ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN HỒNG ĐIỆP
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN
ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MỚI VÀO NGHỀ Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐOAN HÙNG, PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN HỒNG ĐIỆP
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN
ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MỚI VÀO NGHỀ Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN ĐOAN HÙNG, PHÚ THỌ
GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trần Anh Tuấn
HÀ NỘI - 2010
Lời cảm ơn
.....@.....
Lêi ®Çu tiªn t¸c gi¶ b¶n luËn v¨n xin tr©n träng c¶m ¬n Tr-êng §¹i
häc Gi¸o dôc - §¹i häc Quèc gia Hµ Néi vµ c¸c thÇy c« gi¸o cña nhµ tr-êng
®· gi¶ng d¹y vµ t¹o ®iÒu kiÖn thuËn lîi cho chóng t«i trong suèt kho¸ häc
§Æc biÖt, t¸c gi¶ b¶n luËn v¨n xin bµy tá lßng biÕt ¬n s©u s¾c tíi TS.
TrÇn Anh TuÊn, ng-êi thÇy ®· trùc tiÕp h-íng dÉn vµ tËn t×nh chØ b¶o,
gióp ®ì t«i trong qu¸ tr×nh nghiªn cøu, thùc hiÖn ®Ò tµi.
Nh©n dÞp nµy, còng xin ®-îc ch©n thµnh c¸m ¬n L·nh ®¹o Së Gi¸o
dôc vµ §µo t¹o Phó Thä, C¸c phßng chøc n¨ng cña Së, Ban gi¸m hiÖu vµ
c¸c thÇy c« gi¸o cña c¸c tr-êng THPT trªn ®Þa bµn huyÖn §oan Hïng;
c¸c b¹n ®ång nghiÖp vµ nh÷ng ng-êi th©n ®· tËn t×nh gióp ®ì, t¹o mäi ®iÒu
kiÖn thuËn lîi ®Ó t«i hoµn thµnh nhiÖm vô häc tËp, nghiªn cøu vµ hoµn
thµnh luËn v¨n.
MÆc dï ®· rÊt cè g¾ng, song luËn v¨n khã tr¸nh khái nh÷ng thiÕu sãt
vµ h¹n chÕ. KÝnh mong nhËn ®-îc nhøng ý kiÕn ®ãng gãp, chØ b¶o cña c¸c
thÇy c« gi¸o, c¸c b¹n ®ång nghiÖp vµ nh÷ng ng-êi quan t©m ®Ó luËn v¨n
®-îc hoµn thiÖn h¬n.
Xin tr©n träng c¶m ¬n!
Hµ Néi, th¸ng 12 n¨m 2010
T¸c gi¶
NguyÔn Hång §iÖp
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHƢ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
STT
Viết đầy đủ
1
BGH
Ban giám hiệu
2
CBQL
Cán bộ quản lý
3
CC
Cao cấp
4
CĐ
Cao đẳng
5
CM
Chuyên môn
6
CNTT
Công nghệ thông tin
7
ĐH
Đại học
8
ĐNGV
Đội ngũ giáo viên
9
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
10
GD
Giáo dục
11
GV
Giáo viên
12
HS
Học sinh
13
KT-XH
Kinh tế - Xã hội
14
PPDH
Phương pháp dạy học
15
QLGD
Quản lý giáo dục
16
SC
Sơ cấp
17
SGK
Sách giáo khoa
18
TBD
Tự bồi dưỡng
19
TC
Trung cấp
20
THPT
Trung học phổ thông
21
THCS
Trung học cơ sở
22
TNCS
Thanh niên cộng sản
23
TTCM
Tổ trưởng chuyên môn
24
UBND
Ủy ban nhân dân
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3
5. Giả thuyết khoa học
3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
4
8. Cấu trúc luận văn
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÍ CÔNG
TÁC BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN THPT MỚI VÀO
NGHỀ
6
1.1. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng
6
1.1.1. Quản lí giáo dục và các chức năng quản lý
6
1.1.1.1. Quản lí giáo dục
6
1.1.1.2. Các chức năng quản lý trong quản lý giáo dục
8
1.1.2. Khái niệm “biện pháp” trong quản lý giáo dục
10
1.1.2.1. Khái niệm biện pháp quản lý
10
1.1.2.2. Các biện pháp quản lí trong giáo dục.
10
1.1.3. Quản lí nhà trường và vai trò của Hiệu trưởng
11
1.1.3.1. Quản lí nhà trường
11
1.1.3.2. Vai trò của Hiệu trưởng nhà trường THPT
13
1.2. Vấn đề đào tạo, bồi dƣỡng trong quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
14
1.2.1. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên
14
1.2.1.1. Đội ngũ và phát triển đội ngũ
14
1.2.1.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
15
1.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhìn từ góc độ lý thuyết phát triển
nguồn nhân lực
16
1.2.2.1. Phát triển nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực
16
1.2.2.2. Nội dung cơ bản của phát triển nguồn nhân lực và định hướng vận dụng
trong quản lý phát triển đội ngũ giáo viên
19
1.2.3. Quản lý Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
19
1.2.3.2. Bồi dưỡng chuyên môn và quản lý bồi dưỡng chuyên môn
20
1.2.3.3. Các điều kiện đảm bảo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
22
1.3. Hiệu trƣởng THPT với nhiệm vụ quản lý công tác bồi dƣỡng chuyên môn
đối với giáo viên mới vào nghề
23
1.3.1. Mục tiêu và các cấp độ quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn trong
trường THPT
23
1.3.1.1. Một số căn cứ pháp lý
23
1.3.1.2. Một số mục tiêu chủ yếu về phát triển đội ngũ giáo viên
23
1.3.2. Đặc điểm của giáo viên THPT mới vào nghề và yêu cầu đặt ra
25
1.3.2.1. Đặc điểm của giáo viên THPT mới vào nghề
25
1.3.2.2. Yêu cầu đối với giáo viên THPT mới vào nghề
25
1.3.3. Nội dung, quy trình quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn đối với giáo
viên THPT mới vào nghề
29
1.3.3.1. Nội dung quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn đối với giáo viên
THPT mới vào nghề
29
1.3.3.2. Quy trình quản lý công tác bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên
THPT
29
Kết luận chƣơng 1
33
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CHUYÊN
MÔN ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MỚI VÀO NGHỀ Ở CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN ĐOAN HÙNG, PHÚ THỌ
34
2.1. Vài nét về địa bàn nghiên cứu
34
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế- xã hội của huyện Đoan Hùng
34
2.1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện Kinh tế - xã hội
34
2.1.1.2. Khái quát về quy mô phát triển giáo
35
2.1.2 Về giáo dục THPT và đội ngũ giáo viên THPT huyện Đoan Hùng
37
2.1.2.1. Quy mô và loại hình giáo dục THPT
37
2.1.2.2. Một số kết quả giáo dục THPT
38
2.1.2.3. Về phát triển đội ngũ
39
2.2. Thực trạng quản lý công tác bồi dƣỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
THPT huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ
42
2.2.1. Khái quát thực trạng các hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn
42
2.2.2. Khảo sát thực trạng quản lý trong công tác bồi dưỡng chuyên môn
44
2.2.2.1. Về việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ và kế hoạch
quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
45
2.2.2.2. Về tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên của
hiệu trưởng các trường THPT
46
2.2.2.3. Đánh giá thực trạng vai trò quản lý của tổ chuyên môn và các bộ phận
chức năng
47
2.2.2.4. Vai trò của giáo viên mới trong công tác bồi dưỡng chuyên môn
49
2.3. Thực trạng biện pháp quản lý công tác bồi dƣỡng chuyên môn của Hiệu
trƣởng THPT huyện Đoan Hùng, đối với giáo viên mới vào nghề
50
2.3.1. Thực trạng biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn đối với giáo
viên THPT mới vào nghề
51
2.3.1.2. Về tổ chức bồi dưỡng việc lập kế hoạch cá nhân của giáo viên mới và
quản lý kế hoạch bồi dưỡng giáo viên mới của các tổ chuyên môn.
52
2.3.1.3. Nội dung chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn trong công tác bồi
dưỡng giáo viên mới về nghiên cứu chương trình dạy học và đổi mới PPDH
53
2.3.1.4. Về nội dung chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn trong việc bồi dưỡng
giáo viên mới chuẩn bị bài trước khi lên lớp.
54
2.3.1.5. Về chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn trong việc thực hiện dạy học
trên lớp và thực hiện nền nếp chuyên môn của GV mới
54
2.3.1.6. Về chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn trong việc hướng dẫn giáo viên
mới thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập đúng quy định
55
2.3.1.7. Về quản lý công tác tự bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên mới
56
2.3.1.8. Về quản lí hồ sơ chuyên môn của giáo viên mới vào nghề
57
2.3.2. Thuận lợi, khó khăn trong việc quản lí công tác bồi dƣỡng chuyên môn
của hiệu trƣởng đối với GV mới vào nghề
57
2.3.2.1. Những thuận lợi
57
2.3.2.2. Những khó khăn
58
2.3.2.3. Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hƣởng đến việc Hiệu trƣởng quản lí
hoạt động chuyên môn đối với GV mới vào nghề
59
Kết luận chƣơng 2 (những vấn đề đặt ra cần giải quyết)
60
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CHUYÊN
MÔN ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN MỚI VÀO NGHỀ Ở CÁC TRƢỜNG THPT
HUYỆN ĐOAN HÙNG, TỈNH PHÚ THỌ
62
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất
62
3.2. Các biện pháp quản lí công tác bồi dƣỡng chuyên môn đối với giáo viên
THPT mới vào nghề
63
3.2.1. Bồi dƣỡng, nâng cao nhận thức về hoạt động bồi dƣỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho đội ngũ GV mới vào nghề
63
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
63
3.2.1.2. Nội dung và cách thức chỉ đạo thực hiện biện pháp
63
3.2.1.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
65
3.2.2. Xây dựng Chƣơng trình và kế hoạch bồi dƣỡng chuyên môn cho GV
mới vào nghề
65
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
65
3.2.2.2. Nội dung và cách thức chỉ đạo thực hiện biện pháp
66
3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
68
3.2.3. Tăng cƣờng quản lí việc thực hiện nội dung chƣơng trình, nền nếp dạy
học của GV
69
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
69
3.2.3.2. Nội dung và cách thức chỉ đạo thực hiện biện pháp
69
3.2.3.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
71
3.2.4. Tăng cƣờng quản lí việc đổi mới phƣơng pháp và sử dụng phƣơng tiện
dạy học
72
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
72
3.2.4.2. Nội dung và cách thức chỉ đạo thực hiện biện pháp
72
3.2.4.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
74
3.2.5. Tổ chức kèm cặp, giúp đỡ GV mới vào nghề và giao lƣu chuyên môn với
đồng nghiệp ở các trƣờng THPT trên địa bàn huyện
74
3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
74
3.2.5.2. Nội dung và cách thức chỉ đạo thực hiện biện pháp
75
3.2.5.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
76
3.2.6. Tăng cƣờng quản lí hoạt động tự bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên
môn của GV mới vào nghề
77
3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
77
3.2.6.2. Nội dung và cách thức chỉ đạo thực hiện biện pháp.
77
3.2.6.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp.
79
3.2.7. Chú trọng các biện pháp tạo động lực phấn đấu bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên mới vào nghề
80
3.2.7.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp
80
3.2.7.2. . Nội dung và cách thức chỉ đạo thực hiện biện pháp
80
3.2.7.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp
82
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí đề xuất
82
3.4. Khảo sát tính khả thi, cần thiết của các biện pháp quản lí đề xuất
83
3.4.1. Các bƣớc tiến hành khảo sát
83
3.4.2. Kết quả khảo sát tính khả thi, cần thiết của các biện pháp quản lí đề xuất 84
Kết luận chƣơng 3
88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
90
1. Kết luận
90
2. Khuyến nghị
92
TÀI LIỆU THAM KHẢO
94
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trước những yêu cầu mới về phát triển kinh tế - xã hội và của sự nghiệp
đổi mới giáo dục, hơn bao giờ hết, vai trò đội ngũ giáo viên lại càng trở nên
quan trọng trong sự nghiệp "trồng người". Nghị quyết TƯ 2 khoá VIII đã xác
định: “Xây dựng đội ngũ GV, tạo động lực cho người dạy, người học, tiếp tục
đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục và đào tạo, biến những mục tiêu giáo
dục trở thành hiện thực”. Luật giáo dục 2005, tại Điều 15, cũng đã ghi rõ: “Nhà
giáo giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục…”.
Mặt khác, trong các nhà trường nói chung, trong các trường THPT nói
riêng luôn có sự tiếp nối các thế hệ nhà giáo. Vì vậy, việc phát triển đội ngũ
nhà giáo, đặc biệt là bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm cho đội
ngũ, trong đó có các giáo viên mới vào nghề luôn là một công tác thường
xuyên, quan trọng và cấp thiết của quản lý nhà trường.
Thực tế ở huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ cho thấy, quy mô trường lớp
tăng nhanh, từ 01 trường THPT năm học 2000 - 2001 tăng lên 04 trường
THPT năm học 2009- 2010. Đồng thời, để thực hiện Nghị quyết số 08NQ/TU ngày 27/11/2006 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Phú Thọ về việc
phổ cập giáo dục bậc trung học giai đoạn 2006 – 2010, định hướng đến 2015
và các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo bậc trung học, riêng
các trường THPT công lập được giao thêm nhiệm vụ phổ cập giáo dục bậc
trung học phổ thông. Bởi vậy, chỉ trong 2 năm học 2008 - 2009 và 2009 2010 Sở GD& ĐT Phú Thọ đã tiến hành tuyển mới một số lượng lớn giáo
viên THPT là khoảng 404 người trong đó riêng các trường THPT huyện Đoan
Hùng có 62 giáo viên mới (chiếm tỷ lệ 15,3%).
Số lượng giáo viên trẻ tăng nhanh, đó vừa là cơ hội để các trường THPT
có một lực lượng giáo viên kế cận cho sự nghiệp phát triển giáo dục THPT
1
nói chung và các trường THPT huyện Đoan Hùng, Phú Thọ nói riêng. Đó là
một yêu cầu cấp thiết trong việc tạo nguồn nhân lực đủ và mạnh, đảm bảo
thành công công tác phổ cập giáo dục THPT giai đoạn 2010 – 2015 của tỉnh
Phú Thọ. Tuy nhiên bên cạnh những mặt mạnh mà đội ngũ giáo viên trẻ mang
lại, thì cũng tiềm ẩn những tồn tại. Đa số giáo viên trẻ rất năng động và nhiệt
huyết trong công việc, song kinh nghiệm thực tế giảng dạy và năng lực sư
phạm còn nhiều hạn chế.
Vậy phải làm gì để giúp những giáo viên mới vào nghề này trong thời
gian ngắn có thể làm quen với công việc chuyên môn, đảm bảo chất lượng
giảng dạy khi đứng trên bục giảng?
Trước thực tế đó, nhiều Hiệu trưởng trường THPT còn lúng túng, thậm
chí còn chưa quan tâm đúng mức tới việc quản lý công tác bồi dưỡng chuyên
môn đối với giáo viên mới vào nghề.
Tình hình mới và nhiệm vụ mới đang đòi hỏi công tác quản lý phát triển
đội ngũ và bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên mới vào nghề ở các trường
THPT cần phải có những đổi mới nhất định. Tìm được biện pháp quản lý
công tác bồi dưỡng chuyên môn phù hợp đối với bộ phận giáo viên mới này
không những giúp họ tự tin, nhanh chóng cống hiến năng lực của mình, mà
còn làm cho chất lượng giáo dục- dạy học của các nhà trường được nâng cao.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn trên cho nên chúng tôi mạnh dạn
lựa chọn đề tài: Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn đối với
giáo viên mới vào nghề ở các trường trung học phổ thông huyện Đoan
Hùng, Phú Thọ giai đoạn 2010 – 2015 với mong muốn đóng góp một phần
nhỏ bé công sức của mình vào việc hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục
THPT và phát triển đội ngũ giáo viên của tỉnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2
Đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong công tác bồi dưỡng
chuyên môn đối với đội ngũ giáo viên mới vào nghề ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2010- 2015.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác lập hệ thống khái niệm và các cơ sở lí luận khoa học quản lí liên
quan đến đề tài: quản lý nhà trường, phát triển đội ngũ, quản lý hoạt động
chuyên môn, biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu
trưởng đối với giáo viên mới vào nghề…
3.2. Khảo sát thực trạng việc quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn của Hiệu
trưởng đối với giáo viên mới vào nghề ở các trường THPT huyện Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trong công tác bồi
dưỡng chuyên môn nhằm nâng cao năng lực của giáo viên mới vào nghề ở
các trường THPT huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ. Khảo sát tính khả thi của
các biện pháp quản lý đã đề xuất.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ trong hoạt động
quản lý nhà trường THPT.
4.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động quản lý công tác bồi dưỡng chuyên
môn cho giáo viên mới vào nghề ở các trường THPT huyện Đoan Hùng, tỉnh
Phú Thọ phục vụ mục tiêu phổ cập giáo dục THPT (giai đoạn 2010- 2015).
5. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng THPT trong công tác bồi
dưỡng chuyên môn đối với số giáo viên trẻ mới vào nghề được xác lập phù
hợp với các cơ sở lí luận quản lý nhà trường nói chung và lí luận quản lý phát
triển đội ngũ nói riêng, phù hợp với các cơ sở thực tiễn và điều kiện thực tế
của giáo dục THPT huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ sẽ giúp nhóm đối tượng
quản lý này nhanh chóng trưởng thành về năng lực chuyên môn, tự tin nghề
3
nghiệp, góp phần giữ ổn định chất lượng dạy học của các trường THPT huyện
Đoan Hùng phục vụ mục tiêu phổ cập giáo dục THPT (giai đoạn 2010- 2015)
và sự phát triển trong tương lai.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Đề tài tập trung nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng
trong công tác bồi dưỡng chuyên môn đối với giáo viên mới vào nghề ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu ở 3
trường THPT: THPT Đoan Hùng, THPT Quế Lâm, THPT Chân Mộng trên
địa bàn huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ.
6.3. Giới hạn về đối tƣợng khảo sát
- Số giáo viên mới vào nghề (thời gian công tác chưa quá 3 năm) ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Đoan Hùng.
- Các Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường THPT của huyện Đoan Hùng;
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết : Thu thập, phân tích, tổng
hợp các tài liệu lí luận quản lý giáo dục, các văn kiện Đảng các cấp, các văn
bản pháp quy về giáo dục và các tài liệu khác có liên quan đến đề tài nghiên
cứu. Từ đó rút ra cơ sở lý luận đề xuất các biện pháp quản lý.
7.2.Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến
đối với giáo viên mới vào nghề, cán bộ quản lý... nhằm thu thập thông tin cần
thiết về vấn đề được nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp quan sát: Sử dụng các quan sát để thu thập thông tin về biện
pháp quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn đối với giáo viên mới vào nghề.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Đọc, nghiên cứu hồ sơ chuyên
môn (giáo án, kế hoạch giảng dạy bộ môn,…) của giáo viên nói chung, của
giáo viên mới vào nghề nói riêng để nắm bắt các vấn đề của năng lực chuyên
4
môn, đồng thời phát hiện thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn
của Hiệu trưởng các trường THPT trong địa bàn nghiên cứu.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên
môn, giáo viên mới vào nghề...về nhu cầu và về thực trạng quản lý công tác bồi
dưỡng chuyên môn làm căn cứ đề xuất những biện pháp quản lý hiệu quả.
7.3. Phƣơng pháp chuyên gia: Thông qua các Hiệu trưởng, các tổ trưởng
chuyên môn và một số giáo viên lâu năm để xác định các giải pháp tối ưu cho
các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn .
7.4. Phƣơng pháp toán thống kê: Sử dụng các công thức toán để xử lý kết quả
khảo sát, định lượng kết quả nghiên cứu và các nhận xét, đánh giá khoa học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương :
Chương 1. Cơ sở lí luận & Cơ sở pháp lí công tác bồi dưỡng chuyên
môn đối với giáo viên THPT mới vào nghề.
Chương 2. Thực trạng quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn đối với
giáo viên mới vào nghề ở các trường THPT huyện Đoan Hùng, Phú Thọ.
Chương 3. Biện pháp quản lí công tác bồi dưỡng chuyên môn đối với
giáo viên mới vào nghề ở các trường THPT huyện Đoan Hùng, Phú Thọ.
5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÍ
CÔNG TÁC BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN ĐỐI VỚI GIÁO VIÊN
THPT MỚI VÀO NGHỀ
1.1. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng
1.1.1. Quản lí giáo dục và các chức năng quản lý
1.1.1.1. Quản lí giáo dục
Giáo dục là một hoạt động cơ bản của xã hội và "Quản lí giáo dục" là
một lĩnh vực chuyên biệt của hoạt động quản lý các quá trình xã hội.
• Quản lý
Trong xu thế phát triển xã hội hiện nay, quản lý và khoa học quản lý
đang trở thành nhu cầu tất yếu mọi lĩnh vực đời sống.
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [21, tr.1].
Quản lý, cũng như các hoạt động khác đều có mục tiêu và các chức năng
riêng của nó.
• Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục (QLGD) được hiểu là hoạt động quản lý trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo, trong đó cơ bản là quản lý hoạt động dạy và học diễn ra
ở các cơ sở giáo dục- đào tạo. Theo Trần Kiểm, QLGD có thể được hiểu ở
các cấp độ khác nhau, tuỳ theo việc xác định đối tượng quản lý.
- Đối với cấp vĩ mô:
+ QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo
dục (từ cấp cao nhất là hệ thống GD quốc dân, tới các cơ sở giáo dục là nhà
6
trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục - đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đã đặt ra cho ngành giáo dục.
+ Cũng có thể định nghĩa Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ
thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát … một
cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực,tài lực) phục vụ
cho mục tiêu phát triển giáo dục và yêu cầu phát triển KT-XH. [25, tr.10].
- Đối với cấp vi mô:
QLGD ở cấp vi mô (cấp cơ sở) được hiểu là hệ thống những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ
thể quản lý một cơ sở giáo dục đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể
học sinh, cha mẹ học sinh và các nguồn lực xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường
(của cơ sở), nhằm thực hiện các mục tiêu, kế hoạch, chương trình GD&ĐT đã
các cấp trên đề ra.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa về QLGD: "Là sự tác động có
ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ
thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất" [31,
tr.56]. Ông còn nói rõ hơn: Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có kế
hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận hành theo đường lối
và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường
XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là qui trình dạy học - giáo dục thể hệ
trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Từ đó có thể hiểu: Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng, Nhà nước, thực hiện được
các tính chất của trường học xã hội chủ nghĩa của Việt Nam mà tiêu điểm là
quá trình dạy học – giáo dục cho mọi người, đưa hệ thống giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến đến trạng thái mới về chất.
7
1.1.1.2. Các chức năng quản lý trong quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục chính là thực hiện các chức năng quản lý trong công
tác giáo dục, thông qua đó, bằng những biện pháp phù hợp với lý luận khoa
học và các cơ sở thực tiễn, chủ thể quản lý tác động lên khách thể nhằm đạt
những mục tiêu xác định.
Trong các giáo trình kinh điển thường chỉ ra 4 chức năng cơ bản cơ bản
của hoạt động quản lý: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng lập kế hoạch:
Là vạch ra mục tiêu, các bước đi và phải tìm kiếm các biện pháp, cách
thức phù hợp để thực hiện các bước đi.
+ Bước chuẩn bị: Thu thập số liệu, dự báo tình hình phát triển kinh tếxã hội có liên quan. Rà soát lại các thông tin môi trường, phác thảo mục tiêu,
tính toán sơ bộ các nguồn lực, vật lực; Dự thảo kế hoạch, lấy ý kiến đóng góp
nội bộ và tranh thủ ý kiến cấp trên, các chuyên gia …
+ Bước xây dựng kế hoạch chính thức:
Vạch ra chương trình hành động cụ thể của tổ chức theo thời gian cụ
thể với mục đích, nội dung rõ ràng, phương pháp và phương tiện, hình thức
hoạt động cụ thể và bộ phận thực hiện, kinh phí;
- Chức năng tổ chức:
Tập trung và tiếp nhận các nguồn lực; Thiết lập cấu trúc của bộ máy;
Xác lập cơ chế phối hợp, giám sát. Sắp đặt một cách khoa học và hợp lý các
yếu tố, công việc, các bộ phận, ra quy định cho các thành viên trong một tổ
chức nhằm thực hiện tốt các kế hoạch và đạt mục tiêu tổng thể của tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo:
Là tác động chuyển hoá, biến tất cả những gì hoạch định, sắp xếp trở
thành hiện thực. Có phương thức động viên, khuyến khích con người dưới
quyền làm việc có hiệu quả để đạt mục tiêu đã đề ra đồng thời phải có những
biện pháp để ngăn chặn những hành vi xấu.
8
Điều chỉnh, sửa đổi, thêm bớt… những tác nhân cần thiết, đảm bảo cho
hệ vận hành đúng hướng, duy trì và giữ vững mục tiêu của hệ thống.
- Chức năng kiểm tra, đánh giá:
Thu thập thông tin ngược từ phía bộ máy để đạt hai mục đích: Nắm được
trạng thái hoạt động, đánh giá thực trạng của bộ máy và nắm được mức độ
khả thi, hiệu quả của các Quyết định quản lý để điều chỉnh cách quản lý, tạo
đà cho các chu kỳ hoạt động sau. Nếu quản lý mà không kiểm tra thì coi như
là không quản lý.
Gần đây, nhiều nhà nghiên cứu còn đề nghị coi Thông tin quản lý cũng
có vai trò một chức năng cơ bản của quá trình quản lý.
Sơ đồ 1.1. Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin
Kế hoạch
Kiểm tra
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo
Năm chức năng cơ bản của quản lý: Kế hoạch hóa, Tổ chức, Chỉ đạo,
Kiểm tra và Thông tin quản lý có quan hệ chặt chẽ, biện chứng, bổ sung cho
nhau và diễn ra có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian và không gian xác
định, đưa hệ vận hành đến mục tiêu đã định trước gọi là chu trình quản lý.
Trong chu trình đó, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với
9
vai trò vừa là điều kiện vừa là phương tiện để thực hiện các chức năng quản
lý. Ví dụ, trong nhà trường thì thường là một năm học, hoặc một khoá học.
1.1.2. Khái niệm “biện pháp” trong quản lý giáo dục
1.1.2.1. Khái niệm biện pháp quản lý
Theo từ điển Tiếng Việt: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn
đề cụ thể. [29]
Biện pháp quản lí là sự tác động, chỉ huy điều khiển các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển hợp với quy luật, đạt
được mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lí.
Biện pháp quản lí là những cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp
quản lí. Vì đối tượng quản lí phức tạp nên đòi hỏi các biện pháp quản lí phải
đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đối tượng quản lí.
Từ đó, trong phạm vi của đề tài, chúng tôi xác định: Biện pháp quản lí
là cách làm, cách giải quyết hợp lý... trong từng hoàn cảnh, điều kiện, tình
huống cụ thể, do chủ thể quản lý lựa chọn và ra quyết định nhằm thực thi các
công việc cần thiết, hoặc xử lí các vấn đề đặt ra, từ đó giúp hệ thống/ đơn vị
đạt được mục tiêu quản lí.
1.1.2.2. Các biện pháp quản lí trong giáo dục.
Các biện pháp quản lí được vận dụng thực thi trong lĩnh vực giáo dụcđào tạo cũng được gọi là các biện pháp quản lý giáo dục.
Trong các giáo trình kinh điển về quản lý học thường đưa ra 3 loại
phƣơng pháp cơ bản trong quản lý: Các phương pháp hành chính - tổ chức,
Các phương pháp xã hội- tâm lý (phương pháp tâm lý- giáo dục) và Các
phương pháp kinh tế. Biện pháp là các cách thức cụ thể, là bộ phận cấu
thành của một phương pháp, do đó có thể dựa trên các loại phương pháp cơ
bản này mà xác định các nhóm biện pháp trong quản lý giáo dục.
Các biện pháp hành chính tổ chức: là cách tác động trực tiếp của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực
10
hành chính bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định...đảm bảo mục tiêu giáo dục
và hiệu quả các hoạt động giáo dục.
Các biện pháp xã hội- tâm lý (còn được gọi là biện pháp tuyên truyền,
giáo dục và thuyết phục) là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lý ứng dụng thành tựu các
khoa học như Tâm lý học, Khoa học giáo dục... nhằm khai thác tiềm năng con
người, kích thích ý thức tự giác, lòng say mê, sự sáng tạo của con người trong
mọi hoạt động của tổ chức.
Mặt khác, cũng là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản
lý là con người, dựa trên cơ sở dùng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và
tự nguyện thừa nhận các yêu cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi
phù hợp với yêu cầu quản lý.
Các biện pháp kinh tế: là cách tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý dựa trên cơ sở thuyết động lực kinh tế, với luận điểm: lợi ích
kinh tế sẽ tạo nên động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động mà không
cần sự can thiệp trực tiếp về mặt hành chính của cấp trên.
Các biện pháp quản lí nói chung, các biện pháp quản lý giáo dục nói
riêng thường có liên quan chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các biện
pháp trong hệ thống quản lí, sẽ giúp cho nhà quản lí thực hiện tốt các phương
pháp quản lí của mình mang lại hiệu quả hoạt động tối ưu của bộ máy.
1.1.3. Quản lí nhà trường và vai trò của Hiệu trưởng
1.1.3.1. Quản lí nhà trường
Nhà trường (cơ sở giáo dục- đào tạo, trường học) là các thiết chế chuyên biệt
của xã hội, nơi tổ chức, quản lí và trực tiếp thực hiện các hoạt động giáo dục- dạy
học. Trong các hoạt động giáo dục- dạy học, có nhiều mối quan hệ chức năng và
và các quan hệ xã hội đa dạng: giữa người học và người dạy (theo nghĩa rộng),
giữa người học với nhau, giữa những người làm công tác giáo dục với nhau, giữa
nhà quản lý và các đối tượng quản lý... chi phối lẫn nhau để thực hiện mục tiêu,
11
- Xem thêm -