Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học ở huyện thanh liêm, ...

Tài liệu Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học ở huyện thanh liêm, tỉnh hà nam

.PDF
164
1160
126

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƢ PHẠM NGUYỄN THÚY HƢỜNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC Ở HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số : 60 14 05 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Xuân Hải HÀ NỘI - 2008 Lời cảm ơn Với tình cảm chân thành và lòng kính trọng, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: - PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, các Giáo sư, Tiến sĩ của khoa Sư phạm, ĐHQGHN đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. - PGS.TS. Đặng Xuân Hải, người Thầy đã tận tâm chỉ dẫn và giúp đỡ tác giả trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. - Xin được chân thành cảm ơn sự quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ của lãnh đạo phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Liêm, các đồng chí hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và toàn thể các thầy giáo, cô giáo của các trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm cùng bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình nghiên cứu. - Mặc dù tác giả đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót, kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp và các bạn. Tác giả xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 10 năm 2008 Tác giả Nguyễn Thúy Hường CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CBQL Cán bộ quản lý CNH - HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội GD-ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo KT-XH Kinh tế – Xã hội PGS.TS Phó giáo sư. Tiến sĩ GS. TS Giáo sư. Tiến sĩ TS Tiến sĩ GD - ĐT Giáo dục - Đào tạo NNL Nguồn nhân lực XHCN Xã hội chủ nghĩa THSP Trung học sư phạm UBND Uỷ ban nhân dân PT Phát triển BP Biện pháp PCGDTH- CMC Phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ CSVC Cơ sở vật chất MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 5. Giả thuyết khoa học 3 6. Phạm vi nghiên cứu 4 7. Phương pháp nghiên cứu 4 8. Cấu trúc của luận văn 6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC 7 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 7 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 9 1.2.1. Quản lý 9 1.2.2. Quản lý giáo dục 14 1.2.3. Quản lý nhà trường 16 1.2.4. Khái niệm về đội ngũ 17 1.2.5. Khái niệm về cán bộ quản lý 18 1.2.6. Khái niệm về đội ngũ cán bộ quản lý 19 1.2.7. Phát triển – Phát triển đội ngũ 20 1.2.8. Văn hóa của tổ chức 21 1.3. Lý luận về phát triển nguồn nhân lực và quản lý nhân sự 22 1.3.1. Nội dung phát triển nguồn nhân lực 22 1.3.2. Quản lý nhân sự 29 1.4. Cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nói chung, đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học nói riêng 33 1.4.1. Quan điểm về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý 33 1.4.2. Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học 33 1.4.3. Tuyển chọn, sử dụng hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học 33 1.4.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học 34 1.4.5. Thanh tra, kiểm tra đánh giá công tác cán bộ quản lý 34 1.4.6. Tạo điều kiện môi trường cho đội ngũ phát triển 35 1.5. Đặc điểm, tính chất của đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học 35 1.5.1. Vai trò, vị trí, chức năng của trường tiểu học 35 1.5.2. Tính chất, đặc điểm cán bộ quản lý trường tiểu học 36 1.5.3. Yêu cầu đối với cán bộ quản lý trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay 37 1.6. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học 42 1.6.1. Nội dung phát triển 42 1.6.2. Phương thức phát triển 43 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC Ở HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM 45 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên của huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam 45 2.2. Tình hình phát triển KT–XH của huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam 46 2.3. Tình hình phát triển giáo dục của huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam 48 2.4. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam 52 2.4.1. Số lượng 52 2.4.2. Cơ cấu về giới tính, độ tuổi 54 2.4.3. Trình độ chính trị 58 2.4.4. Trình độ chuyên môn 59 2.4.5. Trình độ tin học 61 2.4.6. Trình độ nghiệp vụ quản lý giáo dục 63 2.4.7. Thâm niên công tác quản lý 64 2.4.8. Nhân cách (phẩm chất, năng lực) 66 2.4.9. Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam 2.5. Công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học 77 80 2.5.1. Nhận thức về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học 80 2.5.2. Thực trạng về công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học 81 Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC Ở HUYỆN THANH LIÊM, TỈNH HÀ NAM 90 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 90 3.1.1. Nguyên tắc kế thừa 90 3.1.2. Nguyên tắc về tính hệ thống 90 3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam 91 3.2.1. Biện pháp 1 (BP1) 91 3.2.2. Biện pháp 2 (BP2) 92 3.2.3 Biện pháp 3 (BP3) 99 3.2.4. Biện pháp 4 (BP4) 104 3.2.5. Biện pháp 5 (BP5) 107 3.2.6. Biện pháp 6 (BP6) 115 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính đáp ứng (khả thi) của các biện pháp 117 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 120 1. Kết luận 120 2. Khuyến nghị 121 TÀI LIỆU THAM KHẢO 124 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đứng trước những yêu cầu của sự nghiệp phát triển giáo dục trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) đất nước, đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý (CBQL) giáo dục còn nhiều hạn chế, bất cập. Cơ cấu giáo viên mất cân đối giữa các môn học, bậc học, các vùng miền. Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Đội ngũ CBQL còn thiếu so với định mức, số lượng CBQL có trình độ chuyên môn trên chuẩn được bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, lý luận chính trị từ trung cấp trở lên còn thấp. Tính chuyên nghiệp của đội ngũ CBQL giáo dục chưa cao, trình độ và năng lực điều hành quản lý còn hạn chế, đặc biệt trong tham mưu, chỉ đạo và tổ chức thực hiện còn yếu kém. Khả năng thích ứng với bối cảnh hội nhập và phát triển còn chưa đáp ứng. Công tác quản lý giáo dục còn kém hiệu quả và chậm đổi mới cả về tư duy và phương thức quản lý. Từ những thực trạng trên đã có nhiều công trình khoa học đưa ra được cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Ở bậc giáo dục tiểu học, học sinh được giáo dục về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản hình thành nhân cách con người phát triển toàn diện. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, trường tiểu học là đơn vị cơ sở đảm nhiệm giáo dục từ lớp 1 đến lớp 5 cho tất cả trẻ em từ 6 tuổi đến 14 tuổi. Tiểu học là bậc học liên quan đến từng gia đình, đến toàn xã hội đòi hỏi phải có nghiệp vụ sư phạm, nghiệp vụ quản lý tinh tế nhất, hiệu quả nhất, chặt chẽ nhất. Ở đây, đúng là đúng mãi mãi mà sai là sai mãi mãi, không thể sửa chữa sai lầm, không thể thiếu trách nhiệm với những trang đầu đời của trẻ em. Bậc tiểu học là cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc cho giáo dục phổ 1 thông và giáo dục đại học. Đội ngũ CBQL giáo dục tiểu học là một nhân tố quan trọng quyết định chất lượng giáo dục tiểu học, họ cần hội tụ đầy đủ những yêu cầu về phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý, trình độ chuyên môn. Từ thực tiễn giáo dục tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam cho thấy thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học của huyện trong những năm qua đã đáp ứng một phần yêu cầu về công tác quản lý giáo dục. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ đổi mới, đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay đang thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông - thay sách giáo khoa từ lớp 1 đến lớp 5 bậc tiểu học thì vấn đề quản lý trường tiểu học còn có nhiều bất cập. Một số CBQL được bổ nhiệm mới nhưng chưa được đào tạo bồi dưỡng về lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục. Một bộ phận CBQL chưa hội tụ đủ uy tín đối với giáo viên, họ không bao quát được sự phát triển đồng bộ của nhà trường. Một số CBQL là giáo viên giỏi nhưng còn thiếu kiến thức, kinh nghiệm quản lý nhà trường, chưa nắm vững các quy định về quản lý tài chính, thiếu năng lực tổ chức. Có những CBQL năng động, tháo vát ở từng mặt công tác cụ thể nhưng hạn chế về tầm nhìn bao quát nên không thúc đẩy nhà trường phát triển ổn định và vững chắc. Để khắc phục những tồn tại nêu trên, cần thiết phải có những giải pháp mang tính chiến lược và các biện pháp cụ thể nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm một cách đồng bộ, có chất lượng góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý và chất lượng giáo dục tiểu học của huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về đội ngũ CBQL trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Với mong muốn sự nghiệp giáo dục của huyện Thanh Liêm có nhiều đổi mới tích cực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ: "Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam". 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý trường tiểu học, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục tiểu học đã đề ra. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ CBQL trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ CBQL giáo dục nói chung và CBQL trường tiểu học nói riêng. - Khảo sát thực trạng và công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. - Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 5. Giả thuyết khoa học Hiện nay, đội ngũ CBQL trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam đã đáp ứng được yêu cầu công tác quản lý. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi 3 mới chương trình giáo dục, phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, đội ngũ CBQL trường tiểu học còn có những bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp có tính khả thi về phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học, sẽ xây dựng được đội ngũ CBQL trường tiểu học một cách đồng bộ, có chất lượng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chất lượng giáo dục tiểu học của huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. 6. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp phát triển đội ngũ CBQL là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trường tiểu học công lập trên cơ sở thực trạng và định hướng phát triển giáo dục bậc tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích, tổng hợp, mô hình hoá lý thuyết, phân loại hệ thống lý thuyết để tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ về những vấn đề lý luận có liên quan đến phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học. * Mục đích Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, mô hình hoá lý thuyết; phân loại hệ thống lý thuyết về những vấn đề lý luận có liên quan đến phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học. Khai thác một cách có chọn lọc những công trình khoa học đã công bố làm tiền đề cho việc xây dựng một số khái niệm công cụ phục vụ cho đề tài, làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực tiễn. * Nội dung Thu thập tài liệu khoa học, các công trình khoa học đã công bố, các văn bản, chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT, UBND tỉnh Hà Nam, Sở GD&ĐT tỉnh Hà Nam ... có liên quan đến phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học. 4 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra viết * Mục đích Thu thập số liệu để làm rõ thực trạng đội ngũ CBQL và công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam * Nội dung - Sử dụng tài liệu lưu trữ của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Liêm có liên quan đến công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học. - Xây dựng các phiếu trưng cầu ý kiến về số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ CBQL trường tiểu học để thấy rõ thực trạng và làm cơ sở đề xuất các biện pháp có tính khả thi phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học. - Đối chiếu, so sánh 2 kết quả trên để đánh giá rõ thực trạng và đề xuất giải pháp cho tương lai về đội ngũ CBQL trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. 7.2.2. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia * Mục đích Thu thập ý kiến đánh giá của các chuyên gia về phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học hiện tại cũng như phương hướng phát triển, triển vọng của đội ngũ CBQL trường tiểu học. Kiểm chứng tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp một cách khách quan nhằm giảm thiểu những sai sót trong quá trình nghiên cứu. * Nội dung Xây dựng 3 loại phiếu trưng cầu ý kiến về phát triển đội ngũ CBQL cho 3 khách thể khảo sát. 5 7.3. Phương pháp trò chuyện * Mục đích Hỗ trợ cho phương pháp điều tra viết, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, đồng thời kiểm tra độ tin cậy của kết quả nghiên cứu. * Nội dung Trao đổi ý kiến với đội ngũ CBQL, giáo viên lâu năm có kinh nghiệm, có uy tín, giáo viên trẻ mới ra trường về công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học. 7.4. Các phương pháp hỗ trợ khác 7.4.1. Phương pháp khảo nghiệm * Mục đích Nhằm kiểm định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề ra. * Nội dung Xây dựng phiếu điều tra trưng cầu ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học Chƣơng 2: Thực trạng và công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Ngay từ những ngày đầu tiên của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến phát triển sự nghiệp giáo dục. Trong giai đoạn hiện nay khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường định hướng XHCN, sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động đến nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân. Đó là thời cơ đồng thời cũng là thách thức lớn đối với nền giáo dục nước ta, vì thế đòi hỏi ngành giáo dục phải có những đổi mới mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước. Đất nước ta đang bước vào giai đoạn đổi mới giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX; Nghị quyết 40 của Quốc hội; chỉ thị 14 của Thủ tướng chính phủ. Trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam từ nay đến 2010 ngành GD-ĐT rất quan tâm và coi trọng công tác xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL ở các cấp học, bậc học. Mấy năm gần đây đã có nhiều bài viết của nhiều tác giả bàn về vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung, đội ngũ CBQL nói riêng. Trong các bài viết đó các tác giả đã đề cập đến vai trò của đội ngũ nhà giáo, đội ngũ CBQL, đến yêu cầu về chất lượng đội ngũ trong đổi mới phát triển chất lượng giáo dục đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển đội ngũ CBQL. Đã đến lúc cần phải tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục trong giai đoạn mới đảm bảo các yếu tố cơ bản: phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị, kiến thức, kỹ năng quản lý khoa học phù hợp thực tiễn. Như vậy, phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL giáo dục tiểu học là một 7 yêu cầu khách quan, một việc làm phù hợp với xu thế phát triển của đất nước. Nghiên cứu về đội ngũ CBQL đã có một số công trình khoa học mang tính lý luận chung về xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL ở các đơn vị trường học hoặc ở các địa phương. Một số luận văn thạc sĩ đã chọn đề tài nghiên cứu về quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục. Các tác giả nghiên cứu về vấn đề phát triển đội ngũ CBQL chủ yếu đề cập tới đội ngũ CBQL cấp cao hoặc của phòng giáo dục các quận, huyện. Với đề tài nghiên cứu “Biện pháp quản lý của phòng giáo dục trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục phổ thông huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang” tác giả Nguyễn Văn Thêm đã đưa ra những kết luận có giá trị lý luận và thực tiễn về công tác xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL giáo dục ở một địa phương miền núi. Tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy nghiên cứu “Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non tỉnh Bình Định đến năm 2010”. Tác giả Nguyễn Văn Toàn nghiên cứu “Các giải pháp quản lý của phòng giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học”. Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Xuân Hải, … đã có một số bài báo đề cập về quản lý và phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục được công bố trên tạp chí Khoa học giáo dục và tạp chí Nghiên cứu giáo dục. Qua các công trình khoa học đã được công bố cho thấy các nghiên cứu về đội ngũ CBQL được triển khai ở nhiều bình diện khác nhau, ở nhiều cấp bậc khác nhau. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào vấn đề phát triển đội ngũ CBQL ở cấp cơ sở giáo dục. Đến nay, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về đội ngũ CBQL trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam. Đề tài luận văn này sẽ đưa ra thực trạng đội ngũ CBQL trường tiểu học ở huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp có tính cấp thiết, có tính khả thi phù hợp với đặc điểm tình hình của địa phương trong công tác phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu 8 học ở huyện Thanh Liêm đáp ứng yêu cầu chất lượng cao trong quản lý giáo dục. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý Lịch sử đã chứng minh rằng, để tồn tại và phát triển ngay từ khi loài người xuất hiện trên trái đất con người đã liên kết nhau thành các nhóm nhằm chống lại sự tiêu diệt của thú dữ và thiên nhiên đồng thời cũng xuất hiện một loạt các mối quan hệ: quan hệ giữa con người với con người, con người với thiên nhiên, con người với xã hội và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình. Trong quá trình đó đã xuất hiện một số người có năng lực chi phối người khác, cũng như điều khiển mọi hoạt động của nhóm sao cho phù hợp với mục đích chung. Những người đó đã đóng vai trò thủ lĩnh để quản lý nhóm, từ đó làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Như vậy, quản lý xuất hiện rất sớm và tồn tại phát triển đến ngày nay. Trong lịch sử nhân loại có nhiều danh nhân nổi tiếng đã đề cập đến vấn đề quản lý, chức năng quản lý, đặc trưng của quản lý ... ở nhiều khía cạnh khác nhau. Khổng Tử đã đề cao và xác định rõ vai trò cá nhân của người làm công tác quản lý, đó là: “Người quản lý mà chính trực thì không cần nhiều công sức mà vẫn khiến người ta làm theo; người quản lý mà không chính trực thì vất vả mấy cũng không ai làm theo” . C. Mác cũng đã nói đến sự cần thiết của quản lý, coi quản lý là một đặc điểm vốn có , bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung, tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể 9 sản xuất đó. Một nhạc sỹ độc tấu thì điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì phải có nhạc trưởng” [21]. F.W TayLor cho rằng: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [18]. Theo Mary Parker Pollett, Quản lý là “ Nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua người khác” là “ Quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt được các mục tiêu của tổ chức” [18]. F.W TayLor (Mỹ), HenryFayol (Pháp), MaxWebber (Đức).... lại khẳng định: “ Quản lý là khoa học đồng thời là một nghệ thuật thúc đẩy xã hội phát triển” [18]. Còn H.Koontz lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [22]. Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu cũng có những định nghĩa khác nhau về thuật ngữ quản lý tuỳ theo cách tiếp cận khác nhau. Tiếp cận trên phương diện hoạt động của một tổ chức, tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng "Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến người lao động nói chung là khách thể quản lý, nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến" [36]. Còn các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng, "Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) trong một tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đề ra" [25]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo "Quản lý" gồm hai quá trình tích hợp lại với nhau, gắn kết với nhau: "Quản" là sự coi sóc, giữ gìn duy trì hệ ở trạng 10 thái "ổn định", "Lý" là sự sửa sang, sắp xếp đổi mới hệ vào thế "phát triển". Quản lý là ổn định và phát triển hệ thống [ 16,17,18,19]. Theo tác giả Trần Khánh Đức "Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người, hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất" [29, 30]. Theo tác giả Nguyễn Bá Dương: “ Hoạt động quản lý có sự tác động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức, là sự tác động điều khiển , điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể và xã hội”. Thuật ngữ “Quản lý” (từ Hán Việt) lột tả bản chất của hoạt động này trong thực tiễn, nó bao gồm hai quá trình “Quản” và “Lý”. Quá trình “Quản” là chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định” cho mình và cho cộng đồng; quá trình “lý” là sửa sang, sắp xếp, đổi mới là biết tạo ra sự phát triển cho mình và cho mọi người. Quản lý có ý nghĩa phổ quát cho mỗi con người cũng như cho mỗi tập thể. Bất kỳ một cá nhân hay một cộng đồng nào cũng cần có tư duy, kỹ năng duy trì và phát triển hay nói cách khác là tư duy, kỹ năng quản lý. Đây là một hành động gắn liền giữa nội lực và ngoại lực của mỗi cá nhân hay mỗi cộng đồng làm phát triển cả “vốn con người” cũng như “vốn tổ chức” . Các khái niệm về quản lý tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng chúng có chung những nét đặc trưng cơ bản sau đây: Hoạt động quản lý được tiến hành trong một nhóm tổ chức hay một nhóm xã hội. Hoạt động quản lý là những tác động có tính hướng đích. Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Trả lời được câu hỏi: Ai quản lý? Thì đó là chủ thể quản lý. 11 Như vậy, chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm người hay một nhóm, một tổ chức do người cụ thể lập nên. Cá nhân làm chủ thể quản lý được gọi chung là CBQL. Trả lời được câu hỏi: Quản lý ai? Quản lý cái gì? Quản lý sự việc gì? thì đó là đối tượng quản lý. Do đó, đối tượng quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức ... Khi đối tượng quản lý là một cá nhân, hay một nhóm , một tổ chức được con người đại diện có thể trở thành chủ thể quản lý cấp dưới thấp hơn theo hệ thống cấp bậc. Ví dụ:Trưởng phòng GD&ĐT là đối tượng quản lý của Giám đốc Sở GD&ĐT nhưng lại là chủ thể quản lý của Hiệu trưởng các nhà trường Tiểu học, Trung học cở và các cơ sở giáo dục thuộc cấp quản lý là phòng GD&ĐT. Điều đó có nghĩa là khi nói chủ thể hay đối tượng quản lý là người hoặc tổ chức được con người đại diện phải đặt trong mối quan hệ tổ chức cụ thể. Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại tương hỗ nhau. Chủ thể quản lý nảy sinh các động lực quản lý còn khách thể quản lý thì làm nẩy sinh các giá trị vật chất và tinh thần đáp ứng nhu cầu của con người thoả mãn mục đích của chủ thể quản lý. Công cụ quản lý là các phương tiện mà chủ thể quản lý dùng tác động đến đối tượng quản lý như các văn bản luật, quyết định, chỉ thị, chương trình, kế hoạch, mệnh lệnh.... Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Phương pháp quản lý rất phong phú và đa dạng: Phương pháp thuyết phục, phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính- tổ chức, phương pháp tâm lý – giáo dục.....; tuỳ theo từng tình huống cụ thể mà sử dụng các phương pháp khác nhau hoặc kết hợp các phương pháp với nhau. Như vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng. Chủ thể muốn kết hợp 12 được các hoạt động của đối tượng theo một định hướng của quản lý thì phải tạo ra được “Quyền uy”, gây được ảnh hưởng tới đối tượng quản lý. Với ý nghĩa đó, chúng ta có thể khẳng định rằng quản lý không chỉ là khoa học mà còn là một nghệ thuật, trong quản lý đòi hỏi sự khôn khéo, linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo, nhạy cảm và tinh tế rất cao; phải biết “Cương ” và “ Nhu”; phải có “Tài” , “Tầm” và “Tâm”. Về chức năng quản lý có nhiều cách phân chia khác nhau, do quan điểm của từng tác giả, song nhìn chung các nhà nghiên cứu về lĩnh vực khoa học quản lý đều cơ bản thống nhất về 4 chức năng của quản lý là: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Kế hoạch hoá: Là khởi điểm của một quá trình quản lý. Kế hoạch hoá là quá trình vạch ra các mục tiêu và quy định phương thức đạt được mục tiêu (đó là con đường, cách thức, biện pháp cho hoạt động trong tương lai). Tổ chức: Là một quá trình phân công và phối hợp các nhiệm vụ, sắp xếp nguồn nhân lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu đã được vạch ra. Để thực hiện tốt vấn đề phân phối và sắp xếp nguồn nhân lực, chức năng tổ chức thực hiện những nội dung sau: - Xác định cấu trúc của tổ chức. - Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân lực (gồm quy hoạch đội ngũ, tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng, thẩm định, thuyên chuyển, đề bạt, sa thải...) - Xác định cơ chế hoạt động, các mối quan hệ của tổ chức. - Tổ chức lao động một cách khoa học của người quản lý. Lênin, người thầy của cách mạng vô sản đã từng nói: “Hãy cho chúng tôi một tổ chức những người cách mạng, chúng tôi sẽ đảo lộn cả nước Nga”. Câu nói bất hủ đó của Người giúp chúng ta càng hiểu rõ tổ chức và vai trò của tổ chức trong bất kỳ một hệ thống chính trị nào. 13 Chỉ đạo: Là phương thức tác động của chủ thể quả lý tới đối tượng quản lý nhằm điều khiển tổ chức vận hành theo đúng kế hoạch để đạt được mục đích, mục tiêu đề ra. Kiểm tra: Hoạt động kiểm tra bao gồm việc kiểm tra, giám sát, theo dõi, phát hiện, xử lý tình huống và kết quả. Hoạt động kiểm tra cũng là một quá trình tự điều khiển. 4 chức năng của quản lý có liên quan mật thiết với nhau, chúng luôn được thực hiện liên tiếp nhau, đan xen nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành một chu trình quản lý. Trong chu trình này yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức năng quản lý và ra quyết định quản lý. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ sau: Kế hoạch Thông tin Kiểm tra Tổ chức Chỉ đạo Sơ đồ 1.1. Chức năng của quản lý 1.2.2. Quản lý giáo dục Nếu hiểu rõ giáo dục là hoạt động diễn ra trong xã hội nói chung, thì quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Nếu hiểu giáo dục là hoạt động chuyên biệt trong các cơ sở giáo dục thì quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động trong một đơn vị cơ sở giáo dục như: trường học, trung tâm giáo dục, các đơn vị phục vụ đào tạo .... Quản lý giáo dục là 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan