Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường trung họ...

Tài liệu Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường trung học cơ sở

.PDF
43
1
133

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA Lớp bồi dưỡng CBQL trường Trung học phối hợp với Sở giáo dục và đào tạo Long An, năm 2021 Tên tiểu luận: QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LONG HÒA XÃ LONG HÒA, HUYỆN CẦN ĐƯỚC, TỈNH LONG AN, NĂM HỌC 2021-2022 Học viên: Huỳnh Đăng Khương Đơn vị công tác (trường, huyện: tỉnh): Trường THCS Long Hòa, Huyện Cần Đước, Tỉnh Long An LONG AN, THÁNG 11/2021 Mục lục Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................3 1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận ...................................................................................... 4 1.1. Lý do pháp lý ......................................................................................................4 1.2. Lý do lý luận........................................................................................................5 1.3. Lý do thực tiễn ....................................................................................................8 2. Phân tích tình hình thực tế về công tác quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường THCS Long Hòa, xã Long Hòa, huyện Cần Đước, tỉnh Long An .......................................................................................................9 2.1. Giới thiệu về trường Trung học cơ sở Long Hòa ............................................9 2.1.1. Đặc điểm chung............................................................................................ 9 2.1.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường .....................................9 2.1.3. Đặc điểm tình hình học sinh .....................................................................10 2.1.4. Cơ sở vật chất............................................................................................. 10 2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường trung học cơ sở Long Hòa .................................................................................................11 2.2.1. Cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng CNTT trong dạy học ........................ 11 2.2.2. Trình độ CNTT của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường THCS Long Hòa ..................................................................................................11 2.2.3. Thực trạng về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở trường THCS Long Hòa ..................................................................................... 11 2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức để nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường Trung học cơ sở Long Hòa năm học 2021 - 2022 ........................................................................................ 13 2.3.1. Điểm mạnh .................................................................................................13 2.3.2. Điểm yếu .....................................................................................................14 2.3.3. Thời cơ ........................................................................................................15 2.3.4. Thách thức..................................................................................................15 2.4. Chia sẻ kinh nghiệm thực tế của công tác quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường Trung học cơ sở Long Hòa .................16 3. Kế hoạch hành động về công tác quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường Trung học cơ sở Long Hòa năm học 2021 – 2022 ....19 4. Kết luận và kiến nghị .............................................................................................. 38 4.1. Kết luận .............................................................................................................38 4.2. Kiến nghị ...........................................................................................................38 4.2.1. Đối với Sở, Phòng Giáo dục và Đào tạo ................................................... 38 4.2.2. Đối với chính quyền địa phương .............................................................. 38 Trang 1 trên 43 4.3.3. Đối với hiệu trưởng ................................................................................... 39 Tài liệu tham khảo .......................................................................................................40 Trang 2 trên 43 Danh mục chữ viết tắt STT Chữ viết đầy đủ Ký hiệu chữ viết tắt 1 CNTT Công nghệ thông tin 2 GV Giáo viên 3 HS Học sinh 4 PPDH Phương pháp dạy học 5 CBGV Cán bộ giáo viên 6 THCS Trung học cơ sở 7 CSVC Cơ sở vật chất 8 GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo Trang 3 trên 43 1. Lý do chọn chủ đề tiểu luận 1.1. Lý do pháp lý Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phần nhiệm vụ, giải pháp, cũng đã nhấn mạnh: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc, tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực, chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”. Đảng và Nhà nước ta cũng đã xác định rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công nghệ thông tin (CNTT), truyền thông cũng như những yêu cầu đẩy mạnh của ứng dụng CNTT, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập, hướng tới nền kinh tế tri thức của nước ta nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung. Nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng và hiệu quả của ứng dụng CNTT trong công tác quản lí và dạy học, cần thiết phải có những biện pháp cụ thể tác động đến hoạt động ứng dụng CNTT trong đội ngũ giáo viên (GV) đặc biệt là hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học, tạo ra động lực, tìm ra cách tổ chức hoạt động ứng dụng CNTT một cách khoa học. Căn cứ chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 03/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ “Về việc đẩy mạnh triển khai các nhiệm vụ, giải pháp tổ chức dạy học an toàn, đảm bảo chương trình và mục tiêu chất lượng giáo dục, đào tạo ứng phó với đại dịch COVID-19”. Căn cứ thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22/4/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng”. Căn cứ văn bản số 5807/BGDĐT-CNTT ngày 21/12/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về việc hướng dẫn triển khai mô hình ứng dụng CNTT trong trường phổ thông”. Căn cứ thông tư số 09/2021/TT-BGDĐT ngày 30/3/2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo “Quy định về quản lý và tổ chức dạy học trực tuyến trong cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục thường xuyên”. Căn cứ chỉ thị số 800/CT-BGDĐT ngày 24/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo “Về thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022 ứng phó với dịch COVID-19, tiếp tục thực hiện đổi mới, kiên trì mục tiêu chất lượng giáo dục và đào tạo”. Căn cứ công văn số 4096/BGDĐT-CNTT ngày 20/9/2021 về việc “Hướng dẫn nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin và thống kê giáo dục năm học 2021 – 2022”. Trang 4 trên 43 Căn cứ công văn số 2380/SGDĐT-GDTrH ngày 13/9/2021 của Sở Giáo dục và Đào tạo Long An về việc “Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục Trung học năm học 2021-2022”. Căn cứ công văn số 2765/SGDĐT-GDTrH ngày 15/10/2021 của Sở Giáo dục và Đào Long An “Về việc hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ cấp trung học trong thời gian dạy trực tuyến và chuẩn bị điều kiện học sinh học trực tiếp”. Căn cứ công văn số 1262/CV-PGDĐT ngày 9/9/2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Cần Đước “Về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch dạy học linh hoạt năm học 2021-2022”. Căn cứ kế hoạch số 1303/KH-PGDĐT ngày 16/9/2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Cần Đước về việc “Nhiệm vụ Giáo dục cấp THCS năm học 20212022”. Căn cứ kế hoạch số 1317/KH-PGDĐT ngày 17/9/2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Cần Đước về việc “Tổ chức dạy và học linh hoạt năm học 2021-2022 trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh Covid-19”. Căn cứ Công văn số 1554/CV-PGDĐT ngày 18/10/2021 của Phòng Giáo dục và Đào tạo Cần Đước “Về việc hướng dẫn thực hiện một số nhiệm vụ cấp trung học trong thời gian dạy trực tuyến và chuẩn bị điều kiện học sinh học trực tiếp”. Căn cứ kế hoạch số 256/KH-THCSLH ngày 18/9/2021 của Trường Trung học cơ sở Long Hòa về việc “Thực hiện nhiệm vụ năm học 2021 – 2022”. Căn cứ kế hoạch số 260/KH-THCSLH ngày 20/9/2021 của Trường Trung học cơ sở Long Hòa về việc “Tổ chức dạy và học linh hoạt năm học 2021-2022 trong điều kiện phòng, chống dịch bệnh Covid-19”. Như vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giảng dạy đã làm thay đổi rõ rệt chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục trong nhiều năm học qua, thực tế đã chứng minh việc ứng dụng CNTT trong giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học là hết sức cần thiết, phù hợp với xu thế thời đại. Vì vậy ứng dụng CNTT là biện pháp hàng đầu được áp dụng trong giảng dạy hiện nay. 1.2. Lý do lý luận 1.2.1. Khái niệm quản lý Quản lý là quá trình thực hiện các công việc xây dựng kế hoạch, sắp xếp tổ chức, phân phối nguồn lực, chỉ đạo, điều hành và kiểm soát, đánh giá... nhằm vận hành tổ chức một cách hiệu quả nhất để đảm bảo đạt được mục tiêu đề ra. 1.2.2. Khái niệm công nghệ thông tin “Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” (Theo Nghị quyết 49/CP về phát triển công nghệ thông tin của Chính phủ Việt Nam). Trang 5 trên 43 Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. (Theo Luật công nghệ thông tin – Luật số: 67/2006/QH11 do Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006) CNTT hiện nay đã có mặt ở nhiều phương diện trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta từ thương mại đến giải trí và thậm chí cả văn hóa... Ngày nay, điện thoại di động, máy tính để bàn, thiết bị cầm tay, thư điện tử và việc sử dụng Internet đã trở thành tâm điểm trong văn hóa và cộng đồng của chúng ta. CNTT đã tạo nên một xã hội toàn cầu, nơi mà mọi người có thể tương tác và liên lạc với nhau một cách nhanh chóng và hiệu quả. Như vậy, CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và các quá trình xử lý thông tin. Theo quan niệm này thì công nghệ thông tin là hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa... của con người. 1.2.3. Tác động của công nghệ thông tin và truyền thông đối với giáo dục Công nghệ thông tin và truyền thông là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin. Tốc độ phát triển vũ bão của công nghệ làm cho việc luân chuyển thông tin trở nên cực kỳ nhanh chóng và vai trò của thông tin ngày càng trở nên quan trọng. Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền thông đã nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người. Chính do tốc độ tăng trưởng và đặc điểm của công nghệ thông tin và truyền thông mà đã có tác động to lớn và toàn diện đến xã hội loài người và hiển nhiên cũng tác động mạnh mẽ trực tiếp đến giáo dục. Công nghệ thông tin và truyền thông đã góp phần thay đổi mô hình giáo dục, thay đổi chất lượng giáo dục, thay đổi hình thức đào tạo, thay đổi phương thức quản lý. 1.2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong trường phổ thông a. Ứng dụng trong soạn thảo giáo án Nhờ các phần mềm soạn thảo văn bản, việc soạn giáo án trên máy vi tính rồi in ra để sử dụng đã phổ biến. Ưu điểm của các giáo án này là chúng sạch và đẹp hơn, dễ bổ sung và chỉnh sửa hơn. Mặt khác, do không mất thời gian chép tay nên giáo viên có được nhiều thời gian hơn để đọc thêm tài liệu, nghiên cứu học hỏi nâng cao trình độ. b. Ứng dụng trong thực hiện bài giảng Từ nhiều năm nay, trong các nhà trường đã sử dụng tương đối phổ biến mô hình giảng dạy sử dụng bài giảng điện tử cùng với các trang thiết bị khác như máy tính, máy chiếu (projector),... Bài giảng điện tử và các trang thiết bị này có thể coi Trang 6 trên 43 là những công cụ dạy học đa năng vì nó có thể thay thế cho hầu hết các công cụ dạy học khác từ truyền thống (tranh vẽ, bản đồ, mô hình,...) đến hiện đại (cassette, tivi, đầu video,...). Hơn nữa, nếu các bài giảng điện tử được đầu tư xây dựng cẩn thận thì sẽ đem lại hiệu quả hơn hẳn, tạo được sự hấp dẫn và học sinh có thể tiếp thu bài giảng dễ dàng hơn. Việc sử dụng các bài giảng điện tử sẽ tăng hiệu quả đáng kể đối với các tiết dạy của giáo viên. Có thể nói đó là sự kết hợp những ưu điểm của phương pháp dạy học truyền thống và của các công nghệ hiện đại. Để soạn các bài giảng điện tử, hiện nay giáo viên được khuyến khích học và sử dụng các phần mềm: Microsoft PowerPoint, Adobe Presenter, LectureMaker, Violet,… c. Ứng dụng trong khai thác tài liệu Internet chính là một thư viện khổng lồ, là nơi lưu chứa tri thức của toàn nhân loại với hàng tỷ tư liệu và các bài viết của mọi lĩnh vực và luôn được cập nhật từng ngày, từng giờ. Giáo viên có thể khai thác nguồn tài nguyên phong phú trên Internet để làm tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Có nhiều phương pháp để khai thác các thông tin phục vụ cho việc giảng dạy: - Truy cập các thư viện tài nguyên trực tuyến:  Trang tài nguyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo (moet.gov.vn)  Wikipedia.org (trang tiếng Việt là vi.wikipedia.org) là hệ thống bách khoa toàn thư.  Youtube.com, là trang web chia sẻ video lớn nhất thế giới.  Thư viện bài giảng điện tử (igiaoduc.vn, baigiang.violet.vn,...) - Sử dụng các dịch vụ tìm kiếm như Google, Bing,... (www.google.com, www.bing.com,...) - Trao đổi chuyên môn, chia sẻ tài nguyên trên các mạng xã hội, giáo viên có thể: lưu trữ các tư liệu, bài giảng, tài liệu tham khảo môn học; chia sẻ các kinh nghiệm trong dạy học và trong cuộc sống, bạn bè đồng nghiệp có thể vào xem và gửi lên ý kiến của mình; tổ chức việc dạy học thông qua mạng xã hội; tổ chức các diễn đàn về một số chủ đề giáo dục; cũng là nơi giáo viên khắp nơi trong cả nước có thể giao lưu, kết bạn với nhau... d. Ứng dụng trong đánh giá Với thế mạnh về tốc độ tính toán, thống kê, sắp xếp, phân loại, trích lọc dữ liệu và khả năng lưu trữ, các phần mềm và máy tính đã giúp cho việc đánh giá trở nên nhanh chóng, thuận tiện, chính xác và điều được lớn hơn là tính khách quan trong việc đánh giá. Công nghệ thông tin còn giúp cho học sinh dễ dàng thực hiện quá trình tự đánh giá. Thông qua các phần mềm trắc nghiệm trực tuyến và các trò chơi học tập các em học sinh có thể tự kiểm tra sức học của mình. Giáo viên cũng có thể phát Trang 7 trên 43 hành các bài tập lên mạng và theo dõi quá trình chuẩn bị bài của học sinh, từ đó đánh giá đúng khả năng của từng học sinh mà không cần đến lớp. e. Ứng dụng trong học tập của học sinh Việc sử dụng CNTT làm môi trường học tập của học sinh không còn giới hạn trong một lớp học cụ thể mà mở ra rất rộng cả về không gian và thời gian: học trong hệ thống của trường, lớp; học qua mạng internet kết nối đến toàn cầu. Học sinh có thể tham dự những chương trình học tập trên mạng bất chấp vị trí địa lý, những hạn chế thể chất hoặc thời gian biểu cá nhân. Tài liệu học tập không chỉ là sách vở mà còn rất nhiều dạng phong phú: sách điện tử, hình ảnh, âm thanh, video ghi trên đĩa, hay in ra giấy,... Các em có thể tiếp cận những kho tàng tài liệu giáo dục, dễ dàng tìm lại những bài học đã qua, cập nhật các kỹ năng và lựa chọn cho mình một phương pháp hiệu quả nhất trong số rất nhiều các phương pháp dạy khác nhau, các chương trình giáo dục có thể sửa đổi cho phù hợp với từng bản thân mình. Với nhu cầu của xã hội đặt ra hiện nay, ngành giáo dục không chỉ đào tạo ra những con người có kiến thức mà phải có thêm nhiều kỹ năng mềm khác như kỹ năng giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, giao tiếp,… Để đào tạo cho xã hội một nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu này không chỉ có sự cải tiến chương trình đào tạo theo hướng tiếp cận sâu hơn, rộng hơn mà cần hơn bao giờ hết là cuộc cách mạng thật sự trong phương pháp giảng dạy: “Lấy người học làm trung tâm”. Muốn đạt được mục đích này cả người thầy và người học cần thiết phải biết sử dụng một số công cụ hỗ trợ, trong đó việc sử dụng CNTT có tính ưu việt hơn cả. Việc nắm vững những lý luận trên sẽ giúp cho Hiệu trưởng quản lý tốt việc ứng dụng CNTT trong dạy học tại nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. 1.3. Lý do thực tiễn Để ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong dạy học là xu thế mới của nền giáo dục Việt Nam hiện nay và trong tương lai lâu dài. Tuy nhiên, ứng dụng CNTT trong dạy học như thế nào để thực sự mang lại hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đang là một vấn đề cấp bách đòi hỏi người quản lý nhà trường đặc biệt quan tâm. Theo xu thế chung, Trường Trung học cơ sở Long Hòa cũng đã ứng dụng CNTT trong dạy học nhưng vẫn còn một số khó khăn như: trình độ ứng dụng tin học của đội ngũ cán bộ giáo viên (CBGV) còn hạn chế, công tác quản lý trang thiết bị còn nhiều bất cập, điều kiện ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên không đồng nhất, cơ sở vật chất chưa đầy đủ nên công tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học chưa đạt hiệu quả cao, chưa tạo ra sự thay đổi rõ nét trong việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và nâng cao chất lượng giảng dạy. Ngoài ra, lãnh đạo nhà trường chưa thực sự quyết liệt trong công tác chỉ đạo ứng dụng CNTT trong dạy học, chưa ban hành được các văn bản chỉ đạo, nhắc nhở đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ công tác giảng dạy. Đồng thời, nhà trường còn chưa xây dựng các quy định, các chỉ tiêu đánh giá mức độ ứng dụng CNTT trong Trang 8 trên 43 dạy học một cách cụ thể, khoa học. Công tác tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá về ứng dụng CNTT trong dạy học cũng chưa được thực hiện thường xuyên và định kỳ, chưa tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm, chưa kịp thời động viên khen thưởng cho các cá nhân tích cực đồng thời nhắc nhở, uốn nhắn các cá nhân còn thụ động. Trước tình hình đó, trong năm học 2021 - 2022 để đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, trong đó có đổi mới quản lý giáo dục, nâng cao trình độ ứng dụng CNTT của giáo viên trong công tác giảng dạy tại Trường THCS Long Hòa là công tác mang tính lâu dài. Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại Trường Trung học cơ sở Long Hòa, xã Long Hòa, huyện Cần Đước, Tỉnh Long An, năm học 2021-2022”. 2. Phân tích tình hình thực tế về công tác quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường THCS Long Hòa, xã Long Hòa, huyện Cần Đước, tỉnh Long An 2.1. Giới thiệu về trường Trung học cơ sở Long Hòa 2.1.1. Đặc điểm chung Trường THCS Long Hòa tọa lạc tại ấp 5, xã Long Hòa, huyện Cần Đước, tỉnh Long An. Trường THCS Long Hòa được thành lập từ năm 2008 theo Quyết định số 2054/QĐ-UBND ngày 01 tháng 08 năm 2008 của Ủy Ban nhân dân huyện Cần Đước. Trường được tách ra từ trường Cấp 2-3 Rạch Kiến từ năm học 2008 2009. Trường THCS Long Hòa có tổng diện tích sử dụng là 21.000 m2. Trong 13 năm qua, nhà trường luôn nhận được được sự ủng hộ, quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, Phòng Giáo dục và Đào tạo Cần Đước cùng với sự phấn đấu không ngừng của các thế hệ thầy và trò, trường THCS Long Hòa đã đạt nhiều thành tích góp phần cho sự phát triển giáo dục của địa phương. Nhiều năm liền trường luôn đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến xuất sắc được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận. Đặc biệt, trong năm 2020 nhà trường được UBND Tỉnh Long An công nhận trường THCS đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2020 – 2025 2.1.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường Năm học 2021 - 2022, tổng số cán bộ, giáo viên và nhân viên của nhà trường là 87 người, trong đó:  Cán bộ quản lý: 01 Hiệu trưởng; 02 phó Hiệu trưởng;  Giáo viên bộ môn: 78 giáo viên trực tiếp dạy lớp và 01 Tổng phụ trách;  Nhân viên: 05 nhân viên (gồm: 01 nhân viên văn thư, 01 nhân viên kế toán, 01 nhân viên y tế, 01 nhân viên bảo vệ, 01 nhân viên tạp vụ). Trang 9 trên 43 Nhà trường có 08 tổ chuyên môn là: Tổ Toán, Tổ Vật lý – Hóa học, Tổ Sinh học – Công nghệ, Tổ Thể dục – Âm nhạc – Mỹ thuật, Tổ Ngoại ngữ, Tổ Ngữ văn, Tổ Lịch Sử – Địa lý – GDCD, Tổ Tin học và 01 Tổ văn phòng. Nhà trường có đầy đủ các tổ chức, đoàn thể, trong đó: Chi bộ Đảng nhà trường có 29 đảng viên, Hội đồng trường có 15 thành viên, Chi Đoàn Thanh niên của trường có 10 giáo viên, Công đoàn, Đội Thiếu niên tiền phong,… Các tổ chức, đoàn thể hoạt động hiệu quả và hỗ trợ cho hoạt động chung của trường, góp phần không nhỏ vào sự phát triển nhà trường. Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình, có kinh nghiệm trong giảng dạy, Hội đồng sư phạm đoàn kết, có ý thức xây dựng tập thể vững mạnh. Để xứng đáng với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương, sự tin yêu của nhân dân, từ khi thành lập đến nay nhà trường luôn tích cực thực hiện nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, tập trung cao cho công tác chuyên môn, đẩy mạnh các hoạt động phong trào, tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích cho giáo viên – công nhân viên chức và học sinh nhằm phát huy hết tiềm năng vốn có. Chính vì vậy, cùng với việc đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá; bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ giáo viên; tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy và học, đặc biệt là việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy được đặt lên hàng đầu trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay. 2.1.3. Đặc điểm tình hình học sinh Trong năm học 2021 – 2022 trường có 50 lớp với tổng số học sinh toàn trường là 2.100 học sinh, trong đó:  Khối 6: 11 lớp với 450 học sinh;  Khối 7: 15 lớp với 639 học sinh;  Khối 8: 13 lớp với 540 học sinh;  Khối 9: 11 lớp với 471 học sinh. Học sinh nữ: 1035 học sinh, đạt tỉ lệ 49,29%. 2.1.4. Cơ sở vật chất Về cơ sở vật chất (CSVC), nhà trường có 04 khối phòng học gồm 60 phòng và 01 khối phòng hành chánh, trong đó:  Khối phòng học: 40 phòng học;  Khối phòng thực hành bộ môn: 03 phòng thực hành bộ môn Vật lý – Hóa học – Sinh học; 03 phòng thực hành bộ môn Tin học, 01 phòng Hi-class bộ môn Ngoại ngữ, 01 phòng thực hành bộ môn Công nghệ; 01 phòng bộ môn Âm nhạc; 01 phòng bộ môn Mĩ thuật.  Khối phòng hành chánh: 01 phòng dành cho Hiệu trưởng; 01 phòng dành cho Phó hiệu trưởng; 01 phòng dành cho văn thư, kế toán; 01 phòng y tế , 01 phòng thiết bị; 01 phòng truyền thống; 01 phòng Hội trường, 01 phòng dành cho hội đồng giáo viên và 02 phòng giảng dạy giáo án điện tử. Trang 10 trên 43 Trường có 01 phòng thư viện đạt chuẩn với nhiều sách và tài liệu tham khảo phục vụ tốt cho nhu cầu của giáo viên và học sinh và có 01 phòng đọc sách để phục vụ học sinh, giáo viên. Ngoài ra, trường có các cơ sở vật chất khác như nhà xe giáo viên, học sinh, nhà vệ sinh giáo viên, học sinh, nhà kho, căn tin và 01 khu đọc sách, học tập ngoài trời cho học sinh. 2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường trung học cơ sở Long Hòa 2.2.1. Cơ sở vật chất phục vụ ứng dụng CNTT trong dạy học Tên thiết bị STT Số lượng 1 Máy vi tính 80 2 Máy tính xách tay 06 3 Máy chiếu 04 4 Tivi 03 5 Tivi tương tác 01 6 Bảng tương tác 02 Ghi chú 2.2.2. Trình độ CNTT của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trường THCS Long Hòa STT Đối tượng Số lượng 1 Cán bộ quản lý 03 02 01 00 00 2 Giáo viên 79 63 01 07 00 3 Nhân viên 05 02 00 00 00 87 67 02 07 00 Tổng cộng Chứng Chứng Cao đẳng/ Cao học chỉ chỉ Đại học ứng dụng ứng dụng CNTT CNTT cơ bản nâng cao 2.2.3. Thực trạng về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ở trường THCS Long Hòa Từ đầu năm học, hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy lồng ghép vào kế hoạch năm học. Thực hiện công tác chỉ đạo cho tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch cho từng tổ. Lãnh đạo nhà trường Trang 11 trên 43 và đa số giáo viên nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng CNTT trong học tập và giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy. Nhận thức tầm quan trọng của CNTT nên hiệu trưởng rất quan tâm trong việc trang bị cơ sở vật chất tốt nhất để có thể phục vụ ứng dụng CNTT của giáo viên. Hiện nay, trường có 2 phòng giảng dạy giáo án điện tử có trang bị bảng tương tác, 1 phòng có trang bị tivi tương tác, 3 phòng tin học và 1 phòng Hi-class với số lượng 20 máy, mỗi phòng phòng máy được kết nối mạng Internet có tốc độ truy cập cao. Giáo viên và học sinh có thể truy cập mọi thời điểm khi tham gia tại các phòng thực hành. Các máy vi tính còn được lắp đặt ở các bộ phận khác như: phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chánh, phòng giáo viên, thư viện, y tế,… để phục vụ trong công tác quản lý và các công tác khác. Trường có 6 máy tính xách tay và 4 máy chiếu phục vụ công tác giảng dạy của giáo viên. Tuy nhiên, sử dụng nhiều năm nên hình ảnh hiển thị trên máy chiếu không được rõ nét. Năm học vừa qua do tình hình dịch bệnh Covid – 19 diễn biến phức tạp nên việc học tập của học sinh tại các trường học trong cả nước bị gián đoạn, nhưng không vì thế mà ảnh hướng đến việc dạy và học của giáo viên và học sinh. Một công cụ hữu ích để hỗ trợ công tác giảng dạy và học tập là khai thác việc sử dụng CNTT để dạy học trực tuyến thông qua các kênh truyền hình, các trang mạng Internet, các phần mềm dạy học trực tuyến giúp giáo viên và học sinh có sự tương tác qua lại nâng cao được hiệu quả giảng dạy, cung cấp kiến thức cho học sinh. Nhà trường đã sử dụng triệt để các phương tiện hỗ trợ dạy học như: máy tính bảng, máy tính xách tay, máy tính để bàn, điện thoại thông minh, hệ thống LMS VNEDU, phần mềm Zoom, ứng dụng Google Meet,… để giảng dạy trong thời gian tạm dừng đến trường nhưng không ngừng học của toàn thể GV và HS. Tuy nhiên, việc sử dụng CNTT chỉ tập trung vào đa số giáo viên trẻ tuổi, còn các giáo viên lớn tuổi, ngại thay đổi, trình độ Tin học giới hạn, áp lực công việc nhiều nên việc thực hiện còn chưa đạt hiệu quả cao. Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy của giáo viên chủ yếu sử dụng phần mềm trình chiếu Microsoft PowerPoint trong thiết kế bài giảng điện tử và phục vụ công tác giảng dạy đáp ứng yêu cầu của nhà trường 4 tiết dạy/năm học. Việc sử dụng các phần mềm thiết kế các bài giảng điện tử như phần mềm Violet, thiết kế bài giảng tương tác như ActivInpire, thiết kế bài giảng E-Learning bằng các phần mềm như Adobe Presenter, Ispring Suite,… chỉ mới dừng lại ở mức độ thử nghiệm, chọn một số giáo viên làm sản phẩm nộp dự thi. Trong năm học 2019 - 2020, trường có 10 bài giảng tương tác cấp huyện và 1 bài giảng tương tác cấp tỉnh, 8 bài giảng E-Learning cấp huyện. Trong năm học 2020 – 2021 trường có 8 bài giảng tương tác cấp huyện và 20 bài giảng E-learning để phục vụ công tác của ngành. Trong năm học 2021 – 2022, trường có 3 bài giảng E-learning dự thi cấp bộ. Trình độ sử dụng CNTT của cán bộ quản lý, giáo viên cơ bản đáp ứng được các yêu cầu công việc như soạn thảo văn bản, soạn các bài giảng điện tử, gửi thư Trang 12 trên 43 điện tử (E-mail), tra cứu, khai thác tài liệu trên Internet và một số giáo viên có sử dụng các phần mềm trưng của bộ môn. Tuy nhiên, những ứng dụng cao hơn để phục vụ giảng dạy trực tuyến, biên soạn câu hỏi, kiểm tra, đánh giá học sinh trong công tác giảng dạy và học tập trực tuyến thì đa số giáo viên chưa thành thạo và vận dụng chưa tốt. Trong năm học 2020 – 2021, số tiết giáo viên sử dụng CNTT trong thao giảng (02 tiết/năm học) của các tổ chuyên môn được thống kê như sau: Tổ STT Số lượng thành viên Ứng dụng CNTT Không ứng dụng CNTT 1 Toán 13 12 14 2 Vật lý – Hóa học 07 10 4 3 Sinh học – Công nghệ 11 12 10 4 Tin học 07 14 0 5 Ngữ văn 12 8 4 6 Ngoại ngữ 10 20 0 7 Lịch sử - Địa lý – GDCD 11 16 6 8 Thể dục – Âm nhạc – Mỹ thuật 08 6 10 Tuy nhà trường đã đặt ra chỉ tiêu trong năm học, mỗi giáo viên thao giảng 4 tiết/năm học, trong đó có 02 tiết ứng dụng CNTT trong giảng dạy nhưng nhìn vào số liệu thống kê ta thấy các tổ chuyên môn có thực hiện nhưng chưa đúng theo chỉ tiêu của nhà trường, đây cũng là một vấn đề khó khăn trong công tác quản lý việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy của Hiệu trưởng. 2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức để nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường Trung học cơ sở Long Hòa năm học 2021 - 2022 2.3.1. Điểm mạnh a. Về công tác quản lý: Hiệu trưởng có nhiều năm làm công tác quản lý, có trình độ đạt chuẩn, chuyên môn giỏi, có khả năng ứng dụng CNTT vào quản lý. Trang 13 trên 43 Lãnh đạo nhà trường quan tâm đến việc ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng thành lập ban chỉ đạo quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học nhằm quán triệt, khuyến khích đội ngũ giáo viên tăng cường việc ứng dụng CNTT trong dạy học. b. Về đội ngũ giáo viên: Một số giáo viên trẻ, nhiệt tình và thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng trên internet, luôn học hỏi kinh nghiệm chuyên môn từ các giáo viên có kinh nghiệm hơn ở trong và ngoài nhà trường; đây là một thuận lợi rất lớn để Hiệu trưởng thành lập nhóm giáo viên cốt cán, tiên phong trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học và tạo sự lan tỏa đến mọi người. Nhiều giáo viên sử dụng thành thạo các phần mềm tin học và đạt thành tích cao trong các cuộc thi thiết kế giáo án điện tử, giáo án tương tác,… cấp huyện, cấp tỉnh. Đa số giáo viên nhiệt tình trong việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Việc ứng dụng CNTT được giáo viên sử dụng hàng năm trong các tiết dạy thao giảng và các tiết dự thi giáo viên giỏi. Học sinh có đủ sách vở học tập, đi học chuyên cần và các em rất hứng thú, tích cực phát biểu với các tiết học có sử dụng máy trình chiếu, bảng tương tác, tivi tương tác,... c. Về cơ sở vật chất: Cơ sở vật chất được đầu tư tương đối đầy đủ, đáp ứng cơ bản cho việc ứng dụng CNTT trong nhà trường (03 phòng thực hành Tin học với 60 máy, 01 phòng Hi-class, trường còn có 10 máy tính ở các phòng làm việc). 100% máy tính trong trường được kết nối Internet thông qua mạng cáp quang có tốc độ truy cập cao (04 line Viettel) để phục vụ cho công tác giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh. Các máy tính được trang bị hệ thống phần mềm phục vụ công tác quản lí và hỗ trợ giảng dạy tương đối đầy đủ. Trường sử dụng các hệ thống website gồm: qlgd.longan.edu.vn, lms.vnedu.vn để phục vụ công việc giảng dạy trực tuyến, kiểm tra trực tuyến cho học sinh (có ứng dụng mobile). 2.3.2. Điểm yếu a. Về công tác quản lý: Lãnh đạo nhà trường có ban hành kế hoạch ứng dụng CNTT, tuy nhiên kế hoạch còn chưa cụ thể, lâu dài, chưa có tiêu chí rõ ràng cho việc đánh giá tiết dạy có ứng dụng CNTT trong dạy học, chưa tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong toàn trường. Hiệu trưởng chưa đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và tạo sự đồng thuận trong đội ngũ về việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Trang 14 trên 43 Hiệu trưởng chưa tạo động lực cũng như quan tâm khai thác và phát huy hiệu quả cơ sở vật chất sẵn có, số giờ dạy có sử dụng thiết bị công nghệ còn ít. Công tác tổ chức tập huấn chưa thường xuyên và còn mang tính hình thức. Tổ chức tập huấn cho giáo viên về CNTT chủ yếu bằng tự học, có giáo viên chưa tích cực tự học. Công tác đào tạo, tự bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chưa có chiều sâu nên giáo viên chưa đủ kiến thức, mất nhiều thời gian và công sức để sử dụng công nghệ thông tin trong lớp học một cách có hiệu quả. b. Về đội ngũ giáo viên Tuy có nhiều giáo viên có chứng chỉ ứng dụng CNTT cơ bản nhưng chỉ dừng lại ở những kỹ năng cơ bản về soạn thảo văn bản trên Microsoft Word, tính toán trên bảng tính Microsoft Excel, hầu hết chưa được tập huấn các phần mềm hỗ trợ giảng dạy, chủ yếu là tự học. Một số giáo viên còn ngại sự thay đổi, việc ứng dụng CNTT trong dạy học còn chưa đạt hiệu quả cao. c. Về cơ sở vật chất Một số trang thiết bị phục vụ dạy học còn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc, chưa vận hành được phần mềm mới, tiên tiến. 2.3.3. Thời cơ Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở và Phòng Giáo dục và Đào tạo đều có các công văn chỉ đạo về việc tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý. Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của cấp trên trong việc thực hiện nhiệm vụ CNTT, thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng về CNTT và sử dụng các phần mềm soạn giảng hiện đại cho GV. Chính quyền địa phương cũng quan tâm, giúp đỡ, phối hợp với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh. Đa số phụ huynh quan tâm đến công tác giáo dục của nhà trường cũng như phối kết hợp với nhà trường trong công tác giáo dục học sinh. 2.3.4. Thách thức Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT trong thời đại công nghệ 4.0, các phần mềm phục vụ giảng dạy đòi hỏi các nhà quản lý phải không ngừng học hỏi, cập nhật để có những giải pháp tốt nhất trong việc sử dụng CNTT. Một số gia đình còn chưa thấy được tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong dạy học hoặc không có điều kiện thuận lợi nên chưa có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời với nhà trường qua các ứng dụng CNTT như sổ liên lạc điện tử, thư điện tử của trường,… Nhiều phụ huynh có quan tâm nhưng do nhận thức chưa đúng về vai trò của CNTT trong dạy học và các ứng dụng, phần mềm hỗ trợ trong việc học tập của HS hiện nay nên HS lạm dụng việc sử dụng các thiết bị CNTT để giải trí, vui chơi mà không quan tâm đến học tập. Trang 15 trên 43 Tại địa phương, hiện có nhiều điểm truy cập Internet, các em vào đây chủ yếu là để chơi trò chơi trực tuyến và thường là những HS yếu kém. Hiện nay, các em có điều kiện học tập trong môi trường thuận lợi, đầy đủ trang thiết bị nhưng không phát huy hết vai trò của việc ứng dụng CNTT trong học tập như tìm tiếm thông tin, học trực tuyến, học qua các phần mềm học tập... Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngày càng được nâng cấp, cải tạo song chưa đáp ứng được yêu cầu. Một số phần mềm chưa đáp ứng đủ nhu cầu giảng dạy, giá thành tương đối cao. 2.4. Chia sẻ kinh nghiệm thực tế của công tác quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường Trung học cơ sở Long Hòa Năm học 2021 – 2022 được bắt đầu trong thời gian tình hình diễn biến của dịch Covid vẫn còn rất phức tạp nên việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy là một trong các vấn đề cần phải quan tâm hàng đầu. Thực hiện chỉ đạo của Sở GD&ĐT Long An, Phòng GD&ĐT Cần Đước, việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy tại trường THCS Long Hòa trong những năm qua đã được triển khai và tiến hành xuyên suốt trong năm học. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý việc sử dụng CNTT trong giảng dạy vẫn còn những vướng mắc nảy sinh ra trong quá trình thực hiện và bản thân tôi rút ra được một số kinh nghiệm như sau: Trong quá trình giảng dạy, một vài giáo viên còn chưa nhận thức tầm quan trọng của ứng dụng CNTT trong giảng dạy, họ xem việc ứng dụng CNTT trong dạy học là không cần thiết và không quan trọng nên xảy ra tình trạng giáo viên có sử dụng CNTT nhưng mang nặng tính hình thức, chưa khai thác được lợi ích trong giảng dạy. Giáo viên chủ yếu trình chiếu nội dung bài học cho HS chép bài, các bài giảng không được đầu tư kỹ càng về mặt nội dung, kiến thức mà được tải xuống từ các trang mạng Internet như Violet, thư viện bài giảng điện tử,… để thực hiện giảng dạy mà không cần thực hiện bất cứ chỉnh sửa nào về nội dung lẫn hình thức, làm mất đi ý nghĩa của việc đổi mới phương pháp dạy học trong đó có ứng dụng CNTT trong giảng dạy, điều đó khiến GV càng lạm dụng dẫn dến HS càng chán học và không hứng thú trong học tập. Vì vậy, người Hiệu trưởng cần chỉ đạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong giảng dạy cho toàn thể giáo viên, tập huấn kỹ để GV nắm được lợi ích của các phần mềm, khuyến khích GV tìm tòi, áp dụng các phần mềm hiện đại như các phần mềm thiết kế bài giảng E-learning, phần mềm ActivInspire tương tác trực tiếp trên bảng chiếu thông minh. Hiệu trưởng phải tuyên truyền, khuyến khích, động viên GV thay đổi nhận thức và mạnh dạn đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực, chủ động, giúp GV biết sử dụng CNTT để soạn giáo án, tìm kiếm tài liệu tham khảo, tổ chức các diễn đàn giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, cung cấp, chia sẽ nguồn tư liệu, mã nguồn mở, phần mềm miễn phí,... Hiệu trưởng phải phát động các phong trào thi đua như: Hội thi thiết kế bài Trang 16 trên 43 giảng điện tử, Hội thi thiết kế bài giảng E-Learning, Hội thi Giáo viên giỏi ứng dụng CNTT trong dạy học,… trong toàn thể cán bộ giáo viên nhà trường. Vào đầu năm học, Hiệu trưởng phải chỉ đạo phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch hướng dẫn về ứng dụng CNTT trong giảng dạy. Hiệu trưởng phải chỉ đạo phó hiệu trưởng phối hợp với các tổ chuyên môn xây dựng các tiêu chí cụ thể để đánh giá một tiết dạy có ứng dụng CNTT đạt hiệu quả cao trong các tiết thao giảng, dự giờ, tổ chức chuyên đề,… và phổ đến toàn thể giáo viên của nhà trường trong cuộc họp hội đồng sư phạm nhà trường. Trong quá trình thực hiện, Hiệu trường phải thường xuyên động viên tinh thần, thực hiện kiểm tra, giám sát để giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của giáo viên và có các giải pháp điều chỉnh cho phù hợp. Năm học 2021 – 2022 là năm học có nhiều sự thay đổi như áp dụng thông tư 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 ban hành “Quy định về việc đánh giá học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông”, thông tư 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 “Sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở ban hành kèm theo thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT”, thông tư 22/2019/TT-BGDĐT ngày 20/12/2019 ban hành về “Hội thi giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm giỏi giáo dục phổ thông” thì việc quản lý việc ứng dụng CNTT trong dạy học của Ban giám hiệu cũng hết sức quan trọng, nó mang đến những thuận lợi cho GV trong việc kiểm tra, đánh giá, cho điểm HS, cũng như là chuẩn bị thật tốt cho các tiết hội giảng trong kỳ thi giáo viên dạy giỏi các cấp. Vì vậy, người quản lý có thể đánh giá đúng năng lực của giáo viên, nâng cao chất lượng quản lý và chất lượng giáo dục của nhà trường. Bên cạnh đó, Hiệu trưởng cần quan tâm, tạo điều kiện, đề cử các giáo viên trẻ, có khả năng, năng động tham gia các lớp bồi dưỡng về CNTT do Sở, Phòng GD&ĐT,… là cơ sở để thành lập đội ngũ GV cốt cán hỗ trợ các công tác ứng dụng CNTT và triển khai ứng dụng CNTT cho toàn thể giáo viên trong nhà trường. Hiệu trưởng cần chủ động xây dựng kế hoạch dự trù nguồn kinh phí để sửa chữa, mua sắm các thiết bị CNTT, kịp thời phục vụ dạy và học, tránh trường hợp trang thiết bị hư hỏng nhưng không có nguồn kinh phí sửa chữa làm ảnh hưởng đến việc giảng dạy của GV và học tập của HS. Đặc biệt trong thời đại công nghệ 4.0 hiện nay, việc dạy và học diễn ra ở khắp mọi nơi chứ không chỉ dừng lại là ở trên trường, trên lớp,… Học sinh có thể học tại nhà, học bất cứ đâu còn giáo viên có thể dạy trên các phần mềm trực tuyến, dạy qua bài giảng E-learning, giao nhiệm vụ học tập, bài tập về nhà cho học sinh qua hệ thống kết nối mạng trên máy tính hoặc điện thoại thông minh. Vì vậy, việc trang bị cho GV các kiến thức về ứng dụng CNTT trong giảng dạy là hết sức quan trọng và cần thiết, lãnh đạo nhà trường cần phải khuyến khích, tạo điều kiện để tất cả giáo viên có thể tự học hỏi, trau dồi kinh nghiệm của bản thân từ đó đổi mới Trang 17 trên 43 cách giảng dạy, cách kiểm tra đánh giá, cho điểm giúp cho HS có thể phát triển một cách toàn diện về kiến thức lẫn các kỹ năng cơ bản, kỹ năng xã hội... Đồng thời, cần nâng cao năng lực quản lý của người Hiệu trưởng về việc quản lý việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội hiện nay. Trang 18 trên 43 3. Kế hoạch hành động về công tác quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường Trung học cơ sở Long Hòa năm học 2021 – 2022 Tên/Nội dung công việc 1. Nghiên cứu cơ sở pháp lý liên quan đến ứng dụng CNTT trong dạy học. Kết quả/ Mục tiêu cần đạt Người/đơn vị thực hiện - Nắm được - Hiệu trưởng. các cơ sở pháp - Phó Hiệu lý có liên quan trưởng. đến hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học. Người/đơn vị phối hợp Điều kiện thực hiện (kinh phí, phương tiện, điều kiện thực hiện) Cách thức thực hiện - Chủ tịch công - Từ ngày 01/09/2021 - Hiệu trưởng đoàn. đến ngày 04/09/2021. chuẩn bị các văn bản có liên quan - Tổ trưởng đến công tác ứng chuyên môn. dụng CNTT trong - Bí thư Đoàn dạy học. Thanh niên. - Hiệu trưởng dự kiến các thành viên trong ban chỉ đạo hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học. Dự kiến những khó khăn, rủi ro; biện pháp khắc phục khó khăn, rủi ro Khó khăn, rủi ro: Tình hình dịch bệnh kéo dài không thể triển khai văn bản trực tiếp. Biện pháp khắc phục: Gửi các văn bản pháp lý qua thư điện tử - Triển khai các (email). văn bản có liên quan đến các thành viên để nghiên cứu. Trang 19 trên 43
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất