Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông phù cừ, tỉ...

Tài liệu Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông phù cừ, tỉnh hưng yên

.PDF
121
1159
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN NGỌC MINH BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2011 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN NGỌC MINH BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 05 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đặng Bá Lãm HÀ NỘI - 2011 2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 4 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ............................................................ 4 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 4 5. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4 6. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 5 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 5 8. Cấu trúc luận văn ........................................................................................ 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................ 6 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề. ...................................................................... 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan .......................................................... 7 1.2.1. Quản lý. ................................................................................................. 7 1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 12 1.2.3. Quản lý nhà trường. ............................................................................. 15 1.2.4. Đội ngũ giáo viên ................................................................................. 16 1.2.5. Phát triển: .............................................................................................. 16 1.2.6. Phát triển con người: ............................................................................. 16 1.2.7. Phát triển nguồn nhân lực: .................................................................... 17 1.3. Vị trí và vai trò của giáo viên trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân ............................................................................................ 20 1.3.1. Một số đặc điểm của trường trung học phổ thông ............................. 20 1.3.2. Vị trí, vai trò và nhiệm vụ của giáo viên trung học phổ thông ...... 21 1.4. Quan niệm về phát triển đội ngũ giáo viên THPT .................................. 21 1.4.1. Quan niệm về phát triển đội ngũ giáo viên ......................................... 21 1.4.2. Yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên ............................................... 21 1.4.3. Các thành tố cơ bản của phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông ........................................................................................ 22 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 29 Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN ................................................................................ 30 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội và phát triển giáo dục ở huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên ..................................................... 30 6 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ........................................................................ 31 2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục ............................................................... 33 2.2. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của các trường THPT huyện Phù Cừ ................................................................................................. 37 2.2.1. Trường THPT Phù Cừ .......................................................................... 37 2.2.2. Trường THPT Nam Phù Cừ .................................................................. 45 2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên của 2 trường THPT công lập huyện Phù Cừ từ năm 2006 đến nay .......................................................................... 53 2.3.1. Về số lượng ........................................................................................... 53 2.3.2. Về cơ cấu đội ngũ giáo viên ................................................................. 55 2.3.3. Về chất lượng đội ngũ giáo viên ........................................................... 59 2.4. Thực trạng về các điều kiện phục vụ cho đội ngũ giáo viên. .................. 65 2.5. Đánh giá chung về thực trạng trường và đội ngũ giáo viên 2 trường THPT công lập huyện Phù Cừ ....................................................................... 66 2.5.1. Thành tựu đạt được ……………………………………………… ..... . 66 2.5.2. Những thuận lợi …………………………………………………... .... 66 2.5.3. Khó khăn tồn tại …………………………………………………....... 67 2.6. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên THPT huyện Phù Cừ ................ 67 2.6.1. Về xây dựng quy hoạch phát triển giáo viên ...................................... 68 2.6.2. Về tuyển chọn giáo viên ...................................................................... 69 2.6.3. Về sử dụng giáo viên............................................................................ 70 2.6.4. Về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên.......................................................... 71 2.6.5. Về đánh giá giáo viên .......................................................................... 73 2.6.6. Về chính sách đối với giáo viên............................................................... 74 2.6.7. Về các điều kiện đảm bảo cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên .................................................................................................................. 77 2.7. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên của các trường THPT huyện Phù Cừ .......................................................................... 78 2.7.1. Những điểm mạnh, nguyên nhân .......................................................... 78 2.7.2. Những điểm yếu, nguyên nhân ............................................................. 79 2.7.3. Thời cơ .................................................................................................. 80 2.7.4. Thách thức ............................................................................................. 80 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 81 Chương 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG PHÙ CỪ, TỈNH HƯNG YÊN............................................................................................................................... 83 7 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ........................................................ 3.1.1. Nguyên tắc kế thừa và phát triển .......................................................... 3.1.2. Nguyên tắc tính phù hợp ................................................................... 3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả ...................................................................... 83 83 83 83 3.1.4. Nguyên tắc tính khả thi ......................................................................... 84 3.1.5. Nguyên tắc tính đồng bộ của các biện pháp ......................................... 84 3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên ......................................................................................... 84 3.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về vai trò quan trọng hàng đầu của đội ngũ giáo viên trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế. ............ 84 3.2.2. Hoàn thiện quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. ................................. 86 3.2.3. Đổi mới công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên nhằm phát huy tối đa tiềm năng của đội ngũ. ........................................................... 88 3.2.4. Thực hiện nghiêm túc, hiệu quả công tác đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT đáp ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. ....................................................................... 90 3.2.5. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV bảo đảm đủ số lượng và cân đối về cơ cấu, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực, đạo đức cho đội ngũ. ....................................................................... 91 3.2.6. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách nhằm tạo động lực cho đội ngũ giáo viên. ..................................................................................... 96 3.2.7. Xây dựng môi trường văn hóa, thân thiện, đảm bảo các điều kiện phát triển đội ngũ giáo viên của nhà trường. .................................................. 98 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất .................................................. 102 3.4. Thăm dò về tính khả thi, tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất .......... 103 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 105 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 106 1. Kết luận ....................................................................................................... 106 2. Khuyến nghị ................................................................................................ 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 110 PHỤ LỤC 8 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Viết đầy đủ BCH Ban chấp hành BGH Ban giám hiệu CBQL Cán bộ quản lý CB, GV, NV Cán bộ, giáo viên, nhân viên CĐ, ĐH Cao đẳng, đại học CM Chuyên môn CN Công nghệ CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNTT Công nghệ thông tin CSTĐ Chiến sĩ thi đua CSVN Cộng sản Việt Nam ĐHQG Đại học Quốc gia ĐNGV Đội ngũ giáo viên GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDCD Giáo dục công dân GDQP Giáo dục quốc phòng GDTX Giáo dục thường xuyên GS Giáo sư GV Giáo viên GVG Giáo viên giỏi HS Học sinh HSG Học sinh giỏi KHTN Khoa học tự nhiên KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn LĐTT Lao động tiên tiến 4 NCKH Nghiên cứu khoa học QLGD Quản lý giáo dục SKKN Sáng kiến kinh nghiệm SL Số lượng TB Trung bình TD-GDQP Thể dục - Giáo dục quốc phòng THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TS Tổng số TTSP Tập thể sư phạm TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ hiện đại, nền kinh tế trên thế giới đang có xu thế chuyển sang nền kinh tế tri thức. Trong nền kinh tế đó không phải tài nguyên, tiền vốn mà là trí tuệ con người, chất lượng nguồn nhân lực mới chính là yếu tố quyết định sự phát triển. Do đó phát triển nguồn nhân lực cần được coi trọng và phải xem đó là nhiệm vụ trọng yếu của từng đơn vị, từng ngành, từng quốc gia. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “Con người và nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X tiếp tục khẳng định: “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, căn cứ vào thực tiễn tình hình GD&ĐT của đất nước, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”. Đây là tư duy mang tầm chiến lược, thể hiện quan điểm toàn diện, khách quan, khoa học của Đảng Cộng sản Việt Nam. Bởi hơn lúc nào hết, phát triển đội ngũ giáo viên vững mạnh, toàn diện, vừa hồng vừa chuyên là yêu cầu cấp thiết của giáo dục Việt Nam hiện tại. Yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên được Đại hội chỉ rõ là phải "xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng", là khâu then chốt, là tiền đề trong đổi mới GD&ĐT. 9 Ngành giáo dục và đào tạo giữ một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước. Do vậy các cấp quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương phải xây dựng được những định hướng, giải pháp có tính khả thi để thực hiện được mục tiêu của Đảng, Nhà nước đề ra trong đường lối đổi mới phát triển kinh tế - xã hội hiện nay. Đội ngũ giáo viên có một vai trò quan trọng quyết định đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Vì vậy việc quan tâm, xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo là việc làm cần thiết trước mắt cũng như lâu dài. Chỉ thị 40 CT/TW, ngày 15/6/2006 của Ban Bí thư Trung ương Đảng nêu rõ: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” [1]. Đội ngũ nhà giáo đã được khẳng định một cách chắc chắn có vai trò quan trọng trong việc quyết định chất lượng giáo dục. Để đáp ứng trách nhiệm nặng nề trước yêu cầu cấp thiết của thời đại, đội ngũ nhà giáo phải đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, có phẩm chất tốt, đạt chất lượng, hiệu quả cao trong công việc giảng dạy, giáo dục đào tạo, bồi dưỡng theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Nghị quyết TW VI khoá IX đã chỉ ra: “Để thực hiện được mục tiêu giáo dục đào tạo là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ thẩm mỹ nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Để đạt được mục tiêu GD&ĐT đó cần coi việc xây dựng đội ngũ nhà giáo là một nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm của ngành giáo dục nói chung và các 10 nhà trường nói riêng. Yêu cầu của Đất nước trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đòi hỏi người giáo viên vừa phải biết thiết kế vừa phải biết thi công, nhằm làm cho người học biết cách tự học kiến thức, tự học nghề, tự học phương pháp, tự học thái độ. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng này, công tác xây dựng, đào tạo đội ngũ giáo viên được coi là một nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu. Đảng và Nhà nước ta đánh giá giáo dục và đào tạo về quy mô và chất lượng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong những năm gần đây. Tuy nhiên, đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa đáp ứng được nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu, vừa không đồng bộ về cơ cấu. Phương thức đào tạo trong các nhà trường sư phạm chậm đổi mới, chất lượng đào tạo còn thấp dẫn đến tình trạng trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của một bộ phận nhà giáo chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng. Bên cạnh sự nỗ lực của tuyệt đại bộ phận, một số nhà giáo còn có biểu hiện vi phạm đạo đức lối sống, làm ảnh hưởng xấu tới uy tín của người thầy trong xã hội. Công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà giáo còn thiếu hiệu quả. Các chế độ chính sách đối với nhà giáo chưa thỏa đáng, chưa tạo được động lực phấn đấu vươn lên trong bản thân mỗi người thầy. Các trường THPT huyện Phù Cừ trong những năm qua đã làm tốt công tác tổ chức cán bộ, song bên cạnh đó công tác phát triển nhân lực của nhà trường, đặc biệt là vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên vẫn còn một số tồn tại, đó là: chưa phát huy được sự say mê sáng tạo, lòng nhiệt huyết của toàn thể đội ngũ giáo viên; vẫn còn một số giáo viên năng lực chuyên môn hạn chế, một số giáo viên được đào tạo qua các thời kỳ khác nhau, nhất là những thầy cô giáo tuổi cao, chưa đảm bảo chuẩn trình độ gặp khó khăn rất lớn trong việc tiếp thu, cập nhật kiến thức mới, đặc biệt là đổi mới phương pháp giảng dạy; đội ngũ giáo viên “trẻ” nhiều, còn ít kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. 11 Đây là một trong những rào cản đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường. Chính từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên” làm đề tài của luận văn với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cho nhà trường THPT huyện Phù Cừ đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên trong thời kỳ đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu - Đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông 3.2. Đối tượng nghiên cứu - Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông. - Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên ở 2 trường THPT huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên - Đề xuất biện pháp có tính khả thi để phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường THPT huyện Phù Cừ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. 5. Giả thuyết khoa học Việc phát triển đội ngũ giáo viên là việc làm quan trọng, thường xuyên của các nhà quản lý, nếu đề xuất biện pháp phù hợp có tính khả thi thì chất lượng đội ngũ giáo viên các trường THPT huyện Phù Cừ sẽ được nâng cao và đội ngũ giáo viên sẽ trở thành thế mạnh của nhà trường. 12 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên của 2 trường THPT công lập huyện Phù Cừ trong 5 năm học: 2006- 2007, 20072008, 2008- 2009, 2009- 2010, 2010- 2011. 7. Phương pháp nghiên cứu Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu: - Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận. Phân tích, tổng hợp các vấn đề lý luận từ các tài liệu khoa học, các văn bản nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và đào tạo, Sở Giáo dục và đào tạo Hưng Yên, các trường THPT huyện Phù Cừ tỉnh Hưng Yên liên quan đến các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của bậc THPT. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng các phương pháp quan sát, đàm thoại, điều tra, phỏng vấn, thống kê, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp thử nghiệm. - Dùng các phần mềm thống kê để xử lý số liệu 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của việc phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông. Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. 13 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã có nhiều công trình đề cập đến vấn đề quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên. Ở nước ngoài có các tác giả như: M.I. Kônđacốp - Cơ sở lý luận khoa học quản lý giáo dục - Trường Cán bộ quản lý giáo dục và Viện Khoa học giáo dục, 1984; Harlđ- Koontz - Những vấn đề cốt yếu về quản lý - nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, 1992. Ở nước ta có các tác giả nghiên cứu về vấn đề này như: Nguyễn Ngọc Quang - Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục - Trường Cán bộ quản lý GD-ĐT Trung ương I, Hà Nội, 1989; Đặng Quốc Bảo - Một số khái niệm về quản lý giáo dục - Trường Cán bộ quản lý GD- ĐT Trung ương I, Hà Nội, 1997. Gần đây trong một số luận văn thạc sỹ khoa học, vấn đề quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên trường trung học phổ thông đã được một số học viên quan tâm nghiên cứu: “Phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THPT chuyên tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay của Nguyễn Thị Lệ Chung” (2008). “Quản lý đội ngũ giáo viên trung học phổ thông huyện vùng cao Tràng Định tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay của Hoàng Văn Chương” (2010). “Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường THPT Thịnh Long tỉnh Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học của Phạm Thị Ngọc” (2010). Tóm lại, những đề tài của các tác giả trên đã nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT, những công trình nghiên cứu trên là cơ sở, định hướng cho việc nghiên cứu ở các trường THPT huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên. 14 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan 1.2.1. Quản lý Khi sự phân công lao động trong xã hội xuất hiện và phát triển sâu rộng thì sự liên kết giữa những con người cá thể với nhau ngày càng cao, con người cá thể một mặt vừa có khả năng tự chủ, mặt khác mối liên hệ cá thể thành hệ thống xã hội ngày càng lớn mà không thể đứng ngoài hệ thống xã hội đó, đặc biệt khi xã hội có và còn giai cấp. Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công và hợp tác lao động. Lao động muốn đạt hiệu quả, năng xuất cao hơn thì đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều hành, kiểm tra, điều chỉnh ... Hoạt động quản lý là hoạt động của người lãnh đạo phối hợp và phát huy hết sức mạnh của các thành viên trong nhóm, trong tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra. Ngay từ thời cổ xưa, Khổng Tử đã đề cao và xác định rõ vai trò cá nhân của người quản lý, ông quan niệm: Người quản lý mà chính trực thì không cần phải tốn nhiều công sức mà vẫn điều khiển được người ta làm theo. K.Marx (1818 - 1883) đã nêu ý tưởng: “Một nghệ sỹ vỹ cầm thì tự điều khiển mình còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng”. Các nhà lý luận quản lý như: Fredrich Wiliam Taylor (1856 – 1915) (Mỹ), Henri Fayol (1841 – 1925) (Pháp), Max Weber (1964 – 1920) (Đức) đều đã khẳng định: “Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội”. Mary Parker Follett định nghĩa nghĩa quản lý như là: “nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua con người” [2, tr.11]. Trong khoa học quản lý, khái niệm quản lý được nêu: Quản lý là hoạt động có ý thức của con người nhằm phối hợp hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục tiêu đề ra một cách hữu hiệu. Theo Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì định nghĩa kinh điển nhất về quản lý là: các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý 15 (người quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức [5, tr.9]. Hoạt động quản lý bao gồm hai quá trình luôn đan xen và hoà quyện nhau. “Quản” là quá trình bao hàm sự coi sóc, gìn giữ nhằm duy trì hệ thống ở trạng thái “Ổn định”. “Lý” là quá trình bao hàm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới nhằm đưa hệ thống vào thế “Phát triển”. Nếu trong hoạt động quản lý, nhà quản lý chỉ chú trọng đến “Quản” thì tổ chức dễ dẫn đến trì trệ, bảo thủ. Ngược lại nếu chỉ chú trọng đến “Lý” thì tổ chức lại dễ rơi vào thế mất cân bằng, bất ổn định. Chính vì thế người quản lý phải luôn xác định và biết điều phối tốt sao cho trong “Quản” phải có “Lý” và trong “Lý” phải có “Quản”, làm cho trạng thái của hệ thống luôn ở vị trí cân bằng động. Như vậy: Quản lý chính là quá trình giữ gìn sự ổn định để phát triển và sự phát triển luôn tạo ra được thế ổn định của hệ. Đến nay, một định nghĩa được chấp nhận rộng rãi khác là “quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt những mục tiêu của tổ chức” [2, tr.11]. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong giáo dục nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục. Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô hình hoá qua sơ đồ sau: 16 Sơ đồ1.1: Mô hình quản lý Công cụ Khách thể quản lý Chủ thể quản lý Mục tiêu Phương pháp Trong đó: Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức; Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên các quan hệ giữa những con người, giữa các nhóm người khác nhau; Công cụ quản lý là phương tiện tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý như: Mệnh lệnh, quyết định, chính sách, luật lệ…. Phương pháp quản lý được xác định theo nhiều cách khác nhau. Nó có thể là do nhà quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Các chức năng cơ bản của quản lý - Chức năng kế hoạch hoá; Chức năng quản lý là các hoạt động xác định được chuyên môn hoá, nhờ đó chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý. Hay nói một cách khác, chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý đặc biệt thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm đạt được một mục tiêu nhất định. Có thể nói là quản lý có bốn chức năng chính như sau: Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của 17 chức năng kế hoạch hoá: (a) Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức: (b) Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này: (c) Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó. - Chức năng tổ chức Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá những ý tưởng tương đối trừu tượng đó thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc nhiều vào năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả. - Chức năng lãnh đạo (chỉ đạo) Sau khi kế hoạch đó được lập, cơ cấu bộ máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người đứng ra lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. Hiển nhiên việc lãnh đạo không chỉ bắt đầu sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đó hoàn tất, mà nó thấm vào, ảnh hưởng quyết định tới hai chức năng kia. - Chức năng kiểm tra Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu không tương ứng thì phải 18 tiến hành những hành động điều chỉnh, uốn nắn. Đó cũng là quá trình tự điều chỉnh, nó diễn ra có tính chu kỳ như sau: - Người quản lý đặt ra những chuẩn mực thành đạt của hoạt động. - Người quản lý đối chiếu, đo lường kết quả, sự thành đạt so với chuẩn mực đã đề ra. - Người quản lý tiến hành điều chỉnh những sai lệch. - Người quản lý hiệu chỉnh, sửa lại chuẩn mực nếu cần. Các chức năng chính của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành chu trình quản lý. Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức năng quản lý và ra quyết định quản lý. Mối liên hệ này thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2: Quan hệ các chức năng quản lý Kế hoạch Kiểm tra, đánh giá Thông tin Tổ chức Chỉ đạo Như vậy, những quan niệm trên về quản lý có phần không giống nhau nhưng đều có điểm thống nhất về bản chất của hành động quản lý đó là cách tổ chức quản lý của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý. Đồng thời, quản lý không những là một khoa học mà còn là một nghệ thuật, vì vậy đòi hỏi các 19 nhà quản lý phải luôn chủ động, khéo léo, linh hoạt, tổ chức điều khiển, hướng dẫn mọi thành viên trong tổ chức của mình cùng hướng tới mục tiêu xác định nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra. 1.2.2. Quản lý giáo dục Hiểu theo nghĩa rộng thì quản lý giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong một xã hội. Các nhà nghiên cứu về giáo dục đã đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý giáo dục. Một số định nghĩa điển hình về quản lý giáo dục. Theo tác giả Nguyễn Kỳ, Bùi Trọng Tuân: “Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định như là tác động có hệ thống, có kế hoạch và định hướng của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường, các cơ sở giáo dục...) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục xã hội chủ nghĩa cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của chủ nghĩa xã hội, cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thế lực, tâm lý trẻ em, thiếu niên và thanh niên” [18]. Theo tác giả Nguyễn Minh Đường: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội hiện nay” [16]. “Quản lý giáo dục, quản lý trường học có thể là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, có kế hoạch, có hệ thống) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quy trình này vận hành tới việc hoàn thành những mục đích dự kiến” [16]. T.Bush đã chỉ ra 7 phương diện, trong đó quản lý giáo dục khác rõ rệt với quản lý các tổ chức khác. Ở Phương diện thứ 4 có nêu vai trò của người 20 quản lý là: “Những người quản lý giáo dục có chung một cơ sở nghề nghiệp với giảng viên, giáo viên có phạm vi rộng trong hoạt động nghề nghiệp, tham gia ở một mức độ đáng kể vào các quyết định quản lý vì sự cam kết của họ đối với việc thực hiện các quyết định là một bảo đảm cho sự thành công của các hoạt động giáo dục” [18, tr.31]. Từ những định nghĩa trên cho ta thấy: Bản chất của quản lý giáo dục là quá trình tác động có tính định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục, nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Các thành tố là: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, lực lượng giáo dục (thầy giáo), đối tượng giáo dục (học sinh, học viên), phương tiện giáo dục (cơ sở vật chất ). Quản lý giáo dục là quản lý con người nên đòi hỏi phải tuân theo những nguyên tắc giáo dục. Những nguyên tắc giáo dục là những yêu cầu, những tiêu chuẩn, những luận điểm cơ bản chỉ đạo việc tổ chức của chủ thể quản lý giáo dục. Các cơ quan quản lý trong ngành giáo dục, dù ở cấp nào, dù đảm nhận chức năng nào đều phải tổ chức và phải hoạt động theo đúng các nguyên tắc giáo dục. Đó là tính khoa học và thực tiễn, tập trung và dân chủ, kết hợp nhà nước và nhân dân . Chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý giáo dục phụ thuộc một phần rất quan trọng vào việc xác định đúng đắn và cụ thể mục tiêu quản lý. Trong công tác giáo dục, mỗi loại mục tiêu (lớn - nhỏ, ngắn - dài, chung riêng) đều có vị trí nhất định và tầm quan trọng tất yếu của nó. Mối quan hệ giữa chúng là mối quan hệ biện chứng giữa mục đích và phương tiện. Như vậy, về cơ bản hoạt động quản lý giáo dục cũng giống như mọi hoạt động quản lý kinh tế - xã hội nói chung, song quản lý giáo dục mang những đặc điểm đặc thù. Sở dĩ có sự sai khác là do "mục tiêu của giáo dục rất khó xác định rõ ràng, tường minh; sản phẩm của giáo dục là nhân cách con người, nên rất khó đo lường, đánh giá được; trong giáo dục mối quan hệ giữa 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất