Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục tiểu học quận đống đa hồng bàng t...

Tài liệu Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục tiểu học quận đống đa hồng bàng thành phố hải phòng giai đoạn 2010 - 2015

.PDF
179
1227
147

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHẠM KIM THUÝ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC TIỂU HỌC QUẬN HỒNG BÀNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2010 - 2015 Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. LÊ NGỌC HÙNG HÀ NỘI - 2011 1 XHHGD Xã hội hoá giáo dục MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................... 6 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .................................................... 6 4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 7 5. Mẫu khảo sát .............................................................................................. 7 6. Vấn đề nghiên cứu ...................................................................................... 7 7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 8 8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 8 9. Nội dung của đề tài ..................................................................................... 8 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................ 9 1.1. Khái niệm về giáo dục, giáo dục tiểu học ................................................ 9 1.1.1. Khái niệm về giáo dục ......................................................................... 9 1.1.2. Khái niệm về giáo dục tiểu học ............................................................ 9 1.2. Quản lý .................................................................................................... 11 1.3. Quản lý giáo dục ..................................................................................... 15 1.4. Quản lý xã hội hoá giáo dục .................................................................... 16 1.5. Khái niệm xã hội ...................................................................................... 18 1.6. Xã hội hóa ............................................................................................... 19 1.7. Khái niệm xã hội hoá giáo dục ............................................................... 19 1.8. Bản chất của xã hội hoá giáo dục và các quan điểm chính sách về xã hội hoá giáo dục ......................................................................................... 24 1.9. Mục tiêu của xã hội hoá giáo dục ............................................................ 28 1.10. Nội dung của xã hội hoá giáo dục.......................................................... 29 1.11. Con đƣờng thực hiện xã hội hoá giáo dục ............................................. 31 Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 38 Chƣơng 2: Thực trạng xã hội hoá giáo dục và quản lý xã hội hoá giáo dục tiểu học ........................................................................................... 39 2.1. Vài nét về thành phố Hải Phòng .............................................................. 39 2.2. Đặc điểm tình hình quận Hồng Bàng....................................................... 40 2.3. Đặc điểm tình hình giáo dục quận Hồng Bàng ........................................ 42 2.3.1. Về chất lƣợng giáo dục ......................................................................... 42 4 CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI Viết tắt Viết đầy đủ ATGT An toàn giao thông BVCSTE Bảo và chăm sóc trẻ em Bộ GD&ĐT Bộ giáo dục và Đào tạo CBGV Cán bộ giáo viên CBQL Cán bộ quản lý CNTT Công nghệ thông tin CSVC Cơ sở vật chất CMHS Cha mẹ học sinh ĐBQH Đại biểu quốc hội GVCN Giáo viên chủ nhiệm HĐND Hội đồng nhân dân HĐCĐ Huy động cộng đồng NQTW2 Nghị quyết trung ƣơng 2 NQTW4 Nghị quyết trung ƣơng 4 NXB Nhà xuất bản PCGD Phổ cập giáo dục PHHS Phụ huynh học sinh PGD và ĐT Phòng giáo dục và Đào tạo SGK Sách giáo khoa SXKD Sản xuất kinh doanh TDTT Thể dục thể thao TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TT HTCĐ Trung tâm học tập cộng đồng UBND Uỷ ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa XHH Xã hội hoá 3 XHHGD Xã hội hoá giáo dục MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu ...................................................................................... 6 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài .................................................... 6 4. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 7 5. Mẫu khảo sát .............................................................................................. 7 6. Vấn đề nghiên cứu ...................................................................................... 7 7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 8 8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 8 9. Nội dung của đề tài ..................................................................................... 8 Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài ........................................ 9 1.1. Khái niệm về giáo dục, giáo dục tiểu học ................................................ 9 1.1.1. Khái niệm về giáo dục ......................................................................... 9 1.1.2. Khái niệm về giáo dục tiểu học ............................................................ 9 1.2. Quản lý .................................................................................................... 11 1.3. Quản lý giáo dục ..................................................................................... 15 1.4. Quản lý xã hội hoá giáo dục .................................................................... 16 1.5. Khái niệm xã hội ...................................................................................... 18 1.6. Xã hội hóa ............................................................................................... 19 1.7. Khái niệm xã hội hoá giáo dục ............................................................... 19 1.8. Bản chất của xã hội hoá giáo dục và các quan điểm chính sách về xã hội hoá giáo dục ......................................................................................... 24 1.9. Mục tiêu của xã hội hoá giáo dục ............................................................ 28 1.10. Nội dung của xã hội hoá giáo dục.......................................................... 29 1.11. Con đƣờng thực hiện xã hội hoá giáo dục ............................................. 31 Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................... 38 Chƣơng 2: Thực trạng xã hội hoá giáo dục và quản lý xã hội hoá giáo dục tiểu học ........................................................................................... 39 2.1. Vài nét về thành phố Hải Phòng .............................................................. 39 2.2. Đặc điểm tình hình quận Hồng Bàng....................................................... 40 2.3. Đặc điểm tình hình giáo dục quận Hồng Bàng ........................................ 42 2.3.1. Về chất lƣợng giáo dục ......................................................................... 42 4 2.3.2. Về cơ cấu và chất lƣợng đội ngũ .......................................................... 43 2.3.3. Về phổ cập giáo dục .............................................................................. 43 2.3.4. Xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia .......................................................... 43 2.3.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ............................................. 44 2.4. Thực trạng xã hội hoá giáo dục ở trong và ngoài quận Hồng Bàng ...... 45 2.4.1. Kinh nghiệm thế giới về xã hội hoá giáo dục ...................................... 45 2.4.2. Việc thực hiện xã hội hoá giáo dục ở Việt Nam .................................. 46 2.4.3. Thực trạng công tác xã hội hoá giáo dục ở thành phố Hải Phòng ................48 2.4.4.Thực trạng về công tác xã hội hoá giáo dục ở quận Hồng Bàng ....... 67 2.4.5. Thực trạng công tác xã hội hoá giáo dục trong các trƣờng tiểu học quận Hồng Bàng ....................................................................................... 68 2.5. Thực trạng công tác quản lí XHHGD ở Hải Phòng ........................ 76 2.5.1. Các nội dung quản lý xã hội hoá giáo dục ở Hải Phòng....................... 76 2.5.2. Các biện pháp quản lý xã hội hoá giáo dục ở Hải Phòng ..................... 77 2.5.3. Đánh giá thành tựu và hạn chế.............................................................. 81 2.6. Giáo dục tiểu học quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng ...................... 87 2.6.2. Về đội ngũ ( Tính đến tháng 12/2010) ................................................. 88 2.6.3. Về học sinh............................................................................................ 88 2.6.4. Về cơ sở vật chất .................................................................................. 89 2.6.5. Công tác xã hội hoá giáo dục và việc huy động nguồn lực cho giáo dục tiểu học quận Hồng Bàng ................................................................. 90 2.6.6. Chất lƣợng giáo dục đã đƣợc ổn định, duy trì nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc với yêu cầu phát triển của quận và nhu cầu của phụ huynh trong thời kỳ mới ................................................................................. 91 2.6.7. Đội ngũ giáo viên, công nhân viên ....................................................... 91 2.6.8. Nội dung, phƣơng pháp giáo dục .......................................................... 92 2.6.9. Chất lƣợng học sinh .............................................................................. 92 2.6.10. Cơ sở vật chất...................................................................................... 92 2.7. Thực trạng công tác quản lý XHHGD Tiểu học Hồng Bàng, Hải Phòng ............................................................................................. 93 Kết luận chƣơng 2 .......................................................................................... 98 Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục tiểu học ..................................................................................................................100 3.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển giáo dục quận Hồng Bàng giai 100 đoạn 2010 – 2015 ............................................................................................ 3.1.1. Định hƣớng chung.................................................................................100 3.1.2.Mục tiêu chính .......................................................................................101 3.1.3.Mục tiêu cụ thể.......................................................................................102 5 3.2. Các biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục tiểu học quân Hồng Bàng, Hải Phòng ...................................................................................105 3.2.1. Phƣơng hƣớng của xã hội hoá giáo dục ................................................105 3.2.2. Các biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục tiểu học quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng ..........................................................107 3.2.3. Kết quả thăm dò-mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............139 Kết luận chƣơng 3 ...........................................................................................143 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................144 1. Kết luận .......................................................................................................144 2. khuyến nghị .............................................................................................146 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................149 PHỤ LỤC 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Để tồn tại và phát triển, loài ngƣời không ngừng tác động vào thế giới khách quan, nhận thức thế giới khách quan để tích luỹ vốn kinh nghiệm. Mặt khác, bất cứ một xã hội nào cũng chỉ tồn tại đƣợc nếu các thành viên của xã hội tiếp nhận những kinh nghiệm mà loài ngƣời đã tích luỹ, bao gồm những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, tƣ tƣởng, giá trị đạo đức, tiêu chuẩn, hành vi. Điều kiện cơ bản để xã hội loài ngƣời có thể tồn tại và phát triển là đảm bảo các cơ chế di truyền và cơ chế di sản – giáo dục đảm bảo cơ chế thứ hai. Nhƣ vậy giáo dục đƣợc hiểu nhƣ là quá trình thống nhất của sự hình thành tinh thần và thể chất của mỗi cá nhân trong xã hội. Trong quá trình tiến hoá của nhân loại, giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội loài ngƣời. Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội và nó mất đi khi xã hội không còn tồn tại, là điều kiện không thể thiếu đƣợc cho sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân và xã hội loài ngƣời. Nhƣ vậy giáo dục tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội loài ngƣời, là con đƣờng đặc trƣng cơ bản để loài ngƣời tồn tại và phát triển. Giáo dục bắt nguồn bắt nguồn từ đời sống xã hội, có bản chất xã hội và không thể tách rời đời sống xã hội. Giáo dục từ lâu đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu đƣợc của xã hội loài ngƣời, là vấn đề trung tâm của đời sống xã hội vì nó quyết định tƣơng lai của mỗi ngƣời, của đất nƣớc và làm thức tỉnh tiềm năng sáng tạo trong mỗi ngƣời. Giáo dục còn là điều kiện tiên quyết để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác, trí tuệ, bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau, là chìa khóa dẫn tới một cuộc sống tốt đẹp hơn, một thế giới hòa hợp hơn. Do đó, giáo dục phải là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Chỉ có sự tham gia của toàn xã hội làm công tác giáo dục thì mới đảm bảo cho giáo dục phát triển có chất lƣợng và hiệu quả cao. Hay nói một cách khác ta cần làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục thì mới huy động đƣợc sức mạnh tổng hợp của toàn dân cùng tham gia làm giáo dục nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội về chất và lƣợng của giáo dục. 1 Trong những năm qua, giáo dục và đào tạo đã đạt đƣợc nhiều thành tựu, tuy nhiên trong thực tế, giáo dục và đào tạo nƣớc ta còn nhiều yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu, cả về chất lƣợng và hiệu quả, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới của đất nƣớc, do đó phải đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo [34]. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ “ Giáo dục và Đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời”[15]. Muốn đổi mới đƣợc giáo dục và làm cho giáo dục đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời học, của xã hội ta cần phải huy động sức mạnh tổng hợp của Nhà nƣớc, của nhân dân trên mọi lĩnh vực [12]. Phải làm sao cho giáo dục trở thành nhu cầu không thể thiếu của nhân dân, có tác động và ảnh hƣởng trực tiếp đến đất nƣớc, đến đời sống, lao động sản xuất của mỗi con ngƣời trong xã hội. Nhà nƣớc đã và đang thực hiện đổi mới chƣơng trình giáo dục phổ thông nói chung và tiểu học nói riêng. Trong quá trình thực hiện này, cần huy động sự đóng góp sức lực, trí tụê của các lực lƣợng xã hội tham gia giáo dục để giáo dục phát triển mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và tiến tới xây dựng xã hội học tập. Trong hoàn cảnh nhƣ vậy, mọi ngƣời, mọi nhà, mọi ngành đều phải có trách nhiệm quan tâm, chăm lo cho giáo dục, chứ không thể trông chờ hoàn toàn dựa vào Nhà nƣớc hoặc khoán trắng cho ngành giáo dục. Mặc dù Nhà nƣớc đã quan tâm đầu tƣ cho giáo dục song cũng chƣa thể đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục nhƣ hiện nay. Và hơn 2 bao giờ hết, lúc này đây ta đang cần làm cho mọi ngƣời hiểu về giáo dục, say mê với sự nghiệp giáo dục để cùng nhau tạo ra bƣớc tiến nhảy vọt trong giáo dục. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề này trong Nghị quyết Trung ƣơng 2 khóa XIII đã khẳng định "Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của Nhà nƣớc, của cộng đồng, của từng gia đình và mỗi công dân.." “Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trƣờng thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trƣờng giáo dục lành mạnh và an toàn” [21,điều 12]. Muốn vậy ta cần có những biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục để giáo dục trở thành sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của mỗi tổ chức, mỗi cá nhân, mỗi gia đình và của toàn xã hội. Điều 12 của Luật Giáo dục năm 2005 có quy định : “ Phát triển giáo dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước và toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong quá trình phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hoá các loại hình trường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn” [21,điều 12] Nhƣ vậy, theo quy định của pháp luật, Nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo trong quá trong quá trình xã hội hoá giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, phát triển giáo dục, xay dựng xã hội học tập. Xã hội hoá là qúa trình tham gia, phối hợp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tô chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân Việt Nam. Xã hội hoá giáo dục là một quá trình dân chủ hoá theo phƣơng châm “Đảng lãnh đạo, Nhà nƣớc quản lý, nhân dân làm chủ”. Xã hội hoá cũng phát triển từ tự giác, từ thụ động lên chủ dộng, từ đơn giản lên phức tạp. Các tổ 3 chức, gia đình và cá nhân tham gia vào quá trình xã hội hoá sự nghiệp giáo dục dƣới các hình thức rất phong phú, đa dạng và với mức độ từ thấp đến cao thông qua sự chia sẻ thông tin công khai và minh bạch, qua sự bàn bạc, thảo luận và đóng góp ý kiến, qua việc thực hiện các chính sách giáo dục, cùng ra quyết định và triển khai thực hiện lập kế hoạch, qua kiểm tra giám sát, điều chỉnh, sửa dổi và giải quyết những vấn đề nảy sinh trong sự nghiệp giáo dục. Nhƣng trong thực tế hiện nay, nhiều ngƣời nhận thức chƣa đúng, thậm chí còn hiểu sai về khái niệm và bản chất của xã hội hoá giáo dục, họ cho rằng xã hội hoá giáo dục chỉ là đóng góp các loại tiền cho giáo dục, chỉ là sự huy động vật lực mà thôi. Ở một số địa phƣơng, cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể chƣa hiểu đƣợc ý nghĩa to lớn và vai trò vô cùng quan trọng của công tác xã hội hoá giáo dục, còn coi đó là trách nhiệm của nhà trƣờng. Chính vì vậy nên trong những năm qua, chúng ta chƣa thu hút đƣợc sự nhiều sự đầu tƣ của các nguồn lực xã hội cho giáo dục mà chủ yếu trông chờ vào ngân sách, sự chỉ đạo của Nhà nƣớc. Với cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp đã làm cho ngành giáo dục rơi vào thế đơn độc. Đây là một lý do cơ bản làm cho cơ sở vật chất của giáo dục xuống cấp và lạc hậu, động lực của ngƣời dạy và ngƣời học giảm sút, sự phát triển của giáo dục không đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc. Ngân sách đầu tƣ cho giáo dục còn hạn chế, mà trong mỗi nhà trƣờng còn gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, trƣờng lớp, phƣơng tiện học tập và trình độ dân trí còn thấp... song chúng ta không thể ngồi chờ đến khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết để phát triển mà ta phải tìm ra con đƣờng ngắn nhất, có hiệu quả cao nhất đó là phải tìm ra các biện pháp tăng cƣờng công tác xã hội hoá giáo dục để từ đó góp phần tích cực giải quyết những khó khăn trƣớc mắt của địa phƣơng, của từng ngành học. Làm cho giáo dục phát triển mạnh mẽ, đáp ứng đƣợc yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Hiện nay, nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc cũng đã làm tốt việc huy động các nguồn lực xã hội, coi đây là giải pháp quan trọng để thúc đẩy sự 4 nghiệp giáo dục, xã hội hoá giáo dục đã phát triển ở nhiều nơi trong cả nƣớc, từ thành thị đến nông thôn. Đặc biệt ở quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng, xã hội hoá giáo dục ngày càng chứng tỏ tính đúng đắn của nó và ngày càng đƣợc chứng minh nhƣ một giải pháp thực sự có hiệu quả cao trong việc phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Những địa phƣơng triển khai tốt công tác xã hội hoá giáo dục đã thu đƣợc những kết quả đáng khích lệ và mở ra một hƣớng đi đúng đắn đầy triển vọng cho sự phát triển của giáo dục. Giáo dục Việt Nam hiện nay chƣa đáp ứng đƣợc sự phát triển của đất nƣớc, của khu vực và của thế giới. Vấn đề đặt ra là phải đổi mới giáo dục. Muốn làm cho giáo dục trở lại với bản chất xã hội đích thực của nó và phù hợp với tình hình thực tiễn của đất nƣớc ta phải làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, cần huy động sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội, của nhân dân . Làm sao cho mỗi ngƣời đều đƣợc thụ hƣởng thành quả từ giáo dục và ngƣợc lại mọi ngƣời cũng phải có trách nhiệm chăm lo cho giáo duc, đóng góp sức lực, trí tuệ, tiền của cho giáo dục. Đặc biệt, giáo dục tiểu học là bậc học nền móng với mục tiêu giáo dục các em trở thành con ngƣời phát triển toàn diện, đức trí thể mỹ và chuẩn bị cho các em những kiến thức kỹ năng cơ bản để các em tiếp tục học lên trên [21,điều11]. Muốn vậy, ta phải tăng cƣờng tăng cƣờng công tác xã hội hoá giáo dục để huy động đầu tƣ cơ sở vật chất, trang thiết bị và những điều kiện tốt nhất dành cho các em học tập. Đây là giải pháp đƣợc nhiều ngƣời đề cập tới. Phải khẳng định, xã hội hoá giáo dục là một trong những nội dung quan trọng nhất của cải cách giáo dục. Nhiều ngƣời có tâm huyết, đã dày công nghiên cứu và đƣa ra những giải pháp cho chƣơng trình xã hội hoá giáo dục nhƣng thực tế chƣa đƣợc thành công. Nghiên cứu vấn đề xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, trƣớc hết phải hiểu đầy đủ xã hội hoá giáo dục là một đòi hỏi khách quan ( mang tính tất yếu ) của bản thân sự phát triển giáo dục trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa; là quá trình đổi mới phƣơng thức tổ chức hoạt động trong lĩnh 5 vực giáo dục - đào tạo nhằm tạo ra động lực mới và mở ra khả năng khai thác triệt để các nguồn lực to lớn của xã hội, đẩy mạnh sự phát triển của giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá, mở cửa và hội nhập quốc tế. Đề tài này mong muốn làm rõ xã hội hoá giáo dục cả về lý luận và thực tiễn, đặc biệt tập trung vào nội dung: Các biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu học quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng. 2. Lịch sử nghiên cứu Sơ bộ có thể thấy: về vấn đề xã hội hoá giáo dục đã đƣợc đề cập đến từ lâu và có nhiều tác giả nghiên cứu ở mức độ chung cũng nhƣ ở từng khía cạnh của vấn đề xã hội hoá giáo dục và các khái niệm có liên quan nhƣ: bàn về khái niệm xã hội hoá, nguồn lực xã hội, nội dung, mục tiêu, bản chất, chức năng xã hội hoá giáo dục, vai trò của cộng đồng xã hội với giáo dục và quản lý giáo dục, cơ sở của xã hội hoá, mức độ xã hội hoá giáo dục cho từng cấp học.Trong đó, phải kể đến một số tác giả tiêu biểu nhƣ: Bùi Gia Thịnh - Võ Tấn Quang - Nguyễn Thanh Bình, Lê Ngọc Hùng, Phạm Minh Hạc, Đặng Xuân Hải, Trần Kiểm, Hồng Lê Thọ, Trần Kiều. Phạm Tất Dong, Vũ Ngọc Hải. Tuy nhiên, có không ít quan niệm tranh luận rằng, xã hội hoá giáo dục nhằm vào đối tƣợng nào ? gia đình hay doanh nghiệp, xã hội hoá giáo dục chủ yếu ở cấp bậc nào ? giáo dục phổ thông hay giáo dục đại học, và xã hội hoá giáo dục chủ yếu là huy động sự đóng góp vật chất của cộng đồng hay là sự tham gia vào quá trình quản lí giáo dục? Nhận thức tầm quan trọng của vấn đề này, Đảng và Nhà nƣớc đã có nhiều Chỉ thị, Nghị quyết về xã hội hoá giáo dục và đã đƣa vấn đề này vào Luật Giáo dục năm 2005. Trên địa bàn quận Hồng Bàng có rất nhiều tiềm năng và thế mạnh nhƣng chƣa có tác giả nào nghiên cứu về các biện pháp quản lý xã hội hoá giáo dục ở bậc tiểu học. Trên phƣơng diện lí luận cũng ít có nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục tiểu học mặc dù trên thực tế các phụ huynh, gia đình quan tâm và đóng góp cho giáo dục tiểu học không phải là nhỏ. Việc hiểu biết và tiến hành xã hội hoá giáo dục trên địa bàn này có thể nói là chƣa đầy đủ, còn 6 thiên lệch, mang tính tự phát, thiếu căn cứ và kém hiệu quả. Chính vì vậy tôi chọn đề tài nghiên cứu: “ Các biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu học quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015 ” 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Đề tài tập trung làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn công tác xã hội hoá giáo dục tiểu học quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng để từ đó đề xuất các biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục tiểu học. Cụ thể đề tài nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau đây: 1. Nghiên cứu về xã hội hoá giáo dục cả về lý luận và thực tiễn. 2. Nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác xã hội hoá giáo dục, biện pháp xã hội hoá giáo dục tại các trƣờng tiểu học quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng. 3. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu học quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 – 2015. 4. Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: Xã hội hoá giáo dục là một vấn đề lớn, phức tạp và đa dạng; do đó trong khuôn khổ luận văn của mình, tôi chỉ tập trung nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về công tác xã hội hoá giáo dục gồm: khái niệm, bản chất, nội dung, các biện pháp nguồn lực và chỉ tập trung vào nội dung thực trạng và các biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục cho các trƣờng tiểu học nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục. * Thời gian nghiên cứu : Từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2010. * Địa bàn: quận Hồng Bàng - Thành phố Hải Phòng. 5. Mẫu khảo sát Tập trung nghiên cứu khảo sát điều tra về thực trạng công tác xã hội hoá giáo dục và khảo nghiệm các biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục tiểu học thuộc địa bàn quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng, thu thập số liệu, phát hiện vấn đề mới. Cụ thể nhƣ sau: 7 - Các trƣờng tiểu học quận Hồng Bàng, thành phố Hải phòng. - Đối tƣợng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và một số tổ chức của phƣờng, cán bộ lãnh đạo chủ chốt của trƣờng, của quận. 6. Vấn đề nghiên cứu - Các biện pháp quản lý xã hội hoá giáo dục bao gồm những biện pháp nào? - Bằng cách nào để tăng cƣờng quản lý xã hội hoá ở các trƣờng tiểu học quận Hồng Bàng phù hợp với điều kiện của thành phố Hải Phòng? 7. Giả thuyết nghiên cứu Hồng Bàng là một quận trung tâm, có nền kinh tế phát triển, dân trí cao. Địa bàn quận luôn tiềm ẩn rất nhiều nguồn lực tốt có thể tham gia vào mục tiêu phát triển giáo dục.Vì vậy cần có những biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu học để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp giáo dục nhằm thúc đẩy quá trình xã hội hoá giáo dục Tiểu học quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các nhóm phƣơng pháp sau: - Phƣơng pháp luận của khoa học quản lý giáo dục - Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: phân tích và tổng hợp - Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: (quan sát, phỏng vấn, khảo sát, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, thăm dò ý kiến ) - Phƣơng pháp thống kê và một số phƣơng pháp khác. 9. Nội dung của đề tài Nội dung nghiên cứu đề tài chủ yếu tập trung ở 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài: Làm rõ các khái niệm xã hội hoá giáo dục và các khái niệm có liên quan đến xã hội hoá giáo dục, bản chất của xã hội hoá giáo dục; khái niệm về biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục. Chƣơng 2: Thực trạng công tác xã hội hoá giáo dục Tiểu học quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng: Đánh giá các mặt mạnh, mặt yếu kém của các biện pháp quản lý xã hội hoá giáo dục đã và đang thực hiện trên thực tế. 8 Chƣơng 3: Một số biện pháp quản lý công tác xã hội hoá giáo dục ở các trƣờng tiểu học quận Hồng Bàng thành phố Hải Phòng. Đề xuất giải pháp và khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi và thử nghiệm các biện pháp đã đề xuất; phân tích các cách tiến hành từng biện pháp, đồng thời phân tích mối quan hệ của các biện pháp. 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Khái niệm về giáo dục, giáo dục tiểu học 1.1.1. Khái niệm về giáo dục Theo từ điển giáo dục học (Bùi Hiền) nhà xuất bản từ điển bách khoa Hà Nội 2001 định nghĩa về giáo dục: "Hoạt động hƣớng tới con ngƣời thông qua một hệ thống các biện pháp tác động nhằm truyền thụ những tri thức và kinh nghiệm, rèn luyện kĩ năng và lối sống, bồi dƣỡng tƣ tƣởng và đạo đức cần thiết cho đối tƣợng, giúp hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, nhân cách phù hợp với mục đích, mục tiêu, chuẩn bị cho đối tƣợng tham gia lao động sản xuất và đời sống xã hội. Đây là hoạt động đặc trƣng và tất yếu của xã hội loài ngƣời, là điều kiện không thể thiếu đƣợc để duy trì và phát triển con ngƣời và xã hội. Giáo dục là một bộ phận của quá trình tái sản xuất mở rộng sức lao động xã hội, mà con ngƣời đƣợc giáo dục là nhân tố quan trọng nhất, vừa là động cơ vừa là mục đích của phát triển xã hội". Trong xã hội loài ngƣời có một hiện tƣợng nảy sinh tồn tại và phát triển cùng xã hội con ngƣời, đó là thế hệ đi trƣớc truyền lại cho thế hệ đi sau những kinh nghiệm xã hội. Thế hệ sau lĩnh hội các kinh nghiệm xã hội đó để tham gia đời sống xã hội, lao động, sản xuất và các hoạt động xã hội khác. Hiện tƣợng này là hiện tƣợng đặc biệt của xã hội loài ngƣời và chỉ có ở loài ngƣời, và đƣợc gọi là giáo dục. Nhƣ vậy, khái niệm “giáo dục” đƣợc hiểu là "truyền đạt và lĩnh hội những kinh nghiệm đã đƣợc tích luỹ trong quá trình lịch sử phát triển của xã hội loài ngƣời: đó là nét đặc trƣng của xã hội loài ngƣời [11,tr.4]. 1.1.2. Khái niệm về giáo dục tiểu học Điều 2 của Luật phổ cập giáo dục tiểu học qui định: ” Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ xây dựng và phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và thể chất của các em, nhằm 10 hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa” [21, điều 2]. Điều 2 của Điều lệ trƣờng tiểu học (Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2007/QĐ-BGDĐTngày 31 tháng 8 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã xác định vị trí của trƣờng tiểu học là: “Trƣờng tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân, có tƣ cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”. Trƣờng tiểu học đƣợc tổ chức theo hai loại hình : công lập và tƣ thục. - Trƣờng tiểu học công lập do Nhà nƣớc thành lập, đầu tƣ xây dựng CSVC, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thƣờng xuyên; - Trƣờng tiểu học tƣ thục do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập, đầu tƣ xây dựng CSVC và bảo đảm kinh phí hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nƣớc. [21,điều 2] Điểm 2, điều 27 của Luật Giáo dục (2005) quy định: "Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở"[21,điều 27]. Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010 khẳng định giáo dục phổ thông nhƣ sau: "Thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ bản, hệ thống và có tính hƣớng nghiệp; tiếp cận trình độ các nƣớc phát triển trong khu vực. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phƣơng pháp học tập chủ động, tích cực, sáng tạo; lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng kiến thức vào cuộc sống" [4]. Đối với cấp tiểu học: "Phát triển những đặc tính tự nhiên tốt đẹp của trẻ em, hình thành ở học sinh lòng ham hiểu biết và những đức tính, kỹ năng cơ bản đầu tiên để tạo hứng thú học tập và học tập tốt. Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập giáo dục tiểu học trong cả nƣớc. Tăng tỷ lệ huy động học sinh trong 11 độ tuổi đến trƣờng từ 95% năm 2000 lên 97% năm 2005 và 99% năm 2010"[4]. 1.2. Quản lý Quản lý là từ Hán Việt đƣợc ghép giữa từ “quản” và từ “lý”. Quản là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. Lý là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Nhƣ vậy, quản lý là trông coi, chăm sóc, sửa sang làm cho nó ổn định và phát triển. Theo nhiều cách trình bày về khái niệm quản lý của các nhà khoa học: - W.Taylor thì cho rằng quản lý là biết chính xác điều bạn muốn ngƣời khác làm và sau đó hiểu rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất. - PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc và TS. Nguyễn Quốc Chí viết: "Quản lý là hoạt động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể quản lý (ngƣời bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức"[23]. - GS.TS. Nguyễn Ngọc Quang thì cho rằng: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những ngƣời lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện đƣợc những mục tiêu dự kiến” [27]. - PGS.TS. Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hƣởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung" [16]. - Theo PGS.TS. Trần Quốc Thành thì: "Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý để chỉ huy, điều khiển hƣớng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con ngƣời nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí của nhà quản lý, phù hợp với qui luật của khách quan" [35]. 12 Các khái niệm trên đây, tuy khác nhau về cách diễn đạt, song chúng có chung những nét đặc trƣng cơ bản chủ yếu sau đây: - Hoạt động quản lý đƣợc tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội. - Hoạt động quản lý là những tác động có tính hƣớng đích. - Hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Qua các cách giải thích về quản lý nhƣ trên, chúng ta thấy: - Trong quản lý có ngƣời chỉ huy, điều khiển và có ngƣời, đồ vật hoặc sự việc bị chỉ huy, bị điều khiển. Hai đối tƣợng này tác động qua lại và quy định lẫn nhau. - Trong quản lý phải có mục đích, nhiệm vụ hoạt động chung. Có thể nói, tính mục đích là thuộc tính vốn có trong hoạt động xã hội, đặc biệt là trong hoạt động quản lý. Khi thực hiện nhiệm vụ quản lý, chủ thể quản lý luôn luôn hƣớng theo mục đích xác định và lôi cuốn đối tƣợng bị quản lý thực hiện mục tiêu của tổ chức. Qua các khái niệm trên, chúng ta thấy khái niệm quản lý bao gồm các nội hàm chủ yếu: quản lý là hoạt động đƣợc tiến hành trong một tổ chức; với các tác động có tính hƣớng đích của chủ thể quản lý, nhằm phối hợp nỗ lực của các cá nhân để thực hiện mục tiêu của tổ chức. Nhƣ vậy, quản lý một tổ chức là sự tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt tới mục tiêu đề ra. Tuy có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song có thể hiểu quản lý là hệ thống những tác động có chủ định, phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (đối tƣợng quản lý) nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của khách thể quản lý để đạt đến mục tiêu quản lý trong một môi trƣờng luôn biến động. Nhƣ vậy, khái niệm quản lý bao hàm các khía cạnh: 13 Hệ thống quản lý gồm 2 hệ liên kết nhau, đó là sự liên kết giữa chủ thể quản lý với đối tƣợng quản lý. Khi chỉ ra chủ thể quản lý thì phải chỉ ra đối tƣợng quản lý và ngƣợc lại. - Trả lời đƣợc câu hỏi: ai quản lý? Thì đó là chủ thể quản lý. Do đó, chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức do ngƣời cụ thể lập nên. Cá nhân làm chủ thể quản lý đƣợc gọi chung là CBQL. Ví dụ ở bình diện vĩ mô toàn cầu là Tổng thƣ ký Liên hợp quốc; ở trong một nƣớc là Tổng thống hoặc Thủ tƣớng; ở trong một ngành là Bộ trƣởng... ở bình diện vi mô một doanh nghiệp là giám đốc; ở một nhà trƣờng là hiệu trƣởng... - Trả lời đƣợc câu hỏi: Quản lý ai? Quản lý cái gì? Quản lý sự việc gì? thì đó là đối tƣợng quản lý. Do đó, đối tƣợng quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức hoặc có thể là một vật thể (cỗ máy, kho tàng...) hoặc có thể là sự việc (luật lệ, quy chế...). Khi đối tƣợng quản lý là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức đƣợc con ngƣời đại diện có thể trở thành chủ thể quản lý cấp dƣới thấp hơn theo hệ thống cấp bậc. Ví dụ: Chủ tịch quận là đối tƣợng quản lý của chủ tịch thành phố nhƣng chủ tịch quận lại là chủ thể quản lý của chủ tịch phƣờng... Điều đó có nghĩa là khi nói chủ thể hay đối tƣợng quản lý là ngƣời hoặc tổ chức đƣợc con ngƣời đại diện phải đặt trong mối quan hệ tổ chức cụ thể. Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động qua lại tƣơng hỗ nhau. Chủ thể quản lý nẩy sinh các động lực quản lý, còn khách thể quản lý thì làm nẩy sinh các giá trị vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của con ngƣời, thỏa mãn mục đích của chủ thể quản lý. Công cụ quản lý là các phương tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác động đến đối tượng quản lý như các văn bản luật, quyết định, chỉ thị, chương trình, kế hoạch... Phƣơng pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý. Phƣơng pháp quản lý rất phong phú và đa dạng: Phƣơng pháp thuyết phục, phƣơng pháp kinh tế, phƣơng pháp hành chính-tổ chức, phƣơng 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất