Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý chất lượng trường mầm non a theo quan điểm quản lý chất lượng ...

Tài liệu Biện pháp quản lý chất lượng trường mầm non a theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể

.PDF
98
1488
111

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ BÍCH LIÊN BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TRƯỜNG MẦM NON A THEO QUAN ĐIỂM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2008 MỤC LỤC MỞ ĐẦU TRANG 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 5. Giải thuyết khoa học 3 6. Phạm vi nghiên cứu 3 7. Phương pháp nghiên cứu 3 8. Cấu trúc của luận văn 4 Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý chất lượng Trường Mầm 5 Non A theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 5 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản của đề tài 10 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục 10 1.2.2. Quản lý nhà trường 12 1.2.3. Chất lượng, chất lượng giáo dục 12 1.2.4. Qu¶n lý chÊt l-îng, qu¶n lý chÊt l-îng tæng thÓ 15 1.3. Nh÷ng yÕu tè ¶nh h-ëng ®Õn chÊt l-îng Tr-êng MÇm Non 19 1.3.1. Mục tiêu và chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ 19 1.3.2. Đội ngũ cán bộ giáo viên 20 1.3.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi 20 1.3.4. Tài chính của Trường Mầm Non 20 1.3.5. Môi trường chính trị, kinh tế, xã hội 20 1.3.6. Sự quản lý của nhà trường 21 1.4. Trường mầm non và đặc trưng công tác quản lý chất lượng trường mầm non 1.4.1. Trường Mầm Non 21 21 1.4.2. Đặc trưng công tác quản lý chất lượng Trường Mầm Non 22 1.5. Quản lý chất lượng trường mầm non theo quan điểm quản lý chất 25 lượng tổng thể 1.5.1. Thực hiện các chức năng quản lý chất lượng Trường Mầm non theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể 1.5.2. Một số điều kiện cơ bản để thực hiện quản lý chất lượng 25 28 Trường Mầm non theo quan ®iÓm qu¶n lý chÊt l-îng tæng thÓ TiÓu kÕt ch-¬ng 1 33 Ch-¬ng 2: THùC TR¹NG C¤NG T¸C QU¶N Lý chÊt l-îng 35 TR¦êNG MÇM NON A 2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của trường Mầm non A 35 2.2. Nh÷ng sè liÖu c¬ b¶n vÒ Tr-êng MÇm Non A (tõ 1998 ®Õn 2008) 2.3. Thùc tr¹ng c«ng t¸c qu¶n lý chÊt l-îng Tr-êng MÇm Non A (tõ 1998 ®Õn 2008) theo quan ®iÓm qu¶n lý chÊt l-îng tæng thÓ 39 49 2.3.1. Thực trạng công tác quản lý theo các chức năng ở trường Mầm 49 Non A theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể 2.3.2. Thực trạng công tác quản lý các điều kiện ở Trường Mầm Non A trường Mầm Non A theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể 2.4. Đánh giá thực trạng quản lý chất lượng Trường Mầm Non A 53 Tiểu kết chương 2 59 Chương 3: BIệN PHáP QUảN Lý chất lượng TRƯờNG MầM NON A 61 57 THEO QUAN ĐIểM quản lý chất lượng tổng thể 3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý chất lượng Trường 63 Mầm Non A theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể 3.2. Các biện pháp quản lý chất lượng Trường Mầm Non A theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể 62 3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức về quản lý cho đội ngũ 62 CBGV, làm cho họ hiểu rõ quan điểm quản lý chất lượng tổng thể và cách vận dụng nó vào công tác quản lý Tường Mầm non 3.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà trường đồng bộ về cơ cấu và có cơ chế hoạt động phù hợp với quan điểm quản lý chất lượng tổng thể 64 3.2.3. Thu hút mọi thành viên tham gia xây dựng mục tiêu, kế hoạch 67 nhiệm vụ năm học 3.2.4. Triển khai việc thực hiện nhiệm vụ theo hướng phối hợp đồng 68 bộ và phát huy dân chủ đối với mọi cán bộ giáo viên 3.2.5. Xây dựng các tiêu chí đánh giá cán bộ giáo viên sát yêu cầu, 71 nhiệm vụ của từng vị trí, từng bộ phận 3.2.6. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng chuyên môn cho đội ngũ cán bộ 73 giáo viên 3.2.7. Chỉ đạo tốt công tác xã hội hoá giáo dục Mầm non, huy động sự 75 đóng góp xây dựng cơ sở vật chất, tài chính, đáp ứng nhu cầu hoạt động của nhà trường 78 3.2.8. Cơ chế khích lệ, động viên cán bộ, giáo viên nhà trường 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài 79 3.3.1. Quy trình khảo nghiệm qua lấy ý kiến chuyen giâ 79 3.3.2. Kết quả khảo nghiệm 79 Tiểu kết chương 3 81 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 82 1. Kết luận 82 2. Khuyến nghị 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO 85 PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục mầm non (GDMN) là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân Việt nam, là một ngành học có tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp xây dựng và đào tạo thế hệ trẻ vì giáo dục mầm non là giai đoạn khởi đầu, đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển tâm lý, trí tuệ và nhân cách của trẻ thơ. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển toàn diện cả về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố ban đầu của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ đầy đủ tâm thế vào học lớp một [32] hướng tới mục tiêu chung là đào tạo con người Việt nam xã hội chủ nghĩa. Trường Mầm non (TMN) nói chung, Trường Mầm non A nói riêng là đơn vị cơ sở của Giáo dục Mầm non (GDMN). Trường đã có nhiều đóng góp to lớn trong việc chăm sóc - giáo dục lớp lớp các thế hệ trẻ Mẫu giáo trong suốt hơn 50 năm xây dựng và trưởng thành. Được thành lập từ năm 1956, Trường Mầm non A là một trong những trường được thành lập đầu tiên của Giáo dục Mầm non Thủ đô Hà Nội, với nhiệm vụ là chăm sóc các cháu nhỏ từ 3 đến 6 tuổi là con của các đồng chí cán bộ, công nhân viên Thủ đô, sau 2 năm được thành lập một điều vinh dự và bất ngờ đã đến với cô trò của nhà trường là ngày 31 tháng 12 năm 1958 Bác Hồ vị lãnh tụ muôn vàn kính yêu của dân tộc đã đến thăm trường. Ghi nhớ lời dạy của Người, thày trò trường Mầm non A đã phấn đấu không ngừng. Với công lao đóng góp vào sự nghiệp giáo dục thế hệ mầm non của Thủ đô trường đã được Đảng và chính phủ trao tặng huân chương lao động hạng ba, hạng nhì và hạng nhất. Nhiều năm liền trường đạt danh hiệu: “Lá cờ đầu ngành học Mầm non của Thủ đô Hà nội” Tuy nhiên, ngày nay với sự phát triển ngày càng lớn mạnh của ngành học Mầm non, mạng lưới các trường mầm non phát triển rộng khắp với quy mô ngày càng lớn, sự biến động của bối cảnh kinh tế - xã hội, của môi trường 1 quản lý. Trường mẫu giáo Mầm non A cũng đã có những vận động để phát triển và khẳng định nhà trường trong bối cảnh mới. Từ năm học 2000 - 2001 trường thực hiện thí điểm mô hình trường Mầm non bán công tự chủ một phần kinh phí, sau 5 năm thực hiện thí điểm, năm học 2005 - 2006 trường chính thức thực hiện mô hình trường bán công. Đây là cơ hội tốt để tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao vị thế cũng như thương hiệu của nhà trường... Cơ hội nhiều song cũng đặt ra một thách thức lớn đòi hỏi nhà trường phải nâng cao chất lượng giáo dục đảm bảo sự tồn tại, phát triển của nhà trường trong cơ chế cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, vì với diện tích khiêm tốn của trường là hơn 600 m2, hơn nữa vốn là cơ sở được tận dụng từ một nhà dân, Trường đã ngày càng gặp nhiều khó khăn khi thực hiện công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Để đáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của xã hội, xứng đáng với truyền thống vẻ vang của nhà trường năm xưa đang là nỗi trăn trở của tập thể cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên trong trường trong những năm gần đây. Cần phải tìm một giải pháp hữu hiệu đảm bảo cho chất lượng của nhà trường không gì khác chính là biện pháp huy động sức mạnh của từng thành viên trong tập thể, điều mà ngày nay đang được nhiều nước trên thế giới áp dụng không chỉ trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh mà cả trong giáo dục. Đó là quản lý chất lượng tổng thể. Theo quan điểm QLCLTT thì người quản lý giáo dục, người quản lý nhà trường phải hướng vào việc thường xuyên nâng cao chất lượng, tăng cường khả năng của toàn bộ hệ thống các yếu tố tác động đến quá trình giáo dục, trên cơ sở xây dựng nền văn hoá chất lượng cao và sự hợp tác của các thành viên của tổ chức [35]. Với mong muốn là nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục mầm non Thủ đô và thực hiện tốt mục tiêu của giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu là: “Biện pháp quản lý chất lượng Trường Mầm non A theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể” 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng Truờng Mầm non A. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng Trường Mầm non A. - Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý chất lượng Trường Mầm Non A theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. - Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chất lượng Trường Mầm non A. - Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng Trường Mầm non A. 5. Giả thuyết khoa học Nếu thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng Trường Mầm non A theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể, tạo cơ chế hoạt động của bộ máy nhà trường đồng bộ nhằm huy động sự tham gia tích cực của mọi cán bộ, giáo viên, nhân viên vào quá trình quản lý thì chất lượng Trường Mầm non A sẽ được nâng cao. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tiến hành nghiên cứu, khảo sát thực trạng quản lý chất lượng Trường Mầm non A từ năm 1998 đến 12/2008. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các văn bản của Đảng, Nhà nước về Giáo dục Mầm non và các tài liệu liên quan đến đề tài. - Đọc các văn bản của nhà nước, của Đảng và các chính trị gia trên thế giới để hiểu rõ những quan điểm, chủ trương, chính sách cơ bản đối với quản lý, quản lý giáo dục, quản lý giáo dục mầm non. 3 - Phân tích, nghiên cứu sâu các tài liệu quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường mầm non, Quản lý chất lượng tổng thể để nắm chắc lý luận quản lý, quản lý trường mầm non. Đồng thời thông qua đó vận dụng vào thực tiễn công tác quản lý chất lượng trường Mầm non A. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát sư phạm: - Quan sát các hoạt động của nhà trường, quan sát cơ sở vật chất của trường. - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi (anket): Điều tra trên giáo viên, cán bộ quản lý để: + Để tìm hiểu nhận thức của họ về vị trí, vai trò của nhà trường mầm non và vai trò của công tác quản lý đối với việc đảm bảo chất lượng của nhà trường + Tìm hiểu những khó khăn của giáo viên trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo. + Tìm hiểu những khó khăn, nguyện vọng và kinh nghiệm của cán bộ quản lý trong công tác quản lý chất lượng nhà trường mầm non hiện nay. 7.3. Nhóm phương pháp thông kê toán học - Thống kê toán học được sử dụng để sử lý, phân tích số liệu nghiên cứu. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn được viết trong 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý chất lượng Trường Mầm non A. Chƣơng 3: Biện pháp quản lý chất lượng Trường Mầm non A theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu GDMN là bộ phận đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non cũng như các ngành học khác đều có mục đích là phát triển con người toàn diện. TMN là đơn vị cơ sở của ngành học mầm non với nhiệm vụ cơ bản là CSGD trẻ từ 0 đến 6 tuổi (lứa tuổi mầm non). Lứa tuổi mầm non là thời kỳ trứng nước, là giai đoạn đầu tiên của cuộc đời mỗi một con người, nhưng lại là giai đoạn phát triển nhanh nhất, mạnh mẽ nhất. Vì thế nhiều nhà tâm lý, giáo dục học đã khẳng định rằng, nếu không giáo dục trẻ ở giai đoạn này một cách khoa học và kịp thời thì rất khó có thể phát triển con người tốt ở các giai đoạn sau. Việc chăm sóc giáo dục trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non là vô cùng cấp thiết và đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp GD - ĐT, sự nghiệp “trồng người”, vì tương lai của đất nước, của dân tộc. Hồ Chủ Tịch vị lãnh tụ vô cùng kính yêu cũng đã từng căn dặn Đảng và Nhà nước ta: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng và rất cần thiết” [5]. Bác đặc biệt quan tâm tới công tác CSGD trẻ nhỏ, Bác nói: “Muốn có chủ nghĩa xã hội phải có con người xã hội chủ nghĩa, muốn có con người xã hội chủ nghĩa phải nuôi dạy con người ngay từ lúc mới lọt lòng. Đó là công việc tỉ mỉ, lâu dài” [4, tr.29] và “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người”. Nuôi dạy trẻ theo quan điểm đường lối của Đảng. theo phương pháp khoa học là góp phần đấu tranh loại bỏ những tập quán, thói quen lạc hậu trong việc nuôi dạy trẻ, nâng cao tư tưởng, kiến thức cho các bậc cha mẹ và cộng đồng xã hội về khoa học nuôi dạy trẻ. Nuôi dạy trẻ tốt không những làm cho tình cảm gia đình, xã hội phấn khởi vui tươi trong cuộc sống hiện tại mà chính đó còn là việc làm có ý nghĩa hết sức lớn lao để xây dựng một xã hội văn minh, tươi đẹp, hạnh phúc mai sau. 5 Đảng và Nhà nước ta giành nhiều thời gian bàn về công tác CSGD trẻ tại các cuộc hội nghị lớn. Nghị quyết số 140/CP ngày 15/7/1971 của hội đồng Chính phủ về việc tăng cường và quản lý công tác nhà trẻ đã nêu rõ: “Việc nuôi nấng và dạy dỗ trẻ em trong thời kỳ trứng nước có tác dụng quyết định khá lớn đối với sự hình thành và phát triển thế hệ tương lai của dân tộc và có ý nghĩa rât sâu xa đối với tiền đồ của đất nước” [6]. Nghị quyết về cải cách giáo dục của Bộ Chính trị cũng đã nêu rõ vai trò to lớn của công tác GDMN: “Càng làm tốt công tác giáo dục mầm non thì càng có điều kiện thuận lợi để đạt chất lượng cao trong việc giáo dục phổ thông và mở rộng sự nghiệp giải phóng phụ nữ”. Văn kiện Hội nghị lần thứ hai của Ban chấp hành Trung ương (BCHTƯ) Đảng, khoá VIII, về định hướng chiến lược phát triển GD - ĐT trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước từ nay đến năm 2020 ghi rõ: “Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học Mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi, phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ cho các gia đình” [7, tr. 31]. Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát triển GDMN ngày càng được xác định có vị trí, vai trò to lớn trong sự nghiệp GD - ĐT. Trên cơ sở những định hướng sáng suốt của Đảng, cùng với sự nỗ lực của CBGV và toàn thể nhân dân nên hiện nay ngành GDMN đã đạt được một số mặt rất khả quan. Tuy nhiên, hiện nay GDMN vẫn còn những vấn đề bức xúc mà bản thân ngành học và dư luận xã hội đang hết sức quan tâm. Đó là, chất lượng giáo dục mầm non còn chưa cao, do trình độ của giáo viên, điều kiện về cơ sở vật chất còn hạn chế, phương pháp giáo dục còn chưa thực sự phát huy được tính tích cực hoạt động vốn có ở trẻ lứa tuổi Mầm non. Có giải quyết được vấn đề chất lượng thì GDMN mới thực sự góp phần chuẩn bị nguồn nhân lực có chất là mới đáp ứng xu thế hội nhập toàn cầu trong thế kỷ XXI này. Trên thế giới, công tác nuôi dạy trẻ, xây dựng thế hệ trẻ tương lai được coi là vấn đề hết sức quan trọng. Một số nước có điều kiện kinh tế xã hội phát triển mạnh thì sự quan tâm cho GDMN được thể hiện sớm hơn nhiều. Nghiên 6 cứu sâu sắc về đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ, nhà giáo dục học Xô viết Ma - ca - ren - cô đã viết: “Những cơ sở cơ bản của việc giáo dục trẻ đã có từ trước 5 tuổi. Tất cả những điều dạy trẻ trong thời gian này chiếm 90%.Về sau sự giáo dục và đào tạo con người vẫn tiếp tục, nhưng lúc ấy là lúc bắt đầu nếm quả, còn những nụ hoa thì đã vun trồng trong 5 năm đầu tiên”[33]. Các nước trên thế giới cũng đã tổ chức các “vườn trẻ”, trường mẫu giáo, nhà trẻ, trung tâm nuôi dạy trẻ…. để chăm sóc giáo dục trẻ từ 0 - 6 tuổi. Họ tập trung nâng cao chất lượng giáo dục trẻ bằng cách tổ chức cho trẻ được hoạt động trong môi trường phù hợp với trẻ. Xu thế chung của GDMN các nước trên thế giới là tổ chức hoạt động mang tính tích hợp, tạo cơ hội, tạo môi trường phong phú kích thích sự sáng tạo và tích cực hoạt động tư duy của trẻ. Dựa vào đặc điểm phát triển của trẻ, họ chú ý tập trung đầu tư nghiên cứu đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục trẻ theo xu hướng trên. Đồng thời tăng cường điều kiện cơ sở vật chất như đồ chơi, đồ dùng, bố trí hợp lý các đồ dùng, đồ chơi hoặc các góc chơi để trẻ tích cực hoạt động. Ở Việt Nam, dựa vào điều kiện thực tế của đất nước, đồng thời nghiên cứu vận dụng một cách sáng tạo kinh nghiệm và thành quả công tác CSGD trẻ trên thế giới, GDMN đã từng bước xây dựng cho mình một hướng đi, một cách làm có hiệu quả. Những năm 1971 trở về trước, nội dung dạy trẻ còn đơn sơ, chủ yếu mới chỉ là tập hát, múa, thể dục, vệ sinh. Do đó chất lượng giáo dục trẻ ở các nhà trẻ, lớp mẫu giáo còn nhiều hạn chế. Ngay sau khi thành lập, Vụ Mẫu giáo (1966) và Uỷ ban bảo vệ bà mẹ và trẻ em Trung ương (1971) đã tích cực xây dựng các loại chương trình dạy trẻ theo từng độ tuổi để áp dụng rộng rãi cho các nhà trẻ, nhóm trẻ lớp mẫu giáo thực hiện với quan điểm đổi mới nội dung, phương pháp nuôi dạy trẻ là góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trẻ, ngành GDMN đã xây dựng, thay đổi thứ tự từ chương trình mẫu giáo cải tiến chương trình mẫu giáo cải cách chương trình chỉnh lý nhà trẻ và nay là chương trình chăm sóc giáo dục trẻ (theo từng độ tuổi). Ngoài ra ngành còn nghiên cứu xây dựng chương trình 26 tuần; chương 7 trình 36 buổi dành cho các lớp mẫu giáo 5 tuổi ở các vùng khó khăn vùng cao, vùng sâu. Song song với các loại chương trình chăm sóc giáo dục trẻ, hàng năm ngành GDMN đã xây dựng tài liệu bồi dưỡng hè cho cán bộ giáo viên theo các chuyên đề chuyên sâu như: Chuyên đề dinh dưỡng; chuyên đề vệ sinh chăm sóc trẻ; chuyên đề làm quen với toán; làm quen với văn học - chữ viết; làm quen với môi trường xung quanh; chuyên đề tạo hình; chuyên đề âm nhạc; chuyên đề hoạt động vui chơi; đổi mới hình thức tổ chức hoạt động CSGD trẻ v.v… Để đảm bảo thực hiện các loại chương trình có chất lượng và quản lý bậc học, Bộ GD - ĐT đã ban hành các tài liệu, văn bản chỉ đạo hướng dẫn các cơ sở GDMN thực hiện nhằm nâng cao chất lượng CSGD trẻ như: - Thang chất lượng nuôi dạy trẻ (1988). - Quyết định 55, quy định mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà trẻ, trường Mẫu giáo (1990). - Chương trình bồi dưỡng thường xuyên (theo chu kỳ) dành cho giáo viên mầm non. - Tiêu chuẩn giáo viên mầm non giỏi, trường Mầm non tiên tiến (2000). - Quy chế công nhận trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2002 - 2005. - Tài liệu hướng dẫn xây dựng cơ sở vật chất giáo dục mầm non. - Tài liệu hướng dẫn các hội thi: thi giáo viên giỏi, thi bé khoẻ bé ngoan, thi cán bộ quản lý giỏi, thi tiếng hát mầm non. Dựa vào những tài liệu hướng dẫn và công trình khoa học GDMN, các TMN ở nhiều địa phương đã từng bước nâng cao dần chất lượng nuôi dạy trẻ. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu khoa học quản lý GDMN đang còn rất ít. Năm 1980, lần đầu tiên Bộ giáo dục cho xuất bản cuốn “Sổ tay người Hiệu trưởng trường mẫu giáo” [45]. Đó chưa phải là tài liệu huấn luyện hoàn chỉnh, nhưng cũng góp phần giải quyết một số mặt cụ thể trong công tác quản 8 lý nhà trường của người Hiệu trưởng mẫu giáo như: nhiệm vụ chủ yếu của người Hiệu trưởng; nội dung cơ bản của bản kế hoạch; chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện…. Năm 1989, Vụ đào tạo bồi dưỡng đã xuất bản “Tài liệu bồi dưỡng Hiệu trưởng mẫu giáo” [3]. Tài liệu này đưa ra một số vấn đề như: Đối tượng, mục đích quản lý nhà trường, ngưyên tắc, phương pháp cơ bản về quản lý nhà trường; nhiệm vụ, chức năng quản lý. Đặc biệt, tài liệu này làm rõ nội dung, hình thức bản kế hoạch nhà trường, các bước xây dựng kế hoạch. Năm 2000, Trường Cán bộ quản lý giáo dục và đào tạo xây dựng bộ: “Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý ngành học mầm non” [2] gồm quyển 1 và quyển 2 giúp cán bộ quản lý mầm non nắm được kiến thức cơ bản về quản lý giáo dục, nâng cao nhận thức về chức năng, nhiệm vụ, phương pháp quản lý, quy trình xây dựng kế hoạch, nội dung kế hoạch năm học. Ngoài ra từ những năm 1998 đến nay đã có một số luận văn thạc sỹ và các bài viết về công tác quản lý GDMN như: “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý trường mầm non Hà nội ở trường bồi dưỡng cán bộ giáo dục Hà Nội” của Hồ Nguyệt Ánh (Hà nội 1999); [9], “Biện pháp quản lý mầm non tư thục ở Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ”của Nguyễn Thị Hoài An (Hà Nội 1999) [8]. Năm 2001 Trần Bích Liễu cho ra cuốn sách “Kỹ năng và bài tập thực hành quản lý trường mầm non của Hiệu trưởng” [31] cuốn sách này cung cấp những tri thức khoa học về nghiệp vụ quản lý TMN và hệ thống các bài tập hình thành các kỹ năng cơ bản của người Hiệu trưởng như: kỹ năng lập kế hoạch. Tóm lại những công trình nghiên cứu đều hướng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non vì chất lượng là vấn đề quan trọng. Đó không phải chỉ là mối quan tâm riêng của các bậc học, cấp học, ngành giáo dục, mà của toàn thể xã hội. Để nâng cao chất lượng giáo dục ở các cơ sở trường học, nhiều nhà quản lý đã đưa ra các biện pháp quản lý theo nhiều hướng khác 9 nhau như: Quản lý bằng kế hoạch, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, nâng cao chất lượng giáo viên, dân chủ hoá nhà trường, phát huy nội lực. Thực tế, trong công tác quản lý tại các cơ quan, xí nghiệp, trường học ở những mức độ nhất định cũng đã ít nhiều bộc lộ các khía cạnh theo quan điểm QLCLTT như: phát huy quyền dân chủ, tính chịu trách nhiệm, sự phối hợp giữa các cá nhân, bộ phận, sự điều hành động bộ của các nhà quản lý. Quản lý chất lượng tổng thể là việc tạo ra nền văn hoá chất lượng, nơi mà mục đích của mọi thành viên tổ chức làm hài lòng khách hàng và nơi mà cấu trúc của tổ chức không cho phép họ cung cấp dịch vụ chất lượng thấp” [11]. Theo chúng tôi đó là quan điểm hết sức quan trọng không những trong sản xuất kinh doanh mà nhất là đối với lĩnh vực GD - ĐT cần được vận dụng tích cực để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. Do đó việc nghiên cứu áp dụng biện pháp quản lý chất lượng trường mầm non theo quan điểm quản lý chất lượng tổng thể là việc làm hết sức cần thiết. 1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục 1.2.1.1. Quản lý Quản lý là một hoạt động đặc trưng bao trùm lên mọi mặt của đời sống xã hội. Quản lý được coi là công việc vô cùng quan trọng, nhưng rất khó khăn và phức tạp. Vì quản lý liên quan đến nhân cách của nhiều cá nhân trong tập thể xã hội, liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ trách nhiệm và cuộc sống nói chung của mỗi người, nghĩa là quản lý phải đáp ứng được yêu cầu luôn thay đổi và phát triển của xã hội. Vì vậy có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý. Sau đây là một số quan niệm cơ bản: “Quản lý là nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua người khác” [17, tr. 5]. “ Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động (nói chung là khách thể quản lý), nhằm thực hiện được mục tiêu dự kiến [35]. 10 “Quản lý là sự tổ chức, điều hành kết hợp vận dụng tri thức với lao động để phát triển sản xuất xã hội. Việc kết hợp đó tốt thì xã hội phát triển, ngược lại sự kết hợp không tốt thì xã hội phát triển chậm lại hoặc rối ren” [11]. Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, “Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội, trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật và xu hướng khách quan vốn có của nó nhằm bảo đảm cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra” [46, tr.7] Các quan niệm về quản lý có những khía cạnh khác nhau nhưng về bản chất và nội dung đều thống nhất là điều khiển hoạt động một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội) cùng nhau thực hiện những nhiệm vụ và mục đích chung. Quản lý là một yếu tố hết sức quan trọng không thể thiếu được trong đời sống xã hội. Xã hội càng phát triển cao thì vai trò của quản lý càng lớn và nội dung quản lý càng phức tạp nên con người càng phải nâng cao sự hiểu biết về quản lý để vận dụng vào cuộc sống hàng ngày nhằm theo kịp sự phát triển của xã hội. 1.2.1.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục (QLGD) là một bộ phận của quản lý xã hội. Khái niệm QLGD được hiểu khá rộng trong nhiều phạm vi khác nhau vì thế có nhiều định nghĩa khác nhau: - “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất” [36]. - “Quản lý gíáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (nhóm những nhà sư phạm tiên phong) nhằm tổ chức điều khiển và quản lý hoạt động giáo dục của những người làm công tác giáo dục (khách thể quản lý) thực hiện mục tiêu kế hoạch đề ra” [45, tr.9] 11 - “Quản lý giáo dục (và nói riêng quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có khoa học,hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [35, tr.9]. - QLGD là thực hiện các chức năng quản lý trong công tác giáo dục, bao gồm: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá cả quá trình giáo dục [14]. - Bản chất của QLGD là quản lý quá trình sư phạm, quá trình dạy và học diễn ra ở các cấp học, bậc học và tất cả các cơ sở giáo dục. Nơi thực hiện quản lý quá trình sư phạm hiệu quả nhất là nhà trường. 1.2.2. Quản lý nhà trường - “Quản lý trường học là thực hiện đường lối gíáo dục của Đảng trong phạm vị của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [20. tr.61]. - “Quản lý trường học có thể hiểu là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động, phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến” [27, tr.27]. Trong nhà trường, người đứng đầu chủ thể quản lý là Hiệu trưởng. Do vậy, quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của Hiệu trưởng đến tập thể cán bộ, giáo viên, học sinh nhằm thực hiện có chất lượng mục tiêu kế hoạch giáo dục đã đề ra, trên cơ sở tận dụng có hiệu quả tiềm lực vật chất, tinh thần của xã hội, nhà trường và gia đình [45, tr.15]. Mục tiêu chính của quản lý nhà trường là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đạt mục tiêu kế hoạch đào tạo của Bộ GD - ĐT xác định cho từng cấp học ngành học. 12 1.2.3. Chất lượng, chất lượng giáo dục 1.2. 3.1. Chất lượng Chất lượng là vấn đề được mọi người quan tâm từ xưa, nhưng đến nay vẫn còn nhiều tranh cãi, bởi ý tưởng của chất lượng là rất rộng: - Theo khái niệm truyền thống thì: “Một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm, đắt tiền, nó nổi tiếng và tôn vinh thêm cho người sở hữu nó” [16, tr. 27] - Chất lượng được hiểu theo nghĩa tương đối và tuyệt đối: + Theo nghĩa tuyệt đối, chất lượng được dùng để nói những thứ tuyệt hảo, hoàn mỹ. Chất lượng hiểu theo kiểu này là chất lượng cao. + Theo nghĩa tương đối, thì sản phẩm hay dich vụ được coi là chất lượng khi chúng đạt những chuẩn mực nào đó đã quy định trước. Sản phẩm không thất thiết phải đắt giá hay đặc biệt hoặc chất lượng là cái làm hài lòng, vượt những nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. - “Chất lượng theo quan niệm tương đối phù hợp với định nghĩa của khách hàng về chất lượng: chất lượng được định nghĩa bởi khách hàng, sự hài lòng mức độ đáp ứng nhu cầu mong muốn của khách hàng, chất lượng trong con mắt người sử dụng” [25, tr.173]. Khái niệm chất lượng được từ điển tiếng Việt ghi là: “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc” [45]. Hiện nay, người ta còn đưa ra quan niệm rằng, chất lượng là sự phản ánh phù hợp với mục tiêu. Theo chúng tôi, chất lượng là giá trị sự vật, hiện tượng, con người phù hợp với mục tiêu, đáp ứng nhu cầu con người và xã hội. 1.2.3.2. Chất lượng giáo dục Trong đời sống thường ngày người ta nói đến chất lượng hàng hoá, sản phẩm dịch vụ. Trong giáo dục, có thể nói đến chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng học sinh, chất lượng trẻ, chất lượng giáo dục (CLGD)… 13 Trong giáo dục, sản phẩm đầu ra của quá trình đào tạo là con người được đào tạo: những đứa trẻ ở TMN, học sinh ở trường phổ thông, sinh viên ở trường đại học, học viên…. gọi chung là người học, là con người. Tuy các cá nhân, con người sống trong cùng xã hội, cùng lớp học, cùng chung một môi trường đào tạo, nhưng sự phát triển nhân cách của họ vẫn khác nhau nhiều, từ động cơ, thái độ, năng lực, tính cách, bản lĩnh, tiềm năng… Vì sự phát triển của mỗi cá nhân là sự tổng hoà của các mối quan hệ giữa cá nhân đó với môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và xã hội. Do vậy giáo dục được coi là công nghệ cung ứng dịch vụ. Trong sản xuất, sản phẩm phế phẩm là do lỗi của nguyên liêu, thiết kế sai hoặc máy móc hỏng hóc. Còn dịch vụ giáo dục có chất lượng thấp thường do thái độ, hành vi của người cung ứng và mối quan hệ giữa người cung ứng với người thụ hưởng. Cho nên, “chất lượng được xác định dựa trên nhu cầu của khách hàng và phục vụ khách hàng” [16]. Khách hàng trong giáo dục là người học. (đối tượng thụ hưởng đầu tiên), cha mẹ học sinh, thị trường lao động , xã hội, CBGV của nhà trường. Hiện nay, chúng ta đều hiểu rằng, chất lượng giáo dục là chất lượng của nhân cách được đào tạo và cũng là chất lượng của quá trình đào tạo nhân cách. Nếu chất lượng là sự phản ánh phù hợp với mục tiêu thì ta có thể nói CLGD là sự phản ánh phù hợp với mục tiêu giáo dục. Cơ sở giáo dục nào đạt được mục tiều giáo dục thì nói rằng cơ sở đó có chất lượng giáo dục. Nói đến CLGD là nói đến sự phát triển các nằng lực phẩm chất của cá nhân và hiệu quả tham gia của họ vào các lĩnh vực hoạt động học tập, lao động, văn hoá, thể thao, chính trị nhằm ổn định, phát triển xã hội. Theo chúng tôi, CLGD chính là kết quả đầu ra của quá trình đào tạo, là mức độ đạt được so với mục tiêu đào tạo của từng bậc học, ngành học. 1.2.3.3. Chất lượng giáo dục trường mầm non CLGD chính là kết quả đầu ra của quá trình giáo dục, là mức độ đạt được so với mục tiêu đào tạo. Vì vậy, CLGD ở TMN là kết quả đầu ra của các quá trình CSGD trẻ của TMN, là mức độ các mặt về thể chất, tình cảm, trí 14 tuệ, thẩm mỹ, những cơ sở đầu tiên của nhân cách mà trẻ đạt được so với mục tiêu GDMN. Muốn đánh giá CLGD ở TMN, phải dựa vào mục tiêu GDMN và đối chiếu chất lượng trẻ với những yêu cầu cụ thể cần đạt theo từng độ tuổi mà mục tiêu đã xác định. CLGD cũng là sự phản ánh phù hợp với mục tiêu giáo dục. Vì vậy, CLGD ở TMN là sự phản ánh phù hợp với mục tiêu GDMN. CLGD ở TMN biểu hiện rõ nhất là trẻ phát triển đạt được các yêu cầu cụ thể của mục tiêu đào tạo GDMN. CLGD là chất lượng con người được đào tạo thông qua việc thực hiện tốt các quá trình sư phạm trong và ngoài nhà trường, nhằm phát huy tiềm năng của mỗi cá nhân để đạt được mục tiêu đào tạo của từng cấp học, ngành học, dáp ứng nhu cầu cong người và xã hội. Vì vậy, muốn đánh giá CLGD TMN, cần phải đánh giá toàn bộ hệ thống các yếu tố tác động đến quá trình sư phạm trong và ngoài nhà trường, bao gồm: chất lượng chương trình giáo dục; chất lượng CSVC, trang thiết bị dạy, học; chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên; chất lượng sự quản lý nhà trường; chất lượng người học; điều kiện môi trường tự nhiên, gia đình và xã hội. Chính các yêu tố này cũng là những điều kiện cơ bản để đảm bảo chất lượng GDMN. 1.2.4. Quản lý chất lượng, quản lý chất lượng tổng thể ( TQM) 1.2.4.1. Quản lý chất lượng Có rất nhiều quan điểm về QLCL, sau đây là một số quan điểm cơ bản: - Theo quan điểm của các nhà khoa học Nhật Bản, cho rằng, + “Quản lý chất luợng có nghĩa là nghiên cứu triển khai, thiết kế, sản xuất và bảo dưỡng một sản phẩm có chất lượng, kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng”. + “Quản lý chất lượng là tập hợp những hoạt động của chức năng quản lý chung, xác định chính sách chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp như: lập kế hoạch chất lượng, điều khiển và 15 kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ chất lượng”. + “Bản chất của quản lý chất lượng là sử dụng các quy trình, cơ chế bên trong trường đại học để duy trì chất lượng, hướng vào phòng ngừa các dịch vụ chất lượng thấp”và “Quản lý chất lượng cũng tiến hoá cùng quá trình quản lý từ giai đoạn mà trọng tâm là kiểm soát chất lượng sang bảo đảm chất lượng và quản lý chất lượng tổng thể”. + QLCL được xem xét theo các tiêu chí sau: QLCL bao gồm các hệ thóng biện pháp, phương pháp nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu thị trường với hiệu quả kinh tế cao nhất; QLCL được tiến hành ở tất cả quá trình hình thành chất lượng sản phẩm; QLCL là trách nhiệm của tất cả các cấp từ cán bộ lãnh đạo tới mọi thành viên trong tổ chức. Quá trình phát triển khoa học QLCL đã đề cập đến các phương pháp cơ bản là: kiểm tra chất lượng (quality inspection); kiểm soát chất lượng (quality control); bảo đảm chất lượng (quality assurance); quản lý chất lượng tổng thể ( total quality management). Trong đó, quản lý chất lượng tổng thể được coi là một bước phát triển mới nhất của khoa học quản lý chất lượng. 1.2.4.2. Quản lý chất lượng tổng thể QLCLTT được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý nghiên cứu hướng tới việc vận dụng vào việc nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý. Tuy tất cả các nhà nghiên cứu đều dựa vào việc cách tiếp cận hệ thống, nhưng mỗi người lại có một định nghĩa riêng về khái niệm này. - Thuật ngữ “quản lý chất lượng tổng thể” đã được tiến sỹ A.V. Feygenbaun đưa ra từ những năm 50 của thế kỷ trước khi ông đang làm việc tại hãng General Electric với tên gọi tắt theo tiếng Anh là TQM (Total quality Management). Theo Armander. V. Feygenbaum, “TQM là hệ thống có hiệu quả, thống nhất hoạt động của những bộ phận khác nhau của một tổ chức, chịu trách nhiệm triển khai các tham số chất lượng, duy trì mức chất lượng đã đạt được và nâng cao nó để đảm bảo sản xuất và sử dụng sản phẩm ở mức 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất