Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lý giáo dục tr...

Tài liệu Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lý giáo dục trung học phổ thông thành phố hải phòng

.PDF
141
1046
70

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM PHẠM ĐỨC THÁI BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2008 MỤC LỤC Lời cảm ơn ............................................................................................... 1 Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .................................................. 2 Mở đầu ..................................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 3 2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................. 5 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................... 5 4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 5 5. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 6 6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 6 7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 6 8. Cấu trúc của luận văn ............................................................................ 7 Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lí giáo dục ............................................................. 8 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................. 8 1.2. Các khái niệm công cụ ....................................................................... 14 1.2.1. Quản lý giáo dục và quản lí trường học ........................................... 14 1.1.2. Hệ thống thông tin quản lí giáo dục (Educational management Information System - emis) ....................................................................... 19 1.1.3. Tiêu chí và chỉ số thông tin quản lí giáo dục .................................... 25 1.1.4. Hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lý giáo dục ........... 26 1.2. Vai trò của hệ thống thông tin QLGD trong đổi mới giáo dục THPT hiện nay ........................................................................................................... 28 1.2.1. Đổi mới giáo dục THPT hiện nay .................................................... 28 1.2.2. Vai trò của hệ thống thông tin QLGD trong đối mới giáo dục THPT hiện nay ..................................................................................................... 34 1.3. Yêu cầu và quy trình xây dựng hệ thống thông tin QLGD hoạt động có hiệu quả các trường THPT ....................................................................... 36 1.3.1. Các yêu cầu về hệ thống thông tin QLGD trong các trường THPT hiện nay ............................................................................................................ 36 1.3.2. Quy trình thông tin QLGD .............................................................. 38 Kết luận chương 1 ..................................................................................... 40 Chương 2: Thực trạng hệ thống thông tin quản lý giáo dục trung học phổ thông thành phố Hải phòng .................................................................... 42 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá xã hội thành phố Hải phòng ........................................................................................................ 42 2.2. Tình hình phát triển giáo dục Trung học ............................................. 45 2.2.1. Tình hình phát triển giáo dục thành phố Hải phòng ......................... 45 2.2.2. Tình hình phát triển giáo dục THPT thành phố Hải phòng............... 50 2.3. Thực trạng hoạt động của hệ thống thông tin QLGD Trung học phổ thông thành phố Hải phòng ................................................................................. 52 2.3.1. Khái quát về hệ thống thông tin QLGD Trung học phổ thông thành phố Hải phòng .................................................................................................. 53 2.3.2. Nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về vai trò của hệ thống thông tin QLGD .................................................................................................. 58 2.3.3. Nhân lực cho hoạt động thông tin QLGD (trong hệ thống thông tin QLGD) ...................................................................................................... 60 2.3.4. Hệ thống tiêu chí, chỉ số thông tin quản lí giáo dục THPT .............. 61 2.3.5. Cơ chế thu thập, xử lý và báo cáo dữ liệu ...................................... 66 2.3.6. Điều kiện đảm bảo hoạt động cho hệ thống thông tin QLGD ........... 68 2.4. Đánh giá thực trạng hệ thống thông tin QLGD Trung học phổ thông thành phố Hải phòng. ................................................................................ 70 Kết luận chương 2 ..................................................................................... 73 Chương 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lí giáo dục ....................................................................... 74 3.1. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm phát triển hoàn thiện hệ thống thông tin QLGD Trung học phổ thông ............................... 74 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .................................................. 74 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................... 74 3.1.3. Nguyên tắc quán triệt tính thực tiễn ................................................ 75 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính vận động phối hợp đồng bộ ..................... 75 3.2. Các biện pháp đề xuất ....................................................................... 76 3.2.1. Truyên truyền, giáo dục cho các đối tượng về vai trò, vị trí của hệ thống thông tin quản lí giáo dục trong công tác QLGD ....................................... 76 3.2.2. Bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ QLGD ............................ 78 3.2.3 Thống nhất các chỉ số thông tin quản lý giáo dục trong các trường THPT .................................................................................................................. 79 3.2.4 Cải tiến cơ chế thu thập và các kênh thông tin cấp trường ................ 86 3.2.5 Đổi mới công tác tài chính và trang thiết bị phục vụ cho công tác TTQLGD .................................................................................................. 89 3.2.6. Thực hiện triệt để phân cấp quản lí trong giáo dục để hoàn thiện hệ thống thông tin quản lí giáo dục ................................................................ 92 3.3. Điều kiện để thực hiện các biện pháp ................................................. 94 3.3.1. Các điều kiện khách quan ............................................................... 94 3.3.2. Các điều kiện chủ quan ................................................................... 95 3.4. Trưng cầu ý kiến về ý nghĩa và tính khả thi của các biện pháp .......... 96 Kết luận chương 3 ..................................................................................... 100 Kết luận và khuyến nghị ......................................................................... 101 1. Kết luận ................................................................................................. 101 2. Khuyến nghị ......................................................................................... 103 Danh mục tài liệu tham khảo ................................................................. 104 Phụ Lục .................................................................................................... 107 LỜI CẢM ƠN Luận văn đƣợc thực hiện và hoàn thành với sự giúp đỡ của quý Thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp, gia đình và sự cộng tác các ban ngành, lãnh đạo và chuyên viên sở giáo dục đào tạo, Hiệu trƣởng các trƣờng THPT trong thành phố Hải phòng. Tác giả xin chân thành cảm ơn lãnh đạo khoa Sƣ phạm đại học quốc gia Hà nội, lãnh đạo sở giáo dục đào tạo Hải phòng đã quan tâm động viên, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn. Luận văn là sự thể hiện kết quả học tập nghiên cứu của tác giả và sự tận tâm giảng dạy, giúp đỡ, động viên của quý Thầy Cô khoa Sƣ phậm Đại học quốc gia Hà nội. Tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến PGS - TS. Bùi Văn Quân đã tận tâm hƣớng dẫn trau dồi cho tác giả phƣơng pháp nghiên cứu khoa học và kiến thức khoa học quản lý hết sức bổ ích. Mặc dù đã rất nhiều cố gắng, song do khả năng có hạn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong Quý Thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp đóng góp, giúp đỡ để luận văn tiếp tục đƣợc hoàn thiện tốt hơn. Hà nội, tháng 10 năm 2008 TÁC GIẢ LUẬN VĂN 1 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT CBGD Cán bộ giáo dục. CBQL Cán bộ quản lý. CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục. CBQLGD&ĐT Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo. CNTT Công nghệ thông tin. EMIS Hệ thống thông tin QLGD (Education Management Information System) GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo. GDQD Giáo dục quốc dân. HĐĐT Hoạt động đào tạo. HTQL Hệ thống quản lý. HT Hệ thống HTTT Hệ thống thông tin. HTTTQL Hệ thống thông tin quản lý. HTTTQLGD Hệ thống thông tin quản lý giáo dục. PGS.TS Phó Giáo sƣ, Tiến sĩ. QLHĐĐT Quản lý hoạt động đào tạo. QLGD Quản lý giáo dục. QLGD&ĐT Quản lý giáo dục và đào tạo. THPT Trung học phổ thông. THCS Trung học cơ sở TP Thành phố 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sự phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam theo xu hƣớng hội nhập hiện nay đòi hỏi các nhà lãnh đạo, quản lý ở tất cả các lĩnh vực phải hết sức năng động và phải biết sử dụng tối đa các công cụ quản lý. Trong các yếu tố cấu thành của quản lý, thông tin đƣợc xem là thành tố và là khâu cơ bản đầu tiên giúp nhà quản lý xây dựng kế hoạch, ra quyết định, điều hành bộ máy, kiểm tra giám sát nắm bắt thông tin ngƣợc để nâng cao chất lƣợng quản lý. Nói một cách hình ảnh hơn, thì hệ thống quản lý luôn đƣợc “nhúng” trong thông tin. Hiệu quả của quản lý phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng tổ chức thông tin và sử dụng thông tin. Các hệ thống thông tin trở thành những yếu tố quan trọng trong hệ thống quản lý của các tổ chức, là chìa khoá giúp các tổ chức quản lý có hiệu quả và góp phần tăng sức cạnh tranh của họ trong môi trƣờng hoạt động và thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Trong quản lý giáo dục (QLGD), hoạt động thông tin quản lý giáo dục là một bộ phận quan trọng trong hoạt động quản lý của ngành Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống thông tin QLGD hữu hiệu góp phần nâng cao chất lƣợng công tác QLGD và rộng hơn là nâng cao chất lƣợng của toàn bộ hệ thống giáo dục. Trƣớc đây, QLGD vận hành theo cơ chế quản lý tập trung thì hệ thống thông tin QLGD có những đặc điểm khác với giai đoạn hiện nay. Hiện nay, hệ thống thông tin QLGD trong các sở giáo dục đào tạo và đặc biệt trong các trƣờng THPT có nhu cầu thay đổi do nhiệm vụ và yêu cầu đổi mới giáo dục nhƣ: mạng lƣới và cơ cấu, mô hình nhà trƣờng đa dạng hơn rất nhiều (các trƣờng THPT có nhiều loại hình trƣờng lớp nhƣ công lập, bán công, dân lập, tƣ thục). Tính chất của nội dung và mục tiêu đào tạo cũng phức tạp và phong 3 phú hơn và đặc biệt với công cuộc đổi mới giáo dục trong mấy năm gần đây yêu cầu về chất lƣợng, hiệu quả giáo dục cũng đòi hỏi đƣợc nâng cao hơn khiến cho công tác QLGD ngày càng trở nên phức tạp.Vai trò của thông tin trong QLGD đƣợc coi trọng hơn với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đặc biệt trong việc thu nhập và cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình lập kế hoạch, xây dựng chính sách, theo dõi và đánh giá các hoạt động giáo dục. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lý giáo dục phù hợp với giai đoạn trƣớc nay không còn phù hợp với xu thế phát triển mạnh mẽ trong ngành Giáo dục và Đào tạo. Để giải quyết những vấn đề thực tiễn trong lĩnh vực thông tin, quản lí thông tin, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã ban hành những chính sách và chủ trƣơng cụ thể. Chỉ thị số 218/TTg ngày 7/4/1997 của Thủ tƣớng Chính phủ về một số biện pháp cải tiến lề lối làm việc của Chính phủ và chế độ thông tin báo cáo đã nhấn mạnh yêu cầu chấn chỉnh công tác thông tin báo cáo, bảo đảm thông tin hai chiều, phục vụ có hiệu quả hoạt động quản lí nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng và cơ sở. Nghị quyết số 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ về phát triển CNTT, đã khẳng định : " Phổ biến kiến thức về CNTT rộng rãi trong xã hội, đồng thời tăng cường áp dụng CNTT trong bản thân ngành giáo dục và đào tạo ". "Nghiên cứu áp dụng tích cực CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ". Trong khi đƣa ra những chủ trƣơng và biện pháp chính để thúc đẩy phát triển CNTT, vấn đề hàng đầu đƣợc đề cập tới là tạo nguồn thông tin và chuẩn hoá các thông tin phát sinh trong xã hội, Nghị quyết nhấn mạnh : " Trong việc thực hiện các dự án ứng dụng CNTT, nội dung quan trọng nhất là xây dựng các hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu... Các loại mẫu biểu và chế độ báo cáo, truyền đưa thông tin phải được cải tiến và bổ sung theo yêu cầu của ứng dụng CNTT ". 4 Theo quan điểm của lí thuyết hệ thống, hệ thống thông tin QLGD trong các trƣờng THPT thành phố Hải phòng là một phân hệ của hệ thống thông tin QLGD trong toàn thành phố, do sở GD&ĐT quản lý. Bên cạnh những thành tích đạt đƣợc trong giai đoạn vừa qua, hoạt động thông tin QLGD của các trƣờng THPT thành phố Hải phòng cũng còn những bất cập, yếu kém về nhiều mặt nhƣ: nhận thức của các nhà quản lý cấp sở, cấp trƣờng về thông tin QLGD còn mờ nhạt, chƣa thấy rõ tầm quan trọng của hệ thống thông tin QLGD trong công tác quản lý; chƣa thống nhất trong quá trình xử lý và sử dụng các tiêu chí và chỉ số thông tin trong nhà trƣờng. Cơ sở vật chất phục vụ cho thông tin QLGD chƣa đƣợc tăng cƣờng. Cán bộ chuyên trách công tác thông tin QLGD còn thiếu, còn yếu và các cơ chế quản lý của nhà trƣờng THPT còn chƣa đáp ứng cho nhu cầu của HTTT QLGD nói chung. Để đáp ứng có hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc, đổi mới công tác QLGD hiện nay, việc nghiên cứu các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin QLGD nói chung, của Sở GD&ĐT với các trƣờng THPT nói riêng trở thành vấn đề cấp thiết. Với những phân tích trên, tôi quyết định chọn vấn đề “Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lí giáo dục Trung học phổ thông thành phố Hải phòng” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ QLGD. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về lý thuyết thông tin quản lý và thực trạng quản lý hệ thống thông tin QLGD, đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của HTTT QLGD Trung học phổ thông thành phố Hải phòng. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hệ thống thông tin quản lý giáo dục Trung học phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu 5 Hoạt động của hệ thống thông tin quản lý giáo dục THPT thuộc sự quản lí của Sở GD&ĐT thành phố Hải phòng 4. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống thông tin QLGD và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin QLGD Trung học phổ thông thành phố Hải phòng theo các lĩnh vực thông tin chính sau đây: - Thông tin phục vụ công tác quản lý học sinh - Thông tin phục vụ công tác quản lý đội ngũ cán bộ, giáo viên - Thông tin phục vụ công tác quản lý tài chính nhà và cơ sở vật chất Các nghiên cứu đƣợc thực hiện tại 10 trƣờng THPT thành phố Hải phòng đƣợc chọn đại diện cho 2 mô hình (công lập và dân lập hoặc tƣ thục) của thành phố: THPT Lƣơng Thế Vinh, THPT Thái phiên, THPT Thăng long, THPT Tiên lãng, THPT Đồ Sơn, THPT Bán công Vĩnh bảo, THPT Lý Thƣờng Kiệt, THPT Nguyễn Đức Cảnh, THPT Nguyễn Trãi, THPT Kiến Thụy. 5. Giả thuyết nghiên cứu Nếu hệ thống thông tin QLGD Trung học phổ thông của sở giáo dục và đào tạo Hải phòng đƣợc vận hành theo những yêu cầu: Có sự bồi dƣỡng, nâng cao nhận thức và trình độ của các cán bộ làm công tác thông tin và các nhà QLGD về hệ thống thông tin QLGD; Có sự thống nhất các tiêu chỉ và chỉ số QLGD trong các trƣờng THPT; Hoàn thiện các cơ chế thu thập và xử lí dữ liệu; Tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ cho hệ thống thông tin QLGD thì hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin QLGD Trung học phổ thông của Sở giáo dục và Đào tạo thành phố Hải phòng sẽ đƣợc nâng cao. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Hệ thống hoá những vấn đề lí luận cơ bản về nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin QLGD Trung học phổ thông. 6.2. Đánh giá thực trạng hoạt động của HTTT QLGD Trung học phổ thông hiện nay của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải phòng. 6 6.3. Đề xuất những biện pháp phù hợp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của HTTTQLGD THPT của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hải phòng. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá lý thuyết nhằm tổng quan các tài liệu về quản lý giáo dục, về hệ thống thông tin quản lý giáo dục để: - Xây dựng các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho đề tài - Phân tích các luận điểm, đƣờng lối chính sách trong quản lý giáo dục và thông tin QLGD để vận dụng trong đánh giá thực trạng và đề xuất kiến nghị về các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin QLGD Trung học phổ thông thành phố Hải phòng . 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra Xây dựng và sử dụng phiếu điều tra để thu thông tin về thực trạng thông tin QLGD và hoạt động của hệ thống thông tin QLGD Trung học phổ thông thành phố Hải phòng. Phƣơng pháp này cũng đƣợc sử dụng để hỏi ý kiến các chuyên gia về hệ thống biện pháp xây dựng hệ thống thông tin QLGD hoạt động có hiệu quả trong hoạt động quản lí của các trƣờng THPT và của Sở GD&ĐT thành phố Hải phòng. - Phương pháp quan sát Tổ chức quan sát các hoạt động trong trƣờng THPT để thu thập thông tin về sự vận hành của hệ thống thông tin QLGD của các trƣờng THPT thành phố Hải phòng hiện nay. - Phương pháp nghiên cứu sản phẩm Nghiên cứu các hồ sơ, các mẫu biểu, các văn bản của các trƣờng THPT thành phố Hải phòng trong 5 năm qua để khái quát về phƣơng pháp, kĩ 7 thuật lƣu trữ, xử lí thông tin QLGD của các trƣờng THPT thành phố Hải phòng. 7.3. Phương pháp bổ trợ: Sử dụng phƣơng pháp thống kê để xử lý số liệu và các phƣơng pháp khác để trực quan hoá các số liệu nghiên cứu. 8. Cấu trúc của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ lục, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lí giáo dục THPT của Sở giáo dục và đào tạo Chƣơng 2: thực trạng hệ thống thông tin quản lý giáo dục trung học phổ thông thành phố Hải phòng. Chƣơng 3: Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lí giáo dục trung học phổ thông thành phố Hải phòng. Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin quản lí giáo dục Trung học phổ thông của Sở giáo dục và đào tạo. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÍ GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Hệ thống thông tin quản lý có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động quản lý, tuy vậy việc nghiên cứu về QL HTTT, đặc biệt là nghiên cứu QL HTTT trong giáo dục chỉ thực sự bắt đầu khi CNTT phát triển cao. Vì vậy những tƣ liệu có tính chất lịch sử nghiên cứu vấn đề này còn hạn chế. 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới: Trong nền kinh tế thị trƣờng hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, các nhà quản lý không thể quản lý có hiệu quả công ty hoặc doanh nghiệp của họ nếu nhƣ không có những kiến thức về các HTTT. Alvin Toffler trong cuốn “Thăng trầm quyền lực” cho rằng chúng ta đang ở giai đoạn cuối của kỷ nguyên thông tin theo kiểu cũ và sẽ bắt đầu một kỷ nguyên mới đƣợc ông gọi là kỷ nguyên của tri thức với những khả năng phân 8 tích thông tin và giao tiếp. Theo Toffler tri thức ở đây chính là thông tin. CNTT sẽ tiếp tục đƣợc áp dụng không những trong các công việc hàng ngày mà còn thể hiện ở các sản phẩm qua đó sẽ thay đổi cách thức quản lý của các tổ chức. Các HTTT trở thành yếu tố quan trọng trong HTQL của các tổ chức, là chìa khoá giúp các tổ chức quản lý có hiệu quả và góp phần tăng sức cạnh tranh của họ trong môi trƣờng. Trên thế giới những nghiên cứu về quản lý HTTT nói chung trƣớc đây thƣờng tập trung vào xây dựng lý thuyết hoặc phƣơng pháp. Hiện nay, các nhà thiết kế hệ thống, các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách, chiến lƣợc quan tâm nhiều đến các yếu tố kỹ thuật, kỹ năng và văn hoá trong một tổ chức. Trong nghiên cứu của tác giả Radhakrishna và một số tác giả khác các vấn đề về quản lý HTTT đƣợc nghiên cứu qua các giai đoạn phát triển sau: * Những năm đầu của thập niên 70: Xây dựng hệ thống quản lý, xây dựng các phƣơng pháp luận, kinh tế và máy tính hoá. * Giữa những năm 70: Hệ thống trợ giúp việc ra quyết định, việc thực hiện và những thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý. * Đầu những năm 80: Các công cụ nâng cao năng xuất, cơ sở dữ liệu quản lý, những ảnh hƣởng của công nghệ tới cơ cấu tổ chức, tin học văn phòng. * Giữa những năm 80: Viễn thông, ảnh hƣởng cạnh tranh của công nghệ thông tin, các hệ thống chuyên gia, ảnh hƣởng của CNTT tới nguồn gốc công việc. Trong vòng 10 năm trở lại đây, các nghiên cứu tập trung nhiều vào các hoạt động trong tổ chức. Các nhà nghiên cứu coi đây là một hƣớng công nghệ mới đƣợc chuyển từ phòng thí nghiệm sang các tổ chức thực tiễn. Họ quan tâm nhiều tới các HTTT hỏi - đáp, đây đƣợc coi là trọng tâm của các hƣớng nghiên cứu. Các nhà nghiên cứu hệ thống cho rằng xu hƣớng tốt nhất trong 9 các nghiên cứu về QLHTTT là nghiên cứu việc sử dụng, phân phối thông tin và ảnh hƣởng tích cực của CNTT trong các tổ chức và trong xã hội. Từ năm 1984, tổ chức UNESCO khu vực châu Á-Thái Bình Dƣơng (UNESCO/PROAP) đã đƣa ra một chƣơng trình hành động đƣợc gọi là: "Tăng cường lập kế hoạch và QLGD dựa trên cơ sở thông tin" trong các nƣớc thành viên khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng. Thông qua đó để phát triển một HTTTQL giáo dục đƣợc máy tính hoá. UNESCO/PROAP đã tổ chức một số diễn đàn khoa học, hội thảo, seminar nhằm nâng cao nhận thức của các nhà QLGD của các nƣớc thành viên trong việc sử dụng, trao đổi thông tin trong lập kế hoạch và QLGD. Cuốn sách "Hệ thống thông tin QLGD- Education Management Information System - EMIS" đƣợc UNESCO/PROAP xuất bản năm 1992 là một tài liệu có giá trị định hƣớng cho các nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện EMIS của các nƣớc thành viên. Hƣởng ứng xu thế này, Philippines đã tập trung những nỗ lực trong xây dựng các HTTT tổng hợp cho lập kế hoạch và QLGD từ những năm 1980 và dần dần ứng dụng tin học trong toàn hệ thống tạo thành mạng thông tin QLGD trong toàn quốc. Trong tác phẩm "EMIS in the Philippines- Hệ thống thông tin QLGD của Philippines”, Charles C. Villanueva đã cung cấp thông tin về những cải cách hệ thống thông tin QLGD Philippines đƣợc xem xét dƣới khía cạnh phạm vi và cơ cấu tổ chức cũng nhƣ những vấn đề trọng tâm mà họ đang phải đƣơng đầu. Đây là một tài liệu tham khảo tốt trong việc hoàn thiện HTTTQL giáo dục Việt Nam. Những năm đầu của thập niên 90 thế kỷ XX, Chính phủ ở các nƣớc phát triển đƣa ra quan điểm tiếp cận mới đối với việc quản lý HTTT, đó là quan điểm tiếp cận tổng thể và tiếp cận hệ thống, cốt lõi của quan điểm này là ý tƣởng xây dựng Chính phủ điện tử. Tại Châu Âu, Walter W. Mc Mahon (thuộc Viện kế hoạch hoá giáo dục quốc tế - IIEP, Paris) là ngƣời dẫn đầu các nghiên cứu giáo dục quốc tế về HTTTQL giáo dục. Ông đã đƣa ra các khái niệm về quản lý HTTT trong giáo 10 dục dựa trên cơ sở hiệu suất với các chỉ số làm thế nào mà một HTTTQL giáo dục thích nghi đƣợc với các điều kiện địa phƣơng. Ông cho rằng các phƣơng pháp truyền thống trong xác định các chỉ số thu thập thông tin thƣờng không phù hợp với các nhà lập kế hoạch giáo dục và không thích hợp với các vấn đề thực tiễn mà các nhà hoạch định chính sách và chiến lƣợc giáo dục đang phải đƣơng đầu. Nói tóm lại, các nghiên cứu ở nƣớc ngoài đều khẳng định vai trò quan trọng của HTTT trong quản lý và tìm cách quản lý phát triển hệ thống thông tin đó ngày càng hiệu quả phục vụ đắc lực cho hoạt động quản lý. 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam: Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, đặc biệt trong QLGD muộn hơn so với nhiều nƣớc trên thế giới. Vào thập niên 90, sau nghiên cứu đánh giá tổng thể về GD&ĐT và nguồn nhân lực ngành GD&ĐT (VIE 89/022) nƣớc ta đã nhận thức đƣợc tầm quan trọng của thông tin QLGD và đã có những bƣớc tiến đáng khích lệ về mặt này. Đã có một số hội thảo đề cập đến vấn đề này trong toàn quốc nhƣ: Hội thảo về thông tin quản lý và điều hành trong giáo dục cho mọi ngƣời do Viện Khoa học Giáo dục tổ chức (1993); Hội thảo về HTTTQL giáo dục đại học do Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục tổ chức (1995) và Hội thảo về xây dựng HTTT phổ cập giáo dục tiểu học do Vụ Tiểu học - Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức (1997). Đây thực sự là các diễn đàn khoa học của các nhà quản lý, các nhà khoa học giáo dục bàn về hiện trạng thông tin QLGD Việt Nam, những khó khăn và các giải pháp khắc phục, nhƣng những kiến nghị của các Hội thảo đó rất chậm đƣợc triển khai vào thực tiễn. Gần đây nhất dự án “tăng cường năng lực cho Bộ GD&ĐT ” do EU tài trợ giai đoạn 2000 - 2003, trong đó HTTTQL giáo dục đã có bƣớc nghiên cứu ban đầu về phát triển HTTTQL giáo dục Việt Nam. Dự án đã tiến hành một số hoạt động nhƣ đánh giá thực trạng công tác thông tin QLGD tại các Sở GD&ĐT thông qua phiếu hỏi, trang bị máy tính cho một số Sở và Phòng GD&ĐT. 11 Về mặt lý luận, một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến vấn đề này nhƣ chuyên đề về "Hệ thống thông tin QLGD và văn hoá" do trƣờng Cán bộ quản lý giáo dục trung ƣơng I (nay là Học viện Quản lý giáo dục) dùng trong giảng dạy cao học và các khoá bồi dƣỡng tại trƣờng. Một số báo cáo tại các hội thảo xây dựng HTTTQL giáo dục: “Xây dựng hệ thống thông tin giáo dục cho mọi người” của Hoàng Đức Nhuận; “Thông tin QLGD phục vụ xây dựng chính sách giáo dục” của Lê Thạc Cán; “Tăng cường tiềm năng và nâng cao năng lực cho Trung tâm thông tin QLGD thuộc Bộ” của Trần Ngọc Chƣơng, trong những báo cáo đó các tác giả cho rằng thông tin phục vụ xây dựng chính sách giáo dục cần đa dạng, kết hợp đƣợc các nguồn thông tin cả về số lƣợng và chất lƣợng. Ngoài các công trình nêu trên, một số đề tài nghiên cứu cấp Bộ cũng đề cập đến vấn đề xây dựng hệ thống thông tin quản lý giáo dục: Đề tài nghiên cứu khoa học B96-52-12 "Một số giải pháp hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý giáo dục và đào tạo Việt Nam" đƣợc thực hiện tại Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục đã bƣớc đầu nghiên cứu cơ sở lý luận của HTTTQL giáo dục, đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp chung để hoàn thiện hệ thống. Đề tài kế thừa các nghiên cứu đã có nhƣng tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động của HTTTQL giáo dục Việt Nam để đề xuất các biện pháp cải tiến phù hợp. Đề tài B2000-52-48 "Nghiên cứu đề xuất mô hình hệ thống thông tin quản lý của trường THCS tại Hà Nội" do Trƣờng Bồi dƣỡng cán bộ giáo dục Hà Nội và Viện Chiến lƣợc và Chƣơng trình Giáo dục phối hợp (2001- 2003) tiến hành, đã tập trung nghiên cứu sâu về một khía cạnh của hệ thống nhƣ tạo lập sơ đồ chức năng nghiệp vụ, sơ đồ dòng dữ liệu và thiết kế phần mềm "Quản lý kết quả học tập của học sinh trong trường THCS Hà Nội". Thực hiện “Chiến lược Công nghệ thông tin quốc gia“ và chủ trƣơng đổi mới công tác thông tin trong QLGD, ngày 09/7/1992, Bộ trƣởng Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định số 1359/QĐ-CB về việc thành lập Trung 12 tâm thông tin QLGD (trên cơ sở sát nhập Tổ thống kê của Vụ Kế hoach- Tài chính, Trung tâm Tin học của Bộ và Tổ thông tin quản lý của Văn phòng Bộ). Trung tâm thông tin QLGD có chức năng chính là quản lý thống nhất toàn bộ hoạt động thông tin QLGD& ĐT của cơ quan Bộ và toàn ngành, chịu trách nhiệm thu thập, xử lý, lƣu trữ, khai thác và cung cấp, phổ biến thông tin của ngành. Tiếp đó, ngày 08/12/1992 Bộ trƣờng Bộ GD&ĐT ban hành chỉ thị số 26/CT về việc cải tiến và thống nhất công tác thông tin QLGD&ĐT nhằm xây dựng và kiện toàn HTTTQL giáo dục toàn ngành. “Một số giải pháp về thông tin quản lý giáo dục (EMIS) đối với trường trung học Việt Nam đầu thế kỷ XXI theo hướng tích hợp và phương pháp dạy học chủ động”( Đặng Quốc Bảo (1997), Chiến lược chương trình trung học đầu thế kỷ XXI , Kỉ yếu Hội thảo khoa học, Hà Nội); “ Một số giải pháp hoàn thiện thông tin quản lý giáo dục và đào tạo Việt Nam” (Vƣơng Thanh Hƣơng , Đề tài cấp Bộ, Viện nghiên cứu Phát triển Giáo dục)...Đây là những công trình bƣớc đầu nghiên cứu cơ sở lý luận của hệ thống TTQLGD, đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp chung để hoàn thiện hệ thống này. Chƣơng trình hành động quốc gia giáo dục cho mọi ngƣời đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 872/CP-KG, ngày 02/7/2003, có đoạn ghi: “Đến năm 2010 hệ thống thông tin QLGD thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các chức năng được quy định trên toàn bộ các vùng lãnh thổ, theo tinh thần phân cấp QLGD”. Trong báo cáo về tình hình giáo dục của Chính phủ trình Quốc hôi, tháng 9 năm 2004, có đoạn ghi “ ... Từng bước đưa công nghệ thông tin vào tất cả các khâu trong quá trình dạy học, ...tạo điều kiện áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý các quá trình đào tạo ...” Trong hơn 10 năm qua đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc về việc quản lý và phát triển HTTTQL giáo dục. HTTTQL giáo dục đã đƣợc hình thành và từng bƣớc phát triển có hiệu quả phục vụ cho công tác 13 quản lý ngành GD&ĐT nói chung, GD&ĐT địa phƣơng nói riêng và từng bƣớc công khai thông tin về QLGD với nhân dân. Tóm lại: Ở tầm vĩ mô, Việt Nam đã có chiến lƣợc và những hƣớng dẫn tƣơng đối cụ thể về việc phát triển HTTT trong giáo dục, đòi hỏi những cơ quan quản lý và những ngƣời quản lý ở tầm vi mô phải có chiến lƣợc cụ thể cho địa phƣơng mình và cơ sở giáo dục của mình, mà vấn đề trƣớc tiên là thiết lập HTTTQL tại cơ sở mình một cách sát hợp và khả thi. Những phân tích trên cho thấy, vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống TTQLGD trong các nhà trƣờng phổ thông và đặc biệt trong trƣờng THPT còn là vấn đề mới mẻ, chƣa đƣợc nghiên cứu cụ thể. Trong khi đó, hoạt động của hệ thống TTQLGD ở các trƣờng THPT còn ở mức hạn chế, chƣa phù hợp với thực tiễn, chƣa thích nghi đƣợc với từng địa phƣơng, chƣa đảm bảo cung cấp thông tin nhanh, chính xác và đáp ứng yêu cầu sử dụng tin của nhà quản lý giáo dục các cấp. Do đó, nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin QLGD trong các trƣờng THPT nói chung, các trƣờng THPT thành phố Hải phòng nói riêng là việc làm cần thiết và cấp bách. 1.2. Các khái niệm công cụ 1.2.1. Quản lý giáo dục và quản lí trường học - Quản lý Theo quan niệm của điều khiển học, quản lý là chức năng của những hệ có tổ chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật ...) nó bảo toàn cấu trúc, duy trì chế độ hoạt động của các hệ đó. Quản lý là tác động hợp quy luật khách quan, làm cho hệ vận động, vận hành và phát triển. Theo C.Mác, bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào đƣợc thực hiện ở quy mô tƣơng đối lớn đều cần ở chừng mực nhất định đến sự quản lý. Quản lý là xác lập sự tƣơng hợp giữa các công việc cá nhân và hình thành những chức năng chung xuất hiện trong toàn bộ cơ thể sản xuất, khác 14 với sự vận động của bộ phận riêng lẻ của nó. Nhƣ vậy, Mác đã lột tả đƣợc bản chất quản lý là một hoạt động lao động, một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời. Theo đó, quản lý là một hoạt động lao động tất yếu có tầm quan trọng đặc biệt, gắn liền với lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời. Nó ra đời khi xã hội có sự phân công lao động, đòi hỏi sự hợp tác trong lao động tập thể trên một quy mô nào đó hoặc khi con ngƣời hoạt động cùng nhau với mục tiêu chung. Xã hội càng phát triển thì trình độ tổ chức, điều hành của xã hội cũng càng phát triển và đòi hỏi ngày càng cao nhƣ một tất yếu lịch sử khách quan. Quản lý không những là công việc cụ thể mà đã trở thành một khoa học, một nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống ở cả tầm vĩ mô và vi mô. Ở nƣớc ngoài, có thể kể đến một số định nghĩa về khái niệm quản lí của các tác giả nhƣ: Frederich Winslon Taylor (1855-1915) nhà thực hành quản lý lao động ngƣời Mỹ; Henry Fayol (1841-1925) nhà quản lý hành chính ngƣời Pháp; Mary Parkor Pollet (1868-1933), nhà quản lý ngƣời Mỹ theo trƣờng phái quan hệ con ngƣời Harold Koontz, nhà quản lý ngƣời Mỹ đề xuất định nghĩa khái niệm quản lý nhƣ sau: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học". Ở Việt Nam, những nghiên cứu về quản lí dựa trên hai tiếp cận: - Tiếp cận theo phƣơng diện hoạt động của tổ chức. Theo đó, "Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tƣợng quản lý về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phƣơng pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát triển đối tƣợng" ; "Quản lý là tác động có định hƣớng, 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan