quan trọng và cần
thiết để nâng cao hiệu quả quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Thực chất công tác quản lý trường học của Hiệu trưởng chủ yếu là quản lý hoạt
động chuyên môn với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy và học của
- 13 -
giáo viên và học sinh. Trong nhà trường phổ thông, đội ngũ giáo viên lại được
sắp xếp theo từng tổ chuyên môn nên việc quản lý hoạt động của đội ngũ giáo
viên đối với người Hiệu trưởng chính là quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
trong nhà trường thông qua đội ngũ TTCM. Vì vậy, nghiên cứu biện pháp chỉ
đạo đội ngũ TTCM của Hiệu trưởng trong hoạt động tổ chuyên môn nhằm nâng
cao chất lượng dạy học của giáo viên THPT là một vấn đề tưởng như đơn giản
nhưng lại rất khó khăn, phức tạp.
Quản lý chuyên môn để nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường
thì đã có rất nhiều công trình, nhiều đề tài nghiên cứu. Riêng ở trường Đại Giáo
dục- Đại học Quốc gia Hà Nội đã có nhiều nghiên cứu quản lý chuyên môn ở
nhiều khía cạnh khác nhau như quản lý hoạt động dạy học, quản lý công tác bồi
dưỡng chuyên môn,…. phân bố ở tất cả các bậc học từ Mầm non, Tiểu học,
Trung học cơ sở đến các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cũng như các
trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp. Thế nhưng cho đến nay
các đề tài nghiên cứu về công tác quản lý, chỉ đạo TTCM của Hiệu trưởng đối
với hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT chưa được nghiên cứu nhiều và
chưa có đề tài nào đề cập đến vấn đề này một cách cụ thể như vậy.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi cho rằng công tác quản lý, chỉ đạo của Hiệu
trưởng đối với hoạt động tổ chuyên môn ở Trường THPT Lý Thường Kiệt, Long
Biên, Hà Nội là vấn đề cấp thiết, cần được nghiên cứu nghiêm túc nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
- Theo PGS.TS. Đặng Quốc Bảo: Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung
[4, tr.176] và: Công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là thực hiện
hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý.“Quản” gồm sự coi sóc,
- 14 -
giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý” gồm việc sửa sang sắp
xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”.
- Theo TS. Nguyễn Quốc Chí và GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản
lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành đạt được mục đích của tổ chức”. [11, tr.16]
-Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung
là khách thể quản lý ) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [31, tr.31].
Tóm lại, một cách khái quát có thể hiểu: Quản lý là quá trình tác động có
tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ
chức, thông qua công cụ và phương pháp quản lý nhằm làm cho tổ chức đó vận
hành thuận lợi và đạt được mục tiêu đã đề ra.
Quá trình tác động đó thể hiện qua mô hình dưới đây [23 ,tr.8]:
Công cụ
quản lý
Khách thể
quản lý
Chủ thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Phương pháp
quản lý
Sơ đồ 1.1. Mô hình về quản lý
1.2.2. Các chức năng quản lý
Một tổ chức đều cần phải có sự quản lý và có người quản lý để tổ chức hoạt
động và đạt được mục đích của mình. Hoạt động quản lý gồm có bốn chức năng
cơ bản:
- 15 -
- Chức năng kế hoạch hoá: Bản chất của khái niệm kế hoạch hoá là quá
tŕnh xác định mục tiêu , mục đích đối với các thành tựu, tương lai của tổ chức và
các con đường, biện pháp, cách thức, điều kiện cơ sở vật chất để đạt được mục
tiêu, mục đích đó.
- Chức năng tổ chức: Theo hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ
Lộc: “Tổ chức là quá trình hình thành nên các quan hệ giữa các thành viên, giữa
các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế
hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức”.[12, tr.13]
- Chức năng chỉ đạo: Là huy động lực lượng để thực hiện kế hoạch, là biến
những mục tiêu trong dự kiến thành kết quả thực hiện. Phải giám sát các hoạt
động, các trạng thái vận hành của hệ đúng tiến trình, đúng kế hoạch. Khi cần
thiết phải điều chỉnh, sửa đổi, uốn nắn nhưng không làm thay đổi mục tiêu
hướng vận hành của hệ nhằm nắm vững mục tiêu chiến lược đã đề ra.
- Chức năng kiểm tra đánh giá: Nhiệm vụ của kiểm tra nhằm đánh giá trạng
thái của hệ, xem mục tiêu dự kiến ban đầu và toàn bộ kế hoạch đã đạt tới mức độ
nào, kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình hoạt động , tìm nguyên nhân
thành công, thất bại giúp cho chủ thể quản lý rút ra những bài học kinh nghiệm.
Tóm lại: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra là các chức năng cơ bản
được hình thành trong sự phân công và chuyên môn hoá hoạt động quản lý.
Trong những chức năng trên, mỗi chức năng đảm nhận vị trí, vai trò nhất định,
song các chức năng này có mối quan hệ qua lại mật thiết với nhau. Việc thực
hiện các chức năng quản lý không thể thiếu thông tin quản lý. Thông tin là mạch
máu của quản lý. Thông tin giúp cho việc tổng hợp các chức năng quản lý, vì thế
nó cần thiết cho sự phát triển của tổ chức. Điều này đòi hỏi nhà quản lý phải biết
quan tâm coi trọng đến các chức năng trong quản lý, có như vậy mới chỉ đạo
thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.
- 16 -
Chu trình quản lý được thể hiện qua sơ đồ 1.2. [23, tr.80]
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ các chức năng quản lý
1.2.3. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nên quản lý giáo dục được hình
thành và phát triển là một tất yếu khách quan. Có nhiều quan điểm khác nhau về
quản lý giáo dục.
- “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả
mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [31, tr.56]
- “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành, phối hợp các lực lượng
nhằm đầy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [5, tr.31]
- “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được
các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ
thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể
hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp
ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [34, tr.9]
- “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy
động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh , giám sát…… một cách có hiệu quả các
nguồn lực giáo dục (nhân lực, tài lực, vật lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển
giáo dục, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội ” [25, tr.10]
Những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có những cách diễn đạt
khác nhau nhưng nhìn chung lại có thể hiểu là: Quản lý giáo dục là sự tác động
- 17 -
có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý
ở các cấp lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở và
của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản lý
giáo dục từ Trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính là nguồn
nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng của GDĐT. Hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp, tác
động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.
Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của quản lý giáo dục là
quản lý hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm
đạt hiệu quả cao nhất trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và hình thành
nhân cách của học sinh .
Nói chung, giáo viên được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Nói một cách rõ ràng hơn, đầy đủ hơn,
giáo viên là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của
chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc
dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Giáo viên là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội.
1.2.4. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thể chế xã hội- nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn
chỉnh, cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng GD-ĐT của Nhà nước
và của cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nhân cách để vững vàng
bước vào cuộc sống. Vì thế trường học luôn có mối quan hệ tác động qua lại
- 18 -
với môi trường xã hội. PGS.TS Đặng Quốc Bảo đã viết: “Trường học là một
thiết chế xã hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với hoạt động
tương tác của hai nhân tố “Thầy–Trò”. “Trường học là bộ phận của cộng đồng
và trong guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở”. [5]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, khi bàn về khái niệm quản lý nhà trường đã
khẳng định: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.” [15, tr.20].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là lao động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” ".[34, tr.23]
Căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường được qui định trong mục 2
điều 58, chương III của Luật giáo dục nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 2005 thì: Quản lý trường học trước hết là quản lý dạy và học, quản
lý các hoạt động bên trong của nhà trường, đồng thời phải bao gồm việc quản lý
các quan hệ giữa nhà trường và xã hội bên ngoài.
Quản lý nhà trường là lĩnh vực quản lý tác nghiệp giáo dục, nghĩa là quản
lý việc dạy - học diễn ra trong trường học. Quá trình giáo dục là một hệ thống
phức tạp bao gồm các thành tố: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương
pháp giáo dục, phương tiện, người dạy, người học, môi trường giáo dục, kết quả
giáo dục. Các thành tố đó vừa có tính độc lập tương đối, có tính đặc trưng riêng
biệt nhưng có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau, tác dụng tương hỗ nhau, gắn bó
với nhau tạo nên một thể thống nhất. Người quản lý phải làm sao cho các thành
tố đó của quá trình giáo dục vận động đồng bộ, hài hoà và phát triển không
ngừng, có như vậy thì tổ chức giáo dục sẽ phát triển bền vững.
Công tác quản lý trường học chính là những công việc của nhà trường mà
người cán bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng quản lý theo yêu cầu
- 19 -
và nhiệm vụ quy định. Đó là các hoạt động có ý thức, có kế hoạch và có định
hướng của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường nhằm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ mà trung tâm đó là hoạt động dạy và học trong nhà
trường. Ở góc độ cụ thể thì quản lý trường học là việc người cán bộ quản lý tổ
chức, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của nhà trường, trong đó mọi hoạt động
đều hướng tới hiệu quả của hoạt động trung tâm là dạy và học đáp ứng được mục
tiêu giáo dục.
1.2.5. Chức năng chỉ đạo trong quản lý nhà trường
Cũng giống như bất kì một quá trình quản lý nào, quản lý nhà trường cũng
gồm có bốn chức năng cơ bản là: chức năng lập kế hoạch; chức năng tổ chức;
chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra.
Chức năng chỉ đạo là một khâu quan trọng trong việc tổ chức thực hiện
được kế hoạch đã đề ra. Đây là chức năng đặc thù của người quản lý, nó biểu
hiện rất rõ nét năng lực của người quản lý. Chức năng chỉ đạo tác động đến con
người bằng các mệnh lệnh làm cho người dưới quyền phục tùng và làm việc
đúng với kế hoạch, đúng với nhiệm vụ được phân công. Đó là sự tác động đối
với cá nhân hoặc một nhóm người làm cho họ tích cực, hăng hái làm việc theo
sự phân công và kế hoạch đã định. Trong chỉ đạo bao hàm cả chỉ dẫn, động viên,
thúc đẩy, giám sát người dưới quyền thi hành nhiệm vụ được giao, tạo động lực
để con người hoạt động tích cực bằng các biện pháp động viên, khen chê đúng
mức phù hợp. Trong chỉ đạo hoạt động của nhà trường phải bám sát quy chế, kế
hoạch chương trình để giám sát cán bộ, giáo viên; chỉ vẽ, hướng dẫn, uốn nắn
khéo léo nhằm thực hiện được mục tiêu đề ra một cách đúng hướng, phát huy
được khả năng tự quản, khả năng của đội ngũ tổ trưởng,…. .
Tóm lại, khi thực hiện chức năng chỉ đạo, Hiệu trưởng cần làm những việc
sau: Nội dung chức năng chỉ đạo:
- Xác định đường hướng, thực hiện quyền chỉ huy, giao việc và hướng dẫn
triển khai các hoạt động và các nhiệm vụ.
- 20 -
- Đôn đốc, động viên, kích thích tạo động lực làm việc cho giáo viên thực
hiện mục tiêu đã xác định.
- Giám sát, sửa chữa đảm bảo các hoạt động đúng với đường hướng đã đề ra ,
bám sát yêu cầu thực thi kế hoạch của nhà trường.
- Xây dựng môi trường thúc đẩy các hoạt động phát triển, xây dựng cơ chế
thi đua, khen thưởng.
1.3. Vị trí, nhiệm vụ, mục tiêu và đối tƣợng giáo dục của trƣờng trung học
phổ thông
1.3.1. Vị trí, vai trò của trường trung học phổ thông
Điều 2, Điều lệ trường trung học (2007) (Ban hành kèm theo Quyết định số:
07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo)
quy định: “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng”.
Trường THPT là cấp học cuối cùng của giáo dục phổ thông, gồm 3 năm
học. Đây là bậc học hoàn thiện kiến thức phổ thông cho học sinh, là bậc học tạo
nguồn cho các yêu cầu đào tạo của xã hội; đồng thời chuẩn bị tích cực cho thế
hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội và lao động sản xuất làm nghĩa vụ công dân và có
điều kiện học lên.
Vai trò của giáo dục THPT là giáo dục thế hệ thanh niên trở thành những
người lao động mới, làm chủ tập thể và phát triển toàn diện, sẵn sàng tham gia
xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa”.
1.3.2. Nhiệm vụ của trường trung học phổ thông
Theo Điều 2, Điều lệ trường trung học (2007) quy định nhiệm vụ của
trường trung học là: tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác
của chương trình giáo dục phổ thông; quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham
gia tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên; tuyển sinh và tiếp
nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định
của Bộ GD-ĐT; thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng;
- 21 -
- Xem thêm -