Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường trung học c...

Tài liệu Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường trung học cơ sở ở thành phố bắc giang

.PDF
109
1356
149

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM ĐỖ PHI LIÊN BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản l‎ý giáo dục Mã Số : 60 14 05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: N.G.Ư.T - TS. NGUYỄN GIA QUÝ HÀ NỘI – 2006 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM ĐỖ PHI LIÊN BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ BẮC GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2006 MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4 5. Giả thuyết khoa học 4 6. Phạm vi nghiên cứu 4 7. Phương pháp nghiên cứu 4 8. ý nghĩa khoa học của đề tài 4 9. Cấu trúc của luận văn 5 Chương 1: Cơ sở lí luận của hoạt động chỉ đạo dạy học của hiệu trưởng trường 6 trung học cơ sở 1.1. Những khái niệm công cụ của đề tài 6 1.1.1. Hoạt động dạy học 6 1.1.2. Quá trình và quá trình dạy học 6 1.1.3. Chất lượng và chất lượng dạy học 6 1.1.3.1. Chất lượng 6 1.1.3.2. Chất lượng dạy học 6 1.1.4. Chỉ đạo và chỉ đạo dạy học 6 1.1.5. Nâng cao, nâng cao chất lượng, chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học 7 1.1.6. Trường trung học cơ sở 7 1.1.7. Hiệu trưởng 7 1.2.8. Biện pháp, Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học 8 1.2. Nh÷ng quan ®iÓm vµ chiÕn l-îc ph¸t triÓn gi¸o dôc cña §¶ng vµ Nhµ 8 n-íc ta 1.3. Cơ sở lí luận dạy học THCS 9 1.3.1. Mục tiêu dạy học của giáo dục THCS 9 1.3.2. Hoạt động dạy- học ở trường THCS. 10 1.3.2.1. Hoạt động dạy của giáo viên THCS 11 1.3.2.2. Hoạt động học của học sinh THCS 12 1.3.2.3. Mối quan hệ dạy – học 13 1.3.3. Đo lường chất lượng và đo lường chất lượng dạy học 16 1.4. Cơ sở lí luận quản lí trường học 19 1.4.1. Quản lí và quản lí giáo dục, quản lí trường học 19 1.4.1.1. Quản lí 19 1.4.1.2. Quản lí giáo dục 19 1.4.1.3. Quản lí trường học 20 1.4.2. Các chức năng của quản lí trường học 21 1.4.3. Bản chất của quá trình quản lí trường học 22 1.4.4. Vai trò và trách nhiệm của hiệu trưởng trường THCS 24 Chương 2: Đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học 27 của một số trường trung học cơ sở ở thành phố Bắc Giang- tỉnh Bắc Giang 2.1. Vài nét về giáo dục THCS thành phố Bắc Giang 28 2.1.1. Tình hình chung về giáo dục và đào tạo thành phố Bắc Giang 28 2.1.2. Vài nét về chất lượng giáo dục THCS thành phố Bắc Giang 30 2.1.2.1.Ưu điểm 30 2.1.2.2. Hạn chế 31 2.2. Thực trạng công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học của hiệu 32 trưởng một số trường THCS của thành phố Bắc Giang 2.2.1.Trường THCS Ngô Sĩ Liên 32 2.2.1.1. Đặc điểm nhà trường 32 2.2.1.2. Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên và cơ sở vật chất 33 2.2.1.3. Đặc điểm tình hình học sinh và chất lượng dạy học của trường 34 2.2.1.4.Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động dạy học của hiệu trưởng 35 trường THCS Ngô Sĩ Liên 2.2.2. Trường THCS Trần Nguyên Hãn 38 2.2.2.1. Đặc điểm nhà trường 38 2.2.2.2. Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên và cơ sở vật chất 39 2.2.2.3. Đặc điểm tình hình học sinh và chất lượng dạy học của trường 41 2.2.2.4.Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động dạy học của hiệu trưởng 42 trường THCS Trần Nguyên Hãn 2.2.3. Trường THCS Hoàng Hoa Thám 44 2.2.3.1. Đặc điểm nhà trường 44 2.2.3.2. Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên và cơ sở vật chất 45 2.2.3.3. Đặc điểm tình hình học sinh và chất lượng dạy học của trường 47 2.2.3.4.Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động dạy học của Hiệu trưởng 48 trường THCS Hoàng Hoa Thám 2.2.4. Khái quát về thực trạng công tác chỉ đạo dạy học của hiệu trưởng các 51 trường THCS : Ngô Sĩ Liên, Trần Nguyên Hãn, Hoàng Hoa Thám của thành phố Bắc Giang 2.2.4.1. Điểm mạnh 52 2.2.4.2. Điểm yếu 53 2.2.4.3. Thuận lợi 54 2.2.4.4. Khó khăn 54 Chương 3: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học của Hiệu trưởng 56 trường trung học cơ sở ở thành phố Bắc Giang 3.1.Nhóm biện pháp: Bồi dưỡng tư tưởng và năng lực chuyên môn cho đội 56 ngũ cán bộ, giáo viên để nâng cao chất lượng dạy học 3.1.1. Mục tiêu 56 3.1.2. Nội dung và cách thực hiện 56 3.1.2.1. Bồi dưỡng nâng cao tư tưởng và nhận thức về lí luận và chính trị 56 3.1.2.2. Nâng cao nhận thức về chất lượng dạy học 57 3.1.2.3. Nâng cao nhận thức lí luận dạy học, tổ chức nghiên cứu về phương 57 pháp dạy học mới; chương trình và sách giáo khoa mới 3.1.2.4. Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho từng giáo 59 viên 3.2. Nhóm biện pháp: Xây dựng phong trào cải tiến phương pháp dạy học 60 sôi động, liên tục, hiệu quả 3.2.1. Mục tiêu 60 3.2.2. Nội dung và cách thực hiện 60 3.2.2.1. Cải tiến phương pháp dạy học 60 3.2.2.2. Phát triển các câu lạc bộ bộ môn 63 3.3. Nhóm biện pháp: Xây dựng các điều kiện nâng cao chất lượng dạy học 63 3.3.1. Mục tiêu 63 3.3.2. Nội dung và cách thực hiện 64 3.3.2.1. Hoàn thiện các nội qui, qui chế về dạy và học của nhà trường 64 3.3.2.2. Phát huy vai trò tổ chuyên môn 64 3.3.2.3. Tổ chức tốt lớp học 2 buổi/ngày 65 3.3.2.4. Phối hợp hoạt động của các tổ chức trong trường cho mục tiêu 66 nâng cao chất lượng dạy học 3.3.2.5. Khai thác mọi nguồn tài chính để đầu tư cho việc xây dựng cơ sở 68 vật chất và mua sắn thiết bị dạy học 3.3.2.6. Xây dựng môi trường Sư phạm lành mạnh 69 3.3.2.7. Xã hội hoá công tác giáo dục và sự phối hợp ba bộ phận của môi 70 trường giáo dục thống nhất: Gia đình - nhà trường - xã hội 3.4. Nhóm biện pháp: Hoàn thiện công tác kiểm tra, đánh giá và tổng kết 72 kinh nghiệm 3.4.1. Mục tiêu 72 3.4.2. Nội dung và cách thực hiện 72 3.4.2.1. Nghiên cứu, học tập lí luận và hoàn thiện công tác kiểm tra 72 3.4.2.2. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá của giáo viên đối với kết 74 quả học tập của học sinh 3.4.2.3. Đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học 75 sinh 3.4.2.4. Tổng kết kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học 77 3.5. Nhóm biện pháp: Đổi mới công tác thi đua dạy tốt, học tốt, tạo động 78 lực cho dạy và học 3.5.1. Mục tiêu 78 3.5.2. Nội dung và cách thực hiện 78 3.5.2.1. Nhận thức lại đôi điều về thi đua để tổ chức thi đua cho đúng 78 3.5.2.2. Xây dựng chỉ tiêu thi đua xuất phát từ cơ sở, chống bệnh thành tích 79 3.5.2.3. Thi đua, khen thưởng và kỉ luật phải tạo động lực cho dạy và học 80 Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất 81 Kết luận và khuyến nghị. 83 1. Kết luận 83 2. Khuyến nghị 84 2.1.Với Bộ GD&ĐT 85 2.2. Với UBND tỉnh Bắc Giang 85 2.3. Với Sở GD&ĐT tỉnh Bắc Giang 85 2.4.Với UBND và phòng Giáo dục thành phố Bắc Giang 85 Tài liệu tham khảo 86 Phụ lục 1 89 Phụ lục 2 92 DANH MUC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT GD-ĐT : Giáo dục - đào tạo THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông XHH : Xã hội hoá CNH-HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá KT-XH : Kinh tế – Xã hội QTDH : Quá trình dạy học QLGD : Quản lí giáo dục CLGD : Chất lượng giáo dục NCCL : NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PPDH : Phương pháp dạy học CTQL : Chủ thể quản lí KTQL : Khách thể quản lí CLDH : Chất lượng dạy học KĐCL : Kiểm định chất lượng CLB : Câu lạc bộ UBND : Uỷ ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong giai đoạn hiện nay, đất nước đang có những biến chuyển to lớn trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Giáo dục-đào tạo (GD-ĐT) là một bộ phận hữu cơ rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội. Mục tiêu GD-ĐT được coi là một trong những mục tiêu quan trọng của sự phát triển trong thời kỳ Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá (CNH – HĐH) đất nước. Con người được giáo dục và tự giáo dục là nhân tố quan trọng nhất “vừa là động lực, vừa là mục tiêu” của sự phát triển bền vững của xã hội. Điều 35 của Hiến pháp nước ta đã xác định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã ghi rõ “Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo, đáp ứng yêu cầu của đất nước: thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước; phải nâng cao chất lượng và bảo đảm số lượng giáo viên cho hệ thống giáo dục; tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá các điều kiện dạy học”. Muốn phát triển giáo dục cần nhiều yếu tố bảo đảm, trước hết phải có đội ngũ cán bộ am hiểu về quản lí giáo dục, đội ngũ nhà giáo có kiến thức, giỏi về nghiệp vụ, có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức trong sáng ... đó chính là nguồn lực quan trọng nhất của ngành giáo dục. Nước ta đã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2000. Hiện cả nước phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (THCS) vào năm 2010. Luật Giáo dục 2005 đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ 01/01/2006, trong đó có qui định bỏ kỳ thi tốt nghiệp THCS. Đây là vấn đề đặt ra cho các nhà quản lí giáo dục là phải làm sao vừa thực hiện phổ cập, vừa phải đảm bảo chất lượng của cấp THCS. Chất lượng của cấp học này có ảnh hướng lớn đến chất lượng của cấp trung học phổ thông (THPT) và của các 1 nhà trường làm công tác đào tạo nghề, một vấn đề hết sức quan trọng trong cơ cấ u phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Quá trình dạy học là một thành tố đặc biệt quan trọng của quá trình giáo dục. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học là một nhiệm vụ cấp thiết và cực kỳ quan trọng của các nhà trường. Chất lượng và hiệu quả của quá trình dạy học quyết định chất lượng giáo dục. Chất lượng dạy học phải được đo bằng trình độ học vấn phổ thông toàn diện và vững chắc mà học sinh trau dồi được sau quá trình dạy học. Chất lượng giáo dục (CLGD) chỉ được khẳng định khi những học sinh sau khi tốt nghiệp sẽ có khả năng thích ứng như thế nào với những đổi thay của công việc, và được thực tiễn xã hội thừa nhận. Hiện nay, CLGD ở nước ta nói chung và chất lượng ở bậc THCS nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, song nhìn chung nó vẫn còn nhiều vấn đề nổi cộm. Chỉ riêng việc bỏ kỳ thi tốt nghiệp, thay bằng việc xét công nhận tốt nghiệp THCS nên dễ xảy ra tình trạng buông lỏng quản l‎í về chất lượng dạy học (CLDH) ở cấp học này; thêm vào đó căn bệnh thành tích cũng góp phần đáng kể vào việc làm sai lệch kết quả dạy và học đã nhiều năm qua ở không ít trường học. Hệ thống giáo dục nước ta vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu của sự nghiệp phát triển đất nước. Công tác quản lí, nhất là tư duy trong quản lí giáo dục còn chậm đổi mới, một số chủ trương, chính sách về giáo dục chưa được thực hiện một cách tích cực và triệt để. Việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa đang tiếp tục được thực hiện, song đi liền với nó là đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy học (PPDH). Dạy- học ngày nay không chỉ nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức, mà quan trọng hơn là dạy cách học, là trau dồi ý thức chủ động, tích cực, độc lập và sáng tạo trong dạy và học. Việc này không đơn 2 giản, nó đòi hỏi mỗi cán bộ quản lí giáo dục và giáo viên phải thắng được sức ỳ của bản thân, mạnh dạn đổi mới tư duy, đổi mới phương pháp làm việc. Thực tiễn công tác quản lí trường học những năm qua đã có nhiều chuyển biến, song nhìn chung chất lượng và hiệu quả công tác quản lí chưa cao. Những năm qua CLDH ở các trường THCS được nâng lên, nhưng còn chậm, thiếu vững chắc và chưa đồng đều. Công tác quản lí giáo dục chưa thực sự được quan tâm chỉ đạo và thực hiện một cách đồng bộ, hạn chế đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Từ những lý do trên đòi hỏi người làm công tác quản lí giáo dục phải tổng kết kinh nghiệm chỉ đạo, tìm ra các biện pháp đồng bộ, mang tính khả thi. Việc đổi mới công tác quản lí nhà trường, trong đó việc đổi mới công tác quản lý trường THCS là một vấn đề cấp thiết. Thực tiễn công tác quản lí trường học cho thấy hiệu trưởng có vai trò hết sức quan trọng trong công tác chỉ đạo dạy học. Ở thành phố Bắc Giang trong những năm qua cho thấy trường THCS nào mà người hiệu trưởng chỉ đạo tốt hoạt động dạy học, trường đó chất lượng giáo dục được nâng cao, và ngược lại. Bởi vậy việc đổi mới công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học THCS là một vấn đề cấp thiết, đó cũng chính là lí do chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường trung học cơ sở ở thành phố Bắc Giang” để làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của công tác quản lí dạy học, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác chỉ đạo quá trình dạy học ở các trường THCS của địa phương. 2. Mục đích nghiên cứu Đề ra một số biện pháp chỉ đạo ‎hoạt động dạy học của người hiệu trưởng trường THCS nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS thành phố Bắc Giang- tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lí luận về hoạt động chỉ đạo dạy học của hiệu trưởng trường trung học cơ sở. 3 - Đánh giá thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường THCS ở thành phố Bắc Giang - tỉnh Bắc Giang. - Đề xuất biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học của các trường THCS ở thành phố Bắc Giang. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Công tác chỉ đạo dạy học của hiệu trưởng trường THCS ở thành phố Bắc Giang- tỉnh Bắc Giang. - Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học của các trường THCS ở thành phố Bắc Giang–tỉnh Bắc Giang. 5. Giả thuyết khoa học Nếu người hiệu trưởng trường THCS nắm chắc tình hình nhà trường, hoàn cảnh kinh tế – xã hội (KT-XH) địa phương và những chủ trương phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước, vận dụng sáng tạo những biện pháp chỉ đạo đổi mới hoạt động dạy học, thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS thuộc thành phố Bắc Giang- tỉnh Bắc Giang. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp chỉ đạo hoạt động dạy học của hiệu trưởng một số trường THCS ở thành phố Bắc Giang – tỉnh Bắc Giang qua các năm học 2003-2004, 2004-2005 và 2005-2006. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: - Nghiên cứu lí thuyết: Thu thập, phân tích, tổng hợp, khái quát các tư liệu, văn kiện, tài liệu khoa học có liên quan đến đề tài. - Nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra, trao đổi, phỏng vấn, thu thập và xử lí thông tin, số liệu, tổng kết kinh nghiệm. 4 - Lấy ý kiến Chuyên gia: Để thu thập kinh nghiệm chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy và học; khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất. 8. Ý nghĩa khoa học của đề tài Ý nghĩa khoa học: Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc chỉ đạo dạy học của hiệu trưởng trường THCS trong bối cảnh KTXH của một địa phương. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã cung cấp lí luận, nhận thức và kĩ năng chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học của hiệu trưởng trường THCS trong điều kiện thực tiễn hoạt động của nhà trường. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung chủ yếu của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ. Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC CỦA MỘT SỐ TRƢỜNG THCS Ở THÀNH PHỐ BẮC GIANG- TỈNH BẮC GIANG. Chƣơng 3: BIỆN PHÁP CHỈ ĐẠO NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ BẮC GIANG. 5 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG CHỈ ĐẠO DẠY HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Những khái niệm công cụ của đề tài 1.1.1. Hoạt động dạy-học Theo thuyết hoạt động, dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của thày và hoạt động học của học sinh. Hai hoạt động này luôn luôn gắn bó mật thiết với nhau, thúc đẩy nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau. Hoạt động dạy- học phải được tổ chức và chỉ đạo sao cho có sự gắn kết hữu cơ của các thành tố. Sự gắn kết này trong hoạt động dạy học phải tạo nên chất lượng và hiệu quả gần với mục tiêu đã đề ra. 1.1.2. Quá trình và quá trình dạy học Quá trình: là một tổng thể bao gồm các thành tố nối tiếp nhau sắp xếp theo một trình tự nhất định của một sự việc. Quá trình dạy học (QTDH) gồm có các thành tố sau: Mục đích dạy học, nội dung dạy học, người thày và hoạt động dạy, người học và hoạt động học, phương pháp dạy học, phương tiện dạy học. 1.1.3. Chất lượng và chất lượng dạy học 1.1.3.1. Chất lượng Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất giá trị của mỗi người, một vật. Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản của đối tượng và phân biệt nó với những đối tượng khác”. 1.1.3.2. Chất lượng dạy học 6 Chất lượng giáo dục/dạy học là một tiêu thức phản ánh các mức độ của kết quả hoạt động giáo dục có tính liên tục từ lúc khởi đầu quá trình giáo dục đến khi kết thúc quá trình đó theo mục tiêu đã đề ra. 1.1.4. Chỉ đạo và chỉ đạo dạy học Chỉ đạo là: „„Hướng dẫn cụ thể theo một chủ trương, đường lối nhất định.’’ (Từ điển tiếng Việt- Viện Ngôn ngữ học thuộc Uỷ ban Khoa học xã hội Việt Nam). Chỉ đạo còn có thể hiểu là sự hướng dẫn, uốn nắn, động viên, điều hoà, phối hợp tập thể lao động để thực hiện một công việc hay một kế hoạch (một trong 4 chức năng của người quản lí). Chỉ đạo dạy học: là việc hướng dẫn các hoạt động của thày, của trò và cải thiện các điều kiện phục vụ cho dạy và học trong quá trình dạy học để thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung bằng những phương pháp tốt nhất nhằm đạt hiệu quả dạy học cao. 1.1.5. Nâng cao, nâng cao chất lượng, chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học Nâng cao là làm cho cao hơn trước hoặc đạt mức cao hơn trước. Nâng cao chất lượng là việc làm của người quản lí và mỗi cá nhân để đưa chất lượng lên cao hơn trước. Nâng cao chất lượng dạy học là đưa chất lượng dạy học (CLDH) và đưa trình độ học vấn của học sinh lên mức cao hơn trước. Chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học là: Hướng dẫn việc dạy và việc học nhằm đưa trình độ học vấn phổ thông toàn diện của người học lên một mức cao hơn trước. 1.1.6. Trường trung học cơ sở Tại điểm b, khoản 1 Điều 26 Luật Giáo dục năm 2005 ghi rõ “Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là mười một tuổi‟‟. 7 Trường trung học cơ sở là cơ sở giáo dục đầu tiên của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh một bước học vấn phổ thông. 1.1.7. Hiệu trưởng Tại khoản 1, điều 54, Luật Giáo dục 2005 đã xác định: Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lí các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận. Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quản lí, tổ chức, điều hành và kiểm tra các hoạt động của nhà trường theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong đó tập trung vào công tác chỉ đạo quá trình dạy học nhằm mục tiêu cơ bản nhất đối với mỗi nhà trường là nhiệm cụ nâng cao chất lượng dạy học. 1.1.8. Biện pháp, biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng dạy học Biện pháp : Là cách để giải quyết một vấn đề cụ thể. Biện pháp chỉ đạo : Là cách hướng dẫn giải quyết một vấn đề cụ thể. Biện pháp chỉ đạo nâng cao CLDH: cách hướng dẫn việc thực hiện nâng cao trình độ học vấn phổ thông toàn diện, vững chắc lên một mức mới. 1.2. Những quan điểm và chiến lƣợc phát triển giáo dục-đào tạo của Đảng và Nhà nƣớc ta - Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII đã xác định:“Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo đáp ứng yêu cầu của đất nước thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước...”. - Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã xác định: “Tăng cường chất lượng giáo dục toàn diện: thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá ...”. - Chiến lược phát triển giáo dục (2001-2010) của Chính phủ có ghi: 8 + Mục tiêu (4.1.a): „„Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với thực tiễn Việt Nam, phục vụ thiết thực cho sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước...‟‟. + Mục tiêu (4.2.b): „„Thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước phát triển trong khu vực. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống.‟‟ - Trong Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Giang khoá XV đã được thông qua tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, tại phần thứ 2: Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển của tỉnh giai đoạn 2006-2010 đã chỉ rõ: „„Tập trung phát triển giáo dục-đào tạo theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá; xây dựng xã hội học tập, đáp ứng nhu cầu học tập của các tầng lớp nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục tư tưởng, đạo đức, nhân cách, lối sống. Tăng cường phân luồng sau trung học cơ sở...‟‟. - Tại chương trình „„Phát triển giáo dục-đào tạo và dạy nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhân nhân lực giai đoạn 2006-2010‟‟ của Tỉnh uỷ Bắc Giang thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, phần Mục tiêu chung có ghi: „„Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là giáo dục tư tưởng, đạo đức, nhân cách, lối sống. Tăng cường phân luồng sau trung học cơ sở.‟‟; phần II. Nhiệm vụ trọng tâm, nhiệm vụ 1 xác định: „„Nâng cao rõ rệt chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông, thực hiện phổ cập bậc trung học‟‟. 1.3. Cơ sở lí luận dạy học THCS Trung học cơ sở là cấp học có tính then chốt khi thực hiện phân luồng trong GD-ĐT. Ở cấp học này, học sinh bắt đầu tiếp cận với những kiến thức 9 khoa học ở mức độ cao hơn, hình thành những kĩ năng đạt được ở mức độ cao hơn bậc Tiểu học. Mặt khác học sinh ở lứa tuổi THCS có sự thay đổi về tâm sinh lí so với độ tuổi bậc tiểu học. Các em muốn tự khẳng định, muốn tự thể hiện, do vậy việc giáo dục phẩm chất, nhân cách giữ vị trí hết sức quan trọng để xây dựng con người Việt Nam có lòng yêu tổ quốc, mang đậm bản sắc dân tộc, hiện đại, có khả năng thích nghi với hoàn cảnh trong xu thế hội nhập với thế giới. 1.3.1. Mục tiêu dạy học của giáo dục THCS Mục tiêu của giáo dục THCS được xác định tại khoản 3 Điều 27 Luật Giáo dục 2005 „„Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Ở góc độ dạy học thì mục tiêu giáo dục của cấp học phải được vận dụng để thực hiện trong tất cả các môn học ở từng khối lớp. Tuỳ theo đặc trưng của nội dung mỗi môn học, mục tiêu giáo dục chung phải được kết hợp nhuần nhuyễn với mục tiêu môn học. Trong quá trình dạy học, người giáo viên phải xây dựng và nắm vững để thực hiện được một hệ thống mục tiêu bao gồm từ mục tiêu giáo dục chung đến mục tiêu môn học, mục tiêu từng chương, mục tiêu từng bài học. Ngoài ra, người giáo viên cũng cần nhận rõ trách nhiệm và lợi thế của việc dạy học trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh trong các giờ học. Giáo dục về tinh thần, thái độ học tập, hun đúc động cơ học tập, trau dồi phương pháp học tập ... không đâu bằng ngay ở các giờ học trên lớp. Mục tiêu của giáo dục THCS bao gồm những phẩm chất và năng lực cơ bản hình thành cho học sinh để góp phần vào việc nâng cao chất lượng nguồn 10 nhân lực phục vụ mục tiêu xây dựng đất nước trong thời kì CNH-HĐH. Hiện nay, yêu cầu đối với giáo dục THCS ngày càng cao hơn với những mục tiêu cụ thể: thực hiện cả nước đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS vào năm 2010 và nâng dần chất lượng đạt chuẩn và đạt chuẩn đúng độ tuổi (15 tuổi). Thực hiện phân luồng sau tốt nghiệp THCS, một bộ phận học sinh không tiếp tục học lên THPT mà đi học các trường nghề, trung cấp nghề. Do vậy đòi hỏi phải chú trọng nâng cao chất lượng đối với cấp học này để góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đất nước. 1.3.2. Hoạt động dạy- học ở trường THCS Hoạt động dạy- học của con người được diễn ra ngay từ khi đứa trẻ mới chào đời, được tiến dần từng bước, tăng tiến theo thời gian và sự trưởng thành. Ở lứa tuổi mẫu giáo, các em đã được làm quen với việc học thông qua các hoạt động vui chơi và làm quen ... Các em mặc dù đã được sự hướng dẫn của cô giáo mầm non, nhưng chủ yếu vẫn là hoạt động tự phát, học qua truyền kinh nghiệm theo kiểu ‘‘truyền khẩu‟‟, ‘‘bắt chước’’. Hoạt động học chỉ thực sự bắt đầu (theo đúng nghĩa) khi trẻ bước vào tuổi học lớp 1. Việc học của trẻ ở bậc tiểu học đã có sự khác biệt căn bản so với lứa tuổi mầm non, đó là việc học đã được chuyên biệt hoá, có mục tiêu, chương trình, nội dung, có phương pháp. Hoạt động học của trẻ là hoạt động có đối tượng, việc học của trẻ đã tạo ra sự phát triển các quá trình tâm lí, hình thành thuộc tính tâm lí và nhân cách, là sự phát triển trí tuệ. Bởi vì, học ở nhà trường, bắt đầu từ bậc tiểu học, các em đã được học bởi các nhà sư phạm được đào tạo chuyên biệt về kĩ năng nghề nghiệp, chương trình và nội dung được thiết kế khoa học. Ở cấp học THCS, bên cạnh việc tổ chức hoạt động học để phát triển các quá trình tâm lí, định hình cơ bản nhân cách và phát triển trí tuệ đã có ở bậc 11 tiểu học thì đặc điểm học ở cấp THCS có những điểm khác biệt, đó là: Học sinh THCS học tập với tinh thần và động cơ rõ hơn; các em đã tự chủ và có trách nhiệm hơn, học để tự tạo cho bản thân sản phẩm học tập. Sự tiếp thu kiến thức không đơn thuần là việc cộng thêm, tích luỹ thêm vào vốn kinh nghiệm đã có mà đòi hỏi phải có năng lực và phẩm chất mới về trí tuệ và tâm lí, có được sự khai sáng trong trí tuệ học sinh, đó là việc hình thành kĩ năng và hành vi ứng xử; hành động và giải quyết vấn đề trong cuộc sống xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa, mới đi liền với đổi mới phương pháp dạy học, do vậy học sinh tiếp thu tri thức một cách chủ động, sáng tạo, có lôgic, có hệ thống. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động học ở cấp THCS, hiệu trưởng cần chủ động tổ chức QTDH một cách khoa học và khả thi để việc dạy của thày, học của trò đạt hiệu quả tốt nhất. 1.3.2.1. Hoạt động dạy của giáo viên THCS Hoạt động dạy của người thày là một trong những hoạt động giao tiếp sư phạm mang tính xã hội, có tính quyết định trong QTDH. Người thày là chủ thể của quá trình dạy (truyền thụ tri thức) và học sinh là chủ thể của quá trình học tập (chiếm lĩnh tri thức). Hai chủ thể này thực hiện các hoạt động khác nhau theo nhiệm vụ của mình, chúng tồn tại và phát triển cùng nhau trong một quá trình thống nhất để cùng hướng tới một mục đích, và tuyệt nhiên hai hoạt động này không phải là những hoạt động đối lập nhau. Hoạt động dạy của giáo viên nói chung và giáo viên THCS nói riêng khác với các nghề khác trong xã hội. Nó là một hoạt động chuyên biệt, với đặc điểm: là hoạt động lĩnh hội đối tượng học và hành động ứng xử của người học, nằm ở phía người học; là tổ chức quá trình hoạt động nhận thức cho học sinh, phát triển tâm lí, trí tuệ cho học sinh. Giáo viên THCS chỉ dạy và chịu 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất