Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đại học hệ tại chức c...

Tài liệu Biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đại học hệ tại chức của trường đại học ngoại ngữ - đại học quốc gia hà nội

.PDF
132
1251
54

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM -----***----- VŨ THU NGỌC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁC ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC TẠI CHỨC CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60.14. 05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOA HÀ NỘI - 2006 1 NHỮNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT ĐHQGHN : Đại học Quốc gia Hà Nội GD & ĐT : Giáo dục và Đào tạo ĐHTC : đại học tại chức ĐBCLĐT : đảm bảo chất lƣợng đào tạo GDTX : giáo dục thƣờng xuyên CBQL : cán bộ quản lý GDĐH : giáo dục đại học NCKH : nghiên cứu khoa học NCPP & KTCL : Nghiên cứu phƣơng pháp và Kiểm tra chất lƣợng NNCN : Ngoại ngữ chuyên ngành THPT : Trung học phổ thông THCS : Trung học cơ sở TCVN : Tiêu chuẩn Việt Nam 4 MỤC LỤC Trang Mở đầu 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3 5. Giả thuyết nghiên cứu 3 6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 4 7. Ý nghÜa khoa häc vµ thùc tiÕn cña ®Ò tµi 4 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 4 9. Cấu trúc luận văn 5 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 6 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6 1.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý 7 1.2.1. Quản lý 7 1.2.2. Chức năng của quản lý 8 1.2.3. Biện pháp quản lý 10 1.2.4. Quản lý giáo dục 10 1.3. Các khái niệm cơ bản về đào tạo đại học 11 1.3.1. Đào tạo 11 1.3.3. Đào tạo đại học 12 1.3.3. Đào tạo đại học tại chức 12 1.4. Các khái niệm cơ bản về chất lƣợng đào tạo 13 1.4.1. Chất lƣợng 13 1.4.2. Chất lƣợng đào tạo đại học 14 1.4.3. Đảm bảo chất lƣợng đào tạo 17 1.5. Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo 18 1.5.1. Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo của một trƣờng đại học 18 5 1.5.2. Các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức 19 1.5.2.1. Tổ chức quản lý 20 15.2.2. Giảng dạy và học tập 21 1.5.2.3. Cơ sở vật chất 23 1.6. Quản lý các điều kiện đàm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức 24 1.7. Một số vấn đề về đào tạo ngoại ngữ 25 Chƣơng 2: Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ ĐHQGHN 29 2.1. Giới thiệu tổng quát về Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN 29 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 29 2.1.2. Sứ mạng và mục tiêu 29 2.1.3. Loại hình, quy mô đào tạo 30 2.1.4. Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý 30 2.1.5. Nghiên cứu khoa học 31 2.1.6. Cơ sở vật chất phục vụ dạy học 31 2.1.7. Khái quát về Khoa Tại chức và đánh giá chung về công tác đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN 2.2. Thực trạng các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN 2.2.1. Lĩnh vực tổ chức và quản lý 32 2.2.2 Lĩnh vực giảng dạy và học tập 47 2.2.3. Lĩnh vực cơ sở vật chất 62 2.3. Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN 2.3.1. Hoạt động chỉ đạo thực hiện 64 2.3.2. Thực trạng lĩnh vực tổ chức và quản lý 66 2.3.2.1. Quản lý đội ngũ cán bộ 66 2.3.2.2. Quản lý việc thực hiện các văn bản pháp quy 67 2.3.2.3. Quản lý công tác tuyển sinh 68 2.3.2.4. Quản lý chƣơng trình 69 6 35 35 64 2.3.2.5. Quản lý giáo trình 71 2.3.2.6. Quản lý việc tổ chức thực hiện chƣơng trình đào tạo 72 2.3.2.7. Quản lý hồ sơ học tập 73 2.3.1.8. Quản lý kiểm tra đánh giá 74 2.3.2. Thực trạng quản lý lĩnh vực giảng dạy và học tập 76 2.3.2.1. Quản lý giảng viên 76 2.3.2.2. Quản lý sinh viên 78 2.3.3. Thực trạng quản lý lĩnh vực cơ sở vật chất 80 2.3.3.1. Cơ sở trƣờng lớp 80 2.3.3.2. Trang thiết bị, phƣơng tiện dạy - học 80 2.3.3.3. Thƣ viện 80 Chƣơng 3: Những biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ ĐHQGHN 82 3.1. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý 82 3.1.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 82 3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 83 3.2. Các biện pháp quản lý 83 3.2.1. Tin học hoá công tác quản lý đào tạo 83 3.2.2. Triển khai thực hiện chƣơng trình đào tạo theo chƣơng trình hệ chính quy 84 3.2.3. Cải tiến giáo trình 85 3.2.4. Cải tiến kiểm tra đánh giá 87 3.2.5. Chuẩn bị các điều kiện áp dụng học chế tín chế 88 3.2.6. Tăng cƣờng quản lý đội ngũ giảng viên 90 3.2.7. Tăng cƣờng quản lý sinh viên 93 3.2.8. Tăng cƣờng trang bị và quản lý hiệu quả việc sử dụng phƣơng tiện 96 dạy học 3.3. Khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp 97 Kết luận và khuyến nghị 103 7 Tài liệu tham khảo 105 Phụ lục 107 8 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Toàn cầu hoá có thể là cơ hội lớn cho các nƣớc đang phát triển, nếu biết tiếp nhận tri thức và công nghệ hiện đại thông qua chính sách mở cửa và hội nhập. Ngoại ngữ, với tƣ cách là điều kiện để tìm kiếm và tiếp nhận tri thức trong bối cảnh và xu thế phát triển của thế giới nhƣ vậy ngày càng trở nên quan trọng đối với từng cá nhân và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội, văn hoá, khoa học công nghệ của đất nƣớc. Đặc biệt, với chủ trƣơng chủ động hội nhập của Đảng và Nhà nƣớc ta, vai trò của ngoại ngữ một lần nữa đƣợc khẳng định rõ nét hơn. Năng lực ngoại ngữ đang trở thành một bộ phận không thể thiếu đƣợc trong năng lực của con ngƣời Việt Nam hiện đại. Số lƣợng ngƣời cần đến ngoại ngữ tăng không ngừng cùng với yêu cầu ngày càng cao về trình độ giao tiếp thông thƣờng cũng nhƣ giao tiếp trong môi trƣờng nghề nghiệp. Để có một trình độ ngoại ngữ tƣơng đối tốt và toàn diện thì môi trƣờng học tập trong nhà trƣờng đại học với loại hình đào tạo tại chức (vừa học vừa làm) là môi trƣờng học tập lý tƣởng đáp ứng nhu cầu trên. Đào tạo cử nhân ngoại ngữ hệ tại chức đã không chỉ giới hạn ở mục đích đào tạo một nghề (giáo viên ngoại ngữ, phiên dịch) hay đơn giản chỉ vì mục đích nâng cao dân trí, mà thực sự trở thành một kênh trực tiếp tham gia đào tạo nhân lực, tham gia bồi dƣỡng nhân tài. Với chủ trƣơng coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, chất lƣợng giáo dục là vấn đề đƣợc Đảng và Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm. Tƣ tƣởng chỉ đạo đó đã đƣợc thể hiện rõ trong nghị quyết TW 9 Khoá 9: "Tập trung chỉ đạo quyết liệt việc nâng cao rõ rệt chất lượng giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực". Mặc dù đƣợc Đảng, Nhà nƣớc và toàn xã hội quan tâm, nhƣng đến nay, trong giáo dục chất lƣợng còn là vấn đề đáng lo ngại và còn nhiều vấn đề hạn chế, yếu kém chậm đƣợc khắc phục. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã khẳng định: "Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy học". Văn kiện cũng đã xác định mục tiêu và phƣơng hƣớng 9 phát triển 5 năm tới (2006-2010) là: "Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lý, nội dung, phương pháp dạy và học, thực hiện chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam". Đại học Quốc gia Hà Nội đƣợc thành lập với chủ trƣơng: phát triển thành một trung tâm đại học đa ngành, đa lĩnh vực, có chuẩn mực chất lượng ngang tầm khu vực và tiến tới đạt trình độ quốc tế đã đặt ra yêu cầu ngày càng cao hơn về chất lƣợng đối với tất cả các loại hình đào tạo. Hƣớng ƣu tiên phát triển của Đại học Quốc gia Hà Nội là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài cho đất nƣớc. Là trƣờng thành viên, Trƣờng Đại học Ngoại ngữ có mục tiêu phát triển không nằm ngoài lộ trình phát triển của Đại học Quốc gia Hà Nội. Mọi hoạt động đƣợc thực hiện trong nhà trƣờng đều hƣớng tới mục đích cuối cùng là góp phần đảm bảo, nâng cao chất lƣợng đào tạo. Trong bối cảnh thực tiễn đó, chất lƣợng đào tạo đại học tại chức đang đối mặt với những thách thức lớn. Có thể khẳng định điều kiện đảm bảo chất lƣợng thấp và chƣa đƣợc quan tâm duy trì là hiện trạng chung của hệ đào tạo tại chức trong hầu hết các cơ sở đào tạo của Việt Nam. Không nằm ngoài tình trạng chung, chất lƣợng đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN còn nhiều hạn chế và bất cập. Đây là hệ quả của nhiều nguyên nhân, trong đó một nguyên nhân quan trọng là do thiếu các biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng của hệ đào tạo. Chính vì vậy, nghiên cứu các biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo sao cho công tác tổ chức quản lý đạt hiệu quả cao nhất, góp phần từng bƣớc nâng cao chất lƣợng đào tạo hệ đại học tại chức là vấn đề đƣợc Đảng uỷ, Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN đặc biệt quan tâm. Với những lý do nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài “Biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo đại học tại chức của Trường Đại 10 học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội” làm vấn đề nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo và đánh giá thực trạng các điều kiện và quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức ở Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện các mục đích đề ra, luận văn tập trung triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Nghiên cứu cơ sở lý luận làm luận cứ giải quyết các nhiệm vụ, nội dung nghiên cứu của đề tài. - Khảo sát đánh giá thực trạng các điều kiện và quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ ĐHQGHN. - Lý giải nguyên nhân của những tồn tại và đề xuất những biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Hệ đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN. 5. Giả thuyết nghiên cứu 11 Chất lƣợng đào tạo đại học tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ ĐHQGHN còn hạn chế do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân từ công tác quản lý. Chất lƣợng đào tạo sẽ đƣợc nâng lên, góp phần không nhỏ vào việc đạt mục tiêu giáo dục của nhà trƣờng nếu có sự nghiên cứu đổi mới, hoàn thiện những biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo. 6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu - Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức, ngành tiếng Anh tại một số cơ sở đào tạo nằm trong mối quan hệ hệ thống đối với việc quản lý điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo chung của hệ ĐHTC và của toàn trƣờng. - Số liệu khảo sát khoá ĐHTC tập trung K17 (2003 - 2008) và K19 (2005 - 2009) ngành tiếng Anh. - Trong khảo sát thực tế và đề xuất biện pháp luận văn sẽ tập trung vào các điều kiện đảm bảo chất lƣợng cơ bản và ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác đào tạo ĐHTC nhƣ: Tổ chức và quản lý, Giảng dạy và học tập, Cơ sở vật chất. 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 7.1. Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần làm sáng tỏ các vấn đề về các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo và quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức, ngành ngoại ngữ. 7.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đƣa ra một số biện pháp có thể áp dụng để triển khai quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo và góp phần đảm bảo mục tiêu giữ vững vị thế trƣờng đầu ngành ngoại ngữ của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ nghiên cứu đề ra cho luận văn, chúng tôi tập trung sử dụng một số phƣơng pháp sau: - Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo, phân tích tài liệu, sách, báo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. 12 - Nhóm phƣơng pháp thực tiễn: khảo sát, điều tra, thống kê toán học, phân tích số liệu, lấy ý kiến chuyên gia, phỏng vấn sâu, tổng hợp, phân tích. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. Chƣơng 2: Thực trạng quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức của trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Chƣơng 3: Đề xuất những biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học tại chức của trƣờng Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội. 13 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu Chất lƣợng đào tạo ngày càng thu hút đƣợc sự quan tâm không những của các nhà quản lý giáo dục mà còn của cả xã hội. Đa dạng hoá và chuẩn hoá từng loại hình đào tạo về chất lƣợng và các điều kiện đảm bảo chất lƣợng là phƣơng châm hành động để bảo đảm phát triển giáo dục trên cơ sở bảo đảm chất lƣợng. Theo quan điểm này, chất lƣợng đào tạo đại học tại chức đƣợc bàn luận đến nhiều trên các báo, tạp chí thuộc chuyên ngành giáo dục, nhƣng các ý kiến chủ yếu là khen chê mà chƣa bàn đến cách thức tổ chức, quản lý nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo. Nhận thức đƣợc vai trò quan trọng, tính cấp bách của việc nâng cao chất lƣợng đào tạo hệ tại chức nhằm góp phần khẳng định uy tín, vị thế của nhà trƣờng, Trƣờng Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN đã tổ chức hội thảo quốc gia Nâng cao chất lƣợng đào tạo ngoại ngữ không chính quy đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển kinh tế - xã hội trong hai ngày 16 -17 tháng 5 năm 2001. Và vào tháng 8 năm 2006 nhà trƣờng tiếp tục tổ chức hội thảo Hoàn thiện chƣơng trình đào tạo cử nhân ngoại ngữ hệ vừa học vừa làm. Kỷ yếu các hội thảo ra đời đã thể hiện sự đóng góp thiết thực và quý báu của nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo về công tác đào tạo ĐHTC ngành ngoại ngữ. Tuy nhiên, cho đến nay Trƣờng Đại học Ngoại ngữ ĐHQGHN chƣa có công trình nghiên cứu nào về quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học hệ tại chức. Vận dụng các kiến thức đã tiếp thu đƣợc trong quá trình học chuyên ngành quản lý giáo dục nhằm góp phần giải quyết một trong những vấn đề tồn 14 tại hiện nay của nhà trƣờng, trong luận văn, thông qua thực nghiệm tác giả sẽ nghiên cứu vấn đề một cách tƣơng đối toàn diện, từ đó đề xuất các hƣớng giải quyết dƣới dạng các biện pháp quản lý hiệu quả các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo. Đề tài "Biện pháp quản lý các điều kiện đảm bảo chất lƣợng đào tạo đại học hệ tại chức của Trƣờng Đại học Ngoại ngữ ĐHQGHN" lần đầu tiên đƣợc nghiên cứu với các điều kiện và số liệu cụ thể ở hệ đào tạo đại học tại chức Trƣờng Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN. 1.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý 1.2.1. Quản lý Quản lý là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con ngƣời và là một nhân tố của sự phát triển xã hội. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý tuỳ thuộc vào các cách tiếp cận, góc độ nghiên cứu và hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị: - F.W. Taylor (1856 -1915) ngƣời đƣợc mệnh danh là cha đẻ của lý luận quản lý một cách khoa học cho rằng quản lý là biết chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó khiến đƣợc họ hoàn thành công việc tốt nhất và rẻ nhất [5. tr.23]. - H. Fayol (1841-1925) coi quản lý là một loại công việc đặc thù, khác với các loại công việc khác của xí nghiệp và trở thành một hệ thống độc lập, phát huy tác dụng riêng có của nó mà các hệ thống khác của xí nghiệp không thể nào thay thế đƣợc. Ông nói về nội hàm của khái niệm quản lý nhƣ sau: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” (24, tr.59). Năm yếu tố trên đã tồn tại nhƣ những chuẩn mực đƣợc tuân theo một cách phổ biến trong quản lý hiện đại. - P. Drucker (1909-2005) luôn nhấn mạnh quản lý sinh ra từ thực tiễn và trở về với thực tiễn. Ông quan niệm: “Quyền uy duy nhất của quản lý chính là thành tựu mà nó có thể đạt đƣợc ” [24, tr.338]. - Nghiên cứu về khoa học quản lý, các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng định nghĩa rõ hơn cả về quản lý đó là: "Quá 15 trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra" [2, tr.1]. Nhƣ vậy, có nhiều cách tiếp cận quản lý, song các định nghĩa đều đề cập tới bản chất của hoạt động quản lý, đó là cách thức tổ chức, điều khiển của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm làm cho toàn bộ tổ chức hƣớng đến mục tiêu, đạt đƣợc thành quả mong muốn. Quản lý là sự tác động tƣơng hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể quản lý. Tác động quản lý thƣờng mang tính tổng hợp gồm nhiều biện pháp khác nhau. Vì vậy, trong quản lý không thể tuân thủ theo những quy định cứng nhắc mà phải linh hoạt, mềm dẻo. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là một khoa học vì các hoạt động quản lý luôn là hoạt động có tổ chức, có định hƣớng trên những quy luật, những nguyên tắc và phƣơng pháp hoạt động cụ thể. Chỉ khi nhận biết đúng các quy luật đó, các đặc điểm của từng cá thể, các đặc trƣng tâm lý khác nhau thì tác động của quản lý mới có kết quả. Mặc dù trong hoạt động quản lý, nhà quản lý luôn tìm cách đúc kết kinh nghiệm và cải tiến công việc để có hiệu quả, tuy nhiên, muốn quản lý tốt thì phải học, không thể chỉ làm theo kinh nghiệm đƣợc. Quản lý đồng thời là một nghệ thuật vì hoạt động quản lý là hoạt động thực hành trong thực tiễn vô cùng phong phú và đầy biến động. Không có một nguyên tắc chung nào cho mọi tình huống. Nhà quản lý phải làm sao để có thể xử lý sáng tạo, thành công mọi tình huống nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra, điều đó phụ thuộc vào bí quyết sắp xếp các nguồn lực, nghệ thuật giao tiếp, ứng xử, khả năng thuyết phục, kỹ năng sử dụng biện pháp v.v... của từng ngƣời. Xã hội ngày càng phát triển, vai trò của quản lý càng đƣợc nhấn mạnh và nội dung của hoạt động quản lý càng phức tạp. Quản lý luôn gắn với tổ chức cụ thể và là nhân tố quyết định sức sống và sự thành công của tổ chức. 1.2.2. Chức năng của quản lý 16 Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý. Quản lí có bốn chức năng cơ bản, có quan hệ mật thiết với nhau là: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. 1.2.2.1. Kế hoạch hoá: là chức năng cơ bản nhất trong các chức năng quản lý. Kế hoạch hoá bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chƣơng trình hành động và quyết định cách thức, phƣơng tiện cần thiết trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý để đạt đƣợc mục tiêu. Kế hoạch hoá giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng thể, toàn diện, từ đó thấy đƣợc hoạt động tƣơng tác giữa các bộ phận. Việc lập kế hoạch cho phép lựa chọn những phƣơng án tối ƣu, tiết kiệm nguồn lực, tạo hiệu quả hoạt động cho toàn bộ tổ chức và có khả năng ứng phó với sự thay đổi. Ngoài ra, nó còn tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm tra. Không có kế hoạch sẽ không thể xác định tổ chức hƣớng tới đúng hay chệch mục tiêu và không biết khi nào đạt đƣợc mục tiêu. Cũng do đó kiểm tra trở thành vô căn cứ. Nhà quản lý thông qua kế hoạch có thể nhìn thấy tƣơng lai, có thể điều chỉnh những quyết định trƣớc đó, bảo đảm hƣớng vào mục tiêu đã định. 1.2.2.2. Tổ chức: Tổ chức là việc biến những ý tƣởng trừu tƣợng của kế hoạch thành hiện thực. Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt đƣợc mục tiêu tổng thể của tổ chức. Tổ chức làm cho các chức năng khác của hoạt động quản lý thực hiện có hiệu quả. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của ngƣời quản lý. Họ cần thiết kế cơ cấu các bộ phận, sử dụng các nguồn nhân lực và vật lực sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. 1.2.2.3. Chỉ đạo: đây là quá trình sử dụng quyền lực quản lý để tác động đến đối tƣợng bị quản lý một cách có chủ đích nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hƣớng vào việc đạt mục tiêu chung. Chỉ đạo là chức năng thể hiện năng lực của ngƣời quản lý. Việc chỉ đạo không chỉ bắt đầu sau việc lập kế hoạch và cơ cấu tổ chức đã hoàn tất, mà nó hoà quyện và ảnh hƣởng đến hai chức năng kia. 17 1.2.2.4. Kiểm tra: là chức năng quan trọng xuyên suốt quá trình quản lý. Mục đích của kiểm tra nhằm bảo đảm các kế hoạch thành công, phát hiện kịp thời những sai lệch, tìm nguyên nhân và biện pháp điều chỉnh các sai lệch nhằm làm cho toàn bộ hệ thống đạt mục tiêu đã định. Kiểm tra là một quá trình bao gồm các bƣớc: xây dựng các tiêu chuẩn; đo lƣờng việc thực hiện; đánh giá các tiêu chuẩn so với kế hoạch. Kiểm tra là tai mắt của quản lý, là việc làm bình thƣờng, không đƣợc cản trở đối tƣợng thực hiện mục tiêu. Bốn chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra tạo thành hệ thống quản lý thống nhất với một trình tự nhất định. Trong hệ thống quản lý này, yếu tố thông tin luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn với vai trò là điều kiện phƣơng tiện không thể thiếu đƣợc đối với việc thực hiện các chức năng quản lý. 1.2.3. Biện pháp quản lý Biện pháp, theo Đại từ điển tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên, đƣợc xác định là: “cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể”. Trong quản lý, biện pháp quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm nâng cao khả năng hoàn thành có kết quả các mục tiêu đã đặt ra. Biện pháp quản lý đòi hỏi sự tác động tƣơng hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể quản lý. Các biện pháp quản lý rất đa dạng và phải luôn đƣợc nhà quản lý sử dụng linh hoạt, sáng tạo để xử lý các tình huống cụ thể trong một môi trƣờng luôn biến đổi. Có biện pháp quản lý đúng đắn sẽ giúp cho các tổ chức hạn chế đƣợc các nhƣợc điểm của mình, liên kết gắn bó mọi con ngƣời trong tổ chức, tạo niềm tin, sức mạnh và truyền thống của tổ chức. Biện pháp quản lý cần đƣợc xây dựng trên cơ sở vận dụng những kinh nghiệm đã đƣợc đúc kết, khái quát hoá thành những nguyên tắc, phƣơng pháp và kỹ năng quản lý cần thiết. 1.2.4. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành đƣợc nghiên cứu trên nền tảng của khoa học quản lý nói chung. Giống nhƣ khái niệm quản 18 lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng đƣợc nhiều tác giả định nghĩa khác nhau. Có thể khái quát nhƣ sau: quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm điều hành phối hợp các lực lƣợng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác giáo dục thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội. Ngày nay theo quan điểm học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời, giáo dục không còn giới hạn cho thế hệ trẻ mà là giáo dục cho mọi ngƣời, cho nên quản lý giáo dục đƣợc hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Theo lý luận của giáo dục hiện đại quản lý giáo dục đƣợc hiểu nhƣ việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đối với toàn bộ các hoạt động giáo dục [3, tr.17]. Quá trình của hệ quản lý này dựa trên cơ sở của việc ra những quyết định đúng đắn, việc điều chỉnh linh hoạt và việc xử lý thông tin về các hoạt động giáo dục một cách kịp thời. 1.3. Các khái niệm cơ bản về đào tạo đại học 1.3.1. Đào tạo Đào tạo, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, là "một quá trình tác động đến một con ngƣời nhằm làm cho ngƣời đó lĩnh hội và nắm vững những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống, nhằm chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và có khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần của mình vào việc phát triển xã hội". Tác giả Nguyễn Minh Đƣờng trong đề tài KX07-14 đã xác định: "Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ... để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách năng suất và hiệu quả". Đào tạo là một loại hoạt động giáo dục, tuy nhiên mục đích, tính chất, quy mô, thời gian của hoạt động đào tạo đƣợc xác định cụ thể hơn. Vì thế, đào tạo giúp cho giáo dục có hình thái thực thể xác định. Đào tạo thực hiện các chức năng giáo dục nhƣ chức năng chuyển giao văn hoá, chức năng phát 19 triển, chức năng văn hoá tƣ tƣởng... Giáo dục đƣợc nhìn nhận nhƣ là con đƣờng quan trọng nhất để phát triển xã hội còn đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực trong xã hội. Đối tƣợng của đào tạo bao giờ cũng là những con ngƣời cụ thể, do đó, mục đích, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức đào tạo phải phù hợp với những đặc điểm tâm lý của ngƣời học trong từng hoàn cảnh cụ thể. Trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, đào tạo còn bao gồm cả đào tạo lại, đào tạo thƣờng xuyên nhằm cung cấp thêm kiến thức, kỹ năng chuyên môn, nâng cao trình độ cho những ngƣời đang tham gia vào hoạt động xã hội để học làm tốt hơn công việc của mình. 1.3.2. Đào tạo đại học Giáo dục đại học là một phần của hệ thống liên tục bắt đầu từ giáo dục mẫu giáo, tiểu học và giáo dục thƣờng xuyên suốt đời. GDĐH đa dạng về chuyên môn, tính khoa học cao và có tính tự chủ đặc thù. Mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp đƣợc xác định trên cơ sở yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội. Sứ mạng cốt lõi của GDĐH là đào tạo những ngƣời tốt nghiệp có chất lƣợng cao và những công dân có trách nhiệm và cung cấp cơ hội cho học tập đại học và cho học tập suốt đời. Trong thời đại hiện nay, GDĐH ngày càng có tính phổ quát, vai trò của trƣờng đại học trong xã hội hiện đại ngày càng cao. GDĐH giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành đƣợc đào tạo. GDĐH là sự nghiệp chung không chỉ đƣợc hiểu với nghĩa là mọi ngƣời tích cực đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực cho sự nghiệp phát triển GDĐH mà còn đƣợc hiểu là mọi ngƣời đƣợc tạo cơ hội tiếp cận với học vấn đại học. 1.3.3. Đào tạo đại học tại chức 20 Hiện nay, trên thế giới quan niệm về giáo dục thƣờng xuyên còn rất khác nhau, tuỳ theo bối cảnh chính trị, kinh tế văn hoá, xã hội cụ thể của từng quốc gia. GDTX luôn gắn liền với những thay đổi sâu sắc về chính trị, kinh tế, xã hội, khoa học và mỗi nƣớc, tuỳ theo hoàn cảnh của mình để xác định tầm quan trọng của nó, nhƣng nhìn chung, cùng với thời đại mà vị trí của GDTX, giáo dục suốt đời ngày càng đƣợc khẳng định Ở nƣớc ta, giáo dục chính quy và giáo dục thƣờng xuyên là hai phƣơng thức giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân. GDTX là một bộ phận quan trọng của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, phát hiện và bồi dƣỡng nhân tài, đồng thời là phƣơng thức để tạo cơ hội thƣờng xuyên tốt nhất cho mọi ngƣời có thể thoả mãn nhu cầu học tập và hiểu biết. GDTX bảo đảm cho mọi công dân có quyền đƣợc học tập ở bất kỳ lứa tuổi và thời gian nào. Nhà nƣớc có chính sách phát triển GDTX, thực hiện giáo dục cho mọi ngƣời, xây dựng xã hội học tập. Trong GDTX không bao giờ có một giải pháp giản đơn, càng không thể có giải pháp lý tƣởng cho mọi quốc gia, trong mọi thời kỳ. Vì vậy trong GDTX phải luôn chú ý ƣu tiên việc nghiên cứu, cải tiến để phát triển. Các hình thức thực hiện chƣơng trình GDTX để lấy văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân, theo Luật Giáo dục đƣợc ban hành năm 2006 bao gồm: vừa học vừa làm (tại chức), học từ xa và tự học có hướng dẫn. Đào tạo đại học tại chức (vừa học vừa làm) là một hệ đào tạo chiếm một số lƣợng lớn trong hình thức thực hiện chƣơng trình GDTX để lấy văn bằng ở nƣớc ta. Đào tạo ĐHTC góp phần đáng kể vào sự nghiệp xã hội hoá giáo dục. Đối với một nƣớc còn nghèo, lại muốn cho ai nấy đƣợc học hành, xã hội có nhu cầu, cá nhân muốn đƣợc tiếp thu tri thức thì đào tạo ĐHTC song song với đào tạo đại học chính quy trong thời điểm này là thật sự cần thiết. Đào tạo ĐHTC giúp mọi ngƣời vừa học vừa làm, đƣợc tiếp tục học, đƣợc đào tạo lại, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lƣợng cuộc sống, tìm việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp, thích nghi với đời sống xã hội, tạo thêm công ăn việc làm và góp phần xoá đói giảm nghèo. Đây 21 là cũng chính là hình thức đào tạo góp phần giảm bớt sự bất bình đẳng về cơ hội học tập trong xã hội ta ngày nay. 1.4. Các khái niệm cơ bản về chất lƣợng đào tạo 1.4.1. Chất lượng Theo Đại từ điển tiếng Việt, thuật ngữ chất lƣợng đƣợc hiểu là: “Cái làm nên phẩm chất, giá trị của con ngƣời, sự vật”. Mặc dù là "cái" tạo ra phẩm chất, giá trị song khi xem xét về chất lƣợng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo nên. Theo cách tiếp cận truyền thống, chất lƣợng là sự xuất sắc bẩm sinh, là cái tốt nhất, là những sản phẩm đƣợc làm ra một cách hoàn hảo bằng các vật liệu quý hiếm, đắt tiền. Khái niệm chất lƣợng này mang nghĩa tuyệt đối. Những thứ đƣợc coi là có chất lƣợng sẽ có những chuẩn mực rất cao không thể vƣợt qua đƣợc. Theo ngƣời tiêu dùng thì chất lƣợng là sự phù hợp với nhu cầu, mong muốn của họ. Sự chuyển đổi từ đáng giá sang phù hợp yêu cầu là một điều có ý nghĩa. Tiêu chuẩn về chất lƣợng sản phẩm hay dịch vụ đối với ngƣời tiêu dùng không nhất thiết phải là đặc biệt mà là sự phù hợp yêu cầu. Theo quan điểm triết học, chất lƣợng hay sự biến đổi về chất là kết quả của quá trình tích luỹ về lƣợng (quá trình tích luỹ, biến đổi) tạo nên những bƣớc nhảy vọt về chất của sự vật và hiện tƣợng. Chất lƣợng là tập hợp của các đặc tính, tạo nên sự khác biệt về chất giữa sự vật, hiện tƣợng này với sự vật hiện tƣợng khác thông qua quá trình tích luỹ và biến đổi không ngừng. Quá trình đó chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau trong môi trƣờng nhất định. Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN - ISO 8402) thì chất lƣợng là tập hợp các đặc tính của một đối tƣợng, tạo cho đối tƣợng khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn. Một cách khái quát, có thể định nghĩa chất lƣợng là tổng hợp các đặc trƣng của sản phẩm hoặc dịch vụ liên quan đến khả năng thoả mãn một nhu cầu đã cho. 1.4.2. Chất lượng đào tạo đại học 22
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất