ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ LANH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
XÂY DỰNG TẬP TH Ể HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
LÝ THƢỜNG KIỆT HUYỆN THUỶ NGUYÊN, HẢI PHÕNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2008
3
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM
NGUYỄN THỊ LANH
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC
X ÂY DỰNG TẬP TH Ể HỌC SINH Ở TRƢỜNGTRUNG HỌC PHỔ
THÔNG
LÝ THƢỜNG KIỆT HUYỆN THUỶ NGUYÊN, HẢI PHÕNG
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 10
HÀ NỘI - 2008
4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÂY DỰNG TẬP THỂ HỌC
1
6
SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
6
1.2. Các khái niệm cơ bản
8
1.3. Quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh ở trường trung học phổ thông
26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÂY DỰNG
36
TẬP THỂ HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT LÝ THƢỜNG KIỆT
2.1. Vài nét về trường trung học phổ thông Lý Thường Kiệt
36
2.2. Thực trạng về quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh của nhà trường
40
Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƢỞNG ĐÓI VỚI CÔNG TÁC
62
XÂY DỰNG TẬP THỂ HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT LÝ THƢỜNG KIỆT
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
62
3.2. Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác xây dựng
63
tập thể học sinh ở trường trung học phổ thông Lý Thường Kiệt
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lý công tác xây dựng tập thể
83
học sinh trung học phổ thông
3.4. Kết quả điều tra về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
84
quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh trung học phổ thông
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
88
1. Kết luận
88
2. Khuyến nghị
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
92
PHỤ LỤC
MỘT SỐ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BGH
Ban giám hiệu
CMHS
Cha mẹ học sinh
GDĐT
Giáo dục đào tạo
GD NGLL
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GVCN
Giáo viên chủ nhiệm
HS
Học sinh
QLGD
Quản lý giáo dục
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
TNCS
Thanh niên cộng sản
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Có thể nói, hiện nay công cuộc giáo dục thế hệ tiếp nối trở thành những
con người có tri thức vững chắc, có khả năng lao động sáng tạo, có thể tồn tại,
phát triển và sẵn sàng hội nhập, thích ứng với một xã hội đang đổi thay nhanh
chóng... luôn là một sứ mạng thiêng liêng và đầy thách thức trên phạm vi thế
giới cũng như ở Việt Nam chúng ta.
Nghiên cứu vận dụng lý luận “Nhân cách và sự phát triển nhân cách” và
trong đó nói riêng về nguyên tắc “giáo dục nhân cách trong tập thể và bằng tập
thể”... vào thực tiễn giáo dục- dạy học là một trong những hướng đi rất cơ bản
(và rất đặc thù) của khoa học giáo dục XHCN.
Tập thể học sinh là nơi học sinh sống và học tập, là nơi giao lưu, hoạt
động, vừa là môi trường, vừa là phương thức giáo dục nhân cách đặc biệt hiệu
quả. Song “tập thể” không tự hình thành, mà là mục tiêu (và là kết quả lâu dài)
của quá trình tác động có chủ đích của các chủ thể quản lý. Trong các sinh
hoạt tập thể, một mặt các cá nhân tác động lẫn nhau, mặt khác là sự tác động
của nhà sư phạm qua môi trường tập thể và các phương tiện khác, tạo thành
các mối quan hệ, các tác động tổng hợp... đó cũng chính là các quan hệ trong
một quá trình quản lý nhà trường nhằm mục tiêu giáo dục nhân cách.
1.2. Mặt khác, muốn xây dựng thành công những tập thể học sinh có khả năng
phát triển nhân cách toàn diện cho từng cá nhân, không thể không vận dụng
các lý luận của khoa học quản lý giáo dục, bởi trong mỗi nhà trường và trong
mỗi lớp học, công tác xây dựng tập thể và tổ chức các hoạt động tập thể ... đó
cũng chính là các nội dung quan trọng của hoạt động quản lý giáo dục.
Muốn xây dựng thành công một tập thể học sinh, nhà quản lý (hiệu
trưởng, giáo viên chủ nhiệm lớp) cần vận dụng các nguyên lý lý luận quản lý,
tìm ra được các biện pháp hữu hiệu để tổ chức, quản lý quá trình xây dựng các
tập thể học sinh vững mạnh.
Cho đến nay, những nghiên cứu vận dụng lý luận quản lý giáo dục vào
thực tiễn quản lý nhà trường THPT đã có khá nhiều, song nghiên cứu vận dụng
vào góc độ tổ chức, quản lý quá trình xây dựng các tập thể học sinh (toàn
trường, lớp học) lại rất ít được quan tâm. Có lẽ chính vì vậy, thực tế công tác
xây dựng tập thể học sinh trong các nhà trường hiện nay chủ yếu vẫn dựa trên
kinh nghiệm tự phát, còn mang nặng tính hình thức và từ đó dẫn đến chất
lượng, hiệu quả của công tác này còn thấp, chưa góp phần đáng kể vào mục
tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường.
1.3. Đối với trường THPT Lý Thường Kiệt, huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng
công tác xây dựng tập thể học sinh đã được chú ý từ nhiều năm nay.Tuy nhiên
về thực chất, đó mới là những kinh nghiệm chứ chưa phải là sự chủ động
nghiên cứu vận dụng các lý luận quản lý giáo dục; Mặt khác, cùng với sự phát
triển nhanh chóng của đất nước, của sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện nay và
những thay đổi đáng kể về lối sống, nhu cầu và tính cách của các thế hệ học
sinh ngày nay...đòi hỏi việc quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh cũng
phải luôn sáng tạo, phù hợp. Yêu cầu đó càng đúng với thực tế giai đoạn hiện
nay, nhà trường THPT Lý Thường Kiệt đang phấn đấu đạt trường chuẩn quốc
gia, cùng với việc phát triển đội ngũ giáo viên, việc đề ra những biện pháp
quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh càng trở nên cấp thiết.
Là một giáo viên từng nhiều năm đảm nhiệm công tác Đoàn thanh niên
và bản thân từng học tập tại ngôi trường này, chúng tôi rất trăn trở làm thế nào
để xây dựng một tập thể học sinh toàn trường và nhiều tập thể lớp học sinh
thực sự vững mạnh để đào tạo ra nhiều “con ngoan, trò giỏi”, góp phần nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Đó chính là các lý do thôi thúc chúng tôi chọn hướng nghiên cứu với tên
đề tài : “Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác xây dựng tập thể
học sinh ở trường THPT Lý Thường Kiệt huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, chúng tôi đề xuất một số
biện pháp quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường THPT Lý Thường Kiệt, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng.
Sau nữa, những biện pháp này nếu có hiệu quả tốt ở trường THPT Lý
Thường Kiệt, hy vọng cũng sẽ khả thi với các trường THPT có điều kiện tương tự.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác xây dựng tập thể học sinh ở trường
THPT Lý Thường Kiệt - Thuỷ Nguyên- Hải Phòng (Có đối chiếu với một số
trường THPT cùng huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng).
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác xây dựng tập thể học
sinh ở trường THPT Lý Thường Kiệt- Thuỷ Nguyên- Hải Phòng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tập thể học sinh THPT và nghiên cứu vận
dụng các lý luận về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường nhằm xây dựng khung
lý thuyết cho các biện pháp quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh THPT.
- Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý công tác xây dựng
tập thể học sinh ở trường THPT Lý Thường Kiệt- Thuỷ Nguyên- Hải Phòng 5
năm trở lại đây (2003-2008).
- Đề xuất các biện pháp quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh ở trường
THPT Lý Thường Kiệt- Thuỷ Nguyên- Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay và lấy
ý kiến đánh giá về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp (mở rộng đối
tượng khảo sát đến một số trường THPT ở huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng).
5. Giả thuyết khoa hoc
Nếu các biện pháp quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh được xác
lập theo hướng kết hợp lý luận giáo dục học về “xây dựng tập thể học sinh” và
các cơ sở lý luận của quản lý giáo dục, quản lý nhà trường và phù hợp với các
điều kiện thực tiễn giáo dục hiện nay của trường THPT Lý Thường Kiệt, Thuỷ
Nguyên, Hải Phòng thì chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng tập thể học
sinh sẽ được nâng cao, đồng thời cũng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện của nhà trường.
6. Phạm vi đề tài nghiên cứu
- Nghiên cứu các cơ sở lý luận của quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
trong Chương trình đào tạo Thạc sỹ quản lý giáo dục, kết hợp với lý luận “xây
dựng tập thể học sinh” trong Giáo dục học (có đối chiếu với các quan điểm
giáo dục hiện đại).
- Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh ở
trường THPT Lý Thường Kiệt, Thuỷ Nguyên, Hải Phòng chủ yếu trong năm
học 2007-2008 và xu hướng những năm học tiếp theo.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nhiệm vụ đã nêu, trong luận văn chúng tôi sử dụng các
nhóm phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Thu thập, đọc, phân tích, xử lý tài liệu lý luận và các công trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài, chủ yếu để xây dựng cơ sở lý luận cho các biện pháp.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát (quan sát các hoạt động xây dựng tập thể học
sinh, các hoạt động giáo dục, dạy học có liên quan)
- Phương pháp điều tra bảng hỏi (thiết kế 1-2 phiếu hỏi dành cho giáo
viên, cán bộ quản lý... nhằm phát hiện thực trạng, thăm dò về tính khả thi của
các đề xuất).
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm (tổng kết kinh nghiệm của nhà
trường, của một số giáo viên chủ nhiệm những năm qua).
- Phương pháp chuyên gia (học hỏi kinh nghiệm, xin ý kiến về phương
pháp nghiên cứu, về các biện pháp).
nhằm phân tích và đánh giá thực trạng quản lý công tác xây dựng tập thể học
sinh ở trường THPT Lý Thường Kiệt, kết hợp với tổng kết, phân tích kinh
nghiệm, xây dựng cơ sở thực tiễn cho đề xuất các biện pháp.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
- Sử dụng các thống kê toán học: lập bảng tính phần trăm, xếp bậc, phân loại
- Sử dụng phương pháp biểu đồ, đồ thị.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh ở
trường Trung học phổ thông.
Chƣơng 2. Thực trạng quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh ở trường
Trung học phổ thông Lý Thường Kiệt.
Chƣơng 3. Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với công tác xây dựng tập
thể học sinh ở trường Trung học phổ thông Lý Thường Kiệt.
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÂY DỰNG TẬP THỂ
HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 . Sơ lƣợc về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Quản lý giáo dục xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử giáo dục và đào tạo.
Tuy nhiên, phải đến những năm 60 của thế kỷ XX, xuất phát từ yêu cầu nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo, vấn đề quản lý giáo dục mới thực sự thu hút
sự quan tâm của nhiều nhà giáo dục học, tâm lý học sư phạm cả ở phương diện
lý luận lẫn thực tiễn quản lý.
Có thể kể tên một số nhà giáo dục nổi tiếng đã có những đóng góp to lớn
cho sự phát triển lý luận và thực tiễn giáo dục nói chung và quản lý giáo dục
nói riêng như A.X. Macarencô, Fukuzawa Yukichi (1835-1901), Emile
Durkheim (1858-1917), John Dewey (1859-1952)...
Ở Việt Nam, các nhà giáo dục học, tâm lý học tiêu biểu như
Nguyễn Lân, Hà Thế Ngữ, Phạm Minh Hạc, Đặng Vũ Hoạt...cũng đã có
những đóng góp nền móng trong lĩnh vực lý luận và thực tiễn quản lý
giáo dục trong nhà trường.
Trong những nghiên cứu chuyên sâu về lý luận quản lý giáo dục có sự
đóng góp của các nhà nghiên cứu có tâm huyết như Nguyễn Ngọc Quang,
Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Kiểm, Trần
Khánh Đức...Gần đây đã có nhà nghiên cứu đi sâu vào “đổi mới tư duy quản lý
giáo dục” của Trần Kiểm (2005); Nguyên tắc quản lý chất lượng giáo dục của
Đặng Thành Hưng (2004).
Gần đây, nhiều luận văn thạc sĩ của một số cơ sở đào tạo đã đi vào giải
quyết những khía cạnh khác nhau của thực tiễn quản lý giáo dục, đề ra các biện
pháp quản lý trong nhiều lĩnh vực ở trường phổ thông:
- Đã có những nghiên cứu đi sâu vào lĩnh vực quản lý học sinh, sinh
viên (Lưu văn Liêm, 2004)…
- Một số luận văn thạc sĩ cũng có đề cập đến biện pháp quản lý công tác
giáo viên chủ nhiệm và công tác quản lý của giáo viên chủ nhiệm lớp: đề tài
Biện pháp quản lý công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng trường
THPT ở tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay của tác giả Nguyễn Xuân Tuyên
(2006); đề tài Những biện pháp quản lý học viên của người giáo viên chủ
nhiệm nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cán bộ ở học viện chính trị khu vực I
của tác giả Nguyễn Minh Liêm (2007,[35]). …
- Có một số nghiên cứu khoa học đề cập đến vấn đề xây dựng tập thể
lớp học sinh và công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp: Đề tài Xây dựng tập
thể lớp xuất sắc của tác giả Lê Thị Lệ Tình, tổ Văn- GDCD trường THPT
Phạm Phú Thứ, Đồng Tháp (2007); đề tài Vai trò của giáo viên chủ nhiệm
lớp trong trường học trong công tác giáo dục đạo đức học sinh của tác giả
Lê Thái Trung, tổ Vật lý trường THPT Phạm Phú Thứ, Đồng Tháp (2007);
đề tài Thực trạng sự phối hợp giáo dục giữa giáo viên chủ nhiệm lớp và gia
đình học sinh trung học phổ thông ở Hà Nội của tác giả Trần Thị Mai Hiên
và nhóm sinh viên Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội (2007)…
Tuy nhiên, qua theo dõi chúng tôi nhận thấy lĩnh vực quản lý công tác
xây dựng tập thể học sinh ở nhà trường phổ thông còn ít được quan tâm. Trong
xu thế đổi mới giáo dục hiện nay, không chỉ người dạy mà người học cũng rất
cần được quan tâm làm sao để phát huy tính tự giác của mỗi học sinh, ý thức
tập thể ở mỗi học sinh, để quá trình học tập rèn luyện của họ trở nên tự giác,
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung của nhà trường.
Vận dụng kiến thức lí luận đã tiếp thu trong chuyên ngành quản lý giáo
dục, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đã có, chúng tôi cố gắng khảo
cứu thực trạng quản lý công tác xây dựng tập thể học sinh ở trường THPT Lý
Thường Kiệt để từ đó đề xuất “Một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối
với công tác xây dựng tập thể học sinh ở trường THPT Lý Thường Kiệt
huyện Thuỷ Nguyên, Hải Phòng”
1.2 . Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội. Quản lý giáo dục (QLGD) là
một lĩnh vực quan trọng của quản lý xã hội, cũng chịu sự chi phối của các quy
luật xã hội và tác động của quản lý xã hội.
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, sau đây là một số
quan điểm chính.
- Theo tác giả Trần Kiểm, ''Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn
lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất'' [34, tr.8]
- Khái quát hơn, các tác giả ở Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội
là Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan niệm: ''Quản lý là sự
tác động có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức'' [10, tr.1]
Những quan niệm trên có khác nhau, song có thể khái quát: Quản lý
(một tổ chức/ hệ thống) là tổ hợp các tác động chuyên biệt, có chủ đích của
chủ thể quản lý lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý nhằm phát huy tiềm
năng của các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực và cơ hội của tổ chức/ hệ thống … trên cơ sở đó đảm bảo cho tổ
chức/ hệ thống vận hành (hoạt động) tốt, đạt được các mục tiêu đã đặt ra với
chất lượng và hiệu quả tối ưu trong các điều kiện biến động của môi trường.
1.2.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo [2, tr124], quản lý giáo dục (QLGD) theo
nghĩa tổng quátt, là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống
giáo dục quốc dân, điều hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội (nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài).
Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức quá trình giáo dục
có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ,
biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.
Quản lý giáo dục là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của quản
lý nói chung vào lĩnh vực giáo dục. Tuy nhiên, cần làm rõ nội hàm khái niệm,
để từ cơ sở lý thuyết đó giúp xác định rõ nội dung và các biện pháp quản lý
công tác xây dựng tập thể học sinh trong trường THPT.
Theo Trần Kiểm, khái niệm quản lý giáo dục đối với cấp vĩ mô: ''QLGD
được hiểu là hệ thống những tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công
nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà
trường'' [sdd , tr.37-38 ].
Từ đây, ta có thể khái quát: QLGD là sự tác động có chủ đích, có căn cứ
khoa học, hợp quy luật và phù hợp các điều kiện khách quan… của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý nhằm phát huy sức mạnh các nguồn lực giáo
dục, từ đó đảm bảo các hoạt động của tổ chức/ hệ thống giáo dục đạt được các
mục tiêu giáo dục đã đề ra với chất lượng, hiệu quả cao nhất.
QLGD có các đặc trưng chủ yếu sau:
+ Sản phẩm giáo dục là nhân cách, là sản phẩm có tính đặc thù nên QLGD phải
ngăn ngừa sự dập khuôn, máy móc trong việc tạo ra sản phẩm cũng như không
được phép tạo ra phế phẩm.
+ QLGD nói chung, quản lý nhà trường nói riêng phải chú ý đến sự khác biệt
giữa đặc thù lao động sư phạm so với lao động xã hội nói chung.
+ Trong QLGD, các hoạt động hành chính nhà nước và quản lý chuyên môn đan
xen vào nhau, thâm nhập lẫn nhau không thể tách rời.
+ QLGD đòi hỏi những yêu cầu cao về tính toàn diện, tính thống nhất, tính liên
tục, tính kế thừa, tính phát triển...
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia ra hai loại QLGD:
+ Quản lý hệ thống giáo dục: QLGD ở tầm vĩ mô, phạm vi toàn quốc,
trên địa bàn lãnh thổ (tỉnh, thành phố...).
+ Quản lý nhà trường: QLGD ở tầm vi mô, trong phạm vi một cơ sở
giáo dục- đào tạo.
1.2.1.3. Chức năng của quản lý giáo dục
QLGD cũng có đầy đủ các chức năng cơ bản của quản lý nói chung,
theo sự thống nhất của đa số tác giả thì QLGD có 4 chức năng: Lập kế hoạch,
Tổ chức, Chỉ đạo, Kiểm tra.
+ Lập kế hoạch: là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống các hoạt
động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch là nền
tảng của quản lý, lập kế hoạch bao gồm: Xác định chức năng, nhiệm vụ và các
công việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng, đề ra mục tiêu, chương
trình, xác định tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các nguyên tắc tiêu
chuẩn, xây dựng các thể thức thực hiện...
+ Tổ chức: là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
quyền lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được
mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Xây dựng các cơ cấu, nhóm, tạo sự
hợp tác liên kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp bồi dưỡng cho phù
hợp, phân công nhóm và cá nhân.
+ Chỉ đạo (lãnh đạo, điều khiển): là quá trình tác động đến các thành
viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt được các
mục tiêu của tổ chức.Trong chỉ đạo chú ý sự kích thích động viên, thông tin
hai chiều đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
+ Kiểm tra: là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và xử lý những
kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Xây dựng định mức và tiêu chuẩn, các chỉ số
công việc, phương pháp đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Ngoài 4 chức năng cơ bản trên đây, cần lưu ý rằng, trong mọi hoạt động
của QLGD, thông tin QLGD đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó được coi như
“mạch máu” của hoạt động QLGD. Chính vì vậy nhiều nghiên cứu gần đây đã
coi thông tin như một chức năng trung tâm liên quan đến các chức năng quản
lý khác. Nếu thiếu hoặc sai lệch thông tin thì công tác quản lý gặp nhiều khó
khăn, tạo nên những quyết định sai lầm, khiến công tác quản lý kém hiệu quả
hoặc thất bại. Vì vậy, có thể biểu diễn sơ đồ đầy đủ về mối quan hệ giữa các
chức năng quản lý với vai trò đặc biệt của thông tin quản lý như sau:
Sơ đồ 1.1: Các chức năng trong QLGD
Kế hoạch
Kiểm tra,
đánh giá
Thông tin
Tổ chức
Chỉ đạo
[Nguồn : Công nghệ thông tin trong QLGD - Ngô Quang Sơn, tr.13]
Quá trình quản lý nói chung, quá trình QLGD nói riêng là một thể thống
nhất trọn vẹn. Sự phân chia thành các giai đoạn chỉ có tính chất tương đối giúp
cho người quản lý định hướng thao tác trong hoạt động của mình. Trong thực
tế, các giai đoạn diễn ra không tách bạch rõ ràng, thậm chí có chức năng diễn
ra cả ở một số giai đoạn khác nhau trong quá trình đó.
1.2.2. Quản lý nhà trường
1.2.2.1. Khái niệm quản lý nhà trường (quản lý trường học)
Nhà trường (cơ sở giáo dục- đào tạo) là một cơ cấu tổ chức, cũng là một
bộ phận cấu thành của một hệ thống giáo dục.
Quản lý nhà trường chính là hoạt động QLGD của một cơ cấu / tổ chức
giáo dục, đồng thời cũng là tác động quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục học tập phạm vi nhà trường. Hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú
và phức tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo một cách khoa học sẽ đảm bảo đoàn
kết, thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục.
Quản lý nhà trường (QLNT) là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục để tiến tới đạt mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh [22, tr.32].
“Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục
khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo trong nhà trường”[48, tr.205].
Quản lý lãnh đạo nhà trường chính là sự tác động quản lý có chủ đích
của Hiệu trưởng tới tất cả các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, các nguồn
lực nhằm đưa mọi hoạt động của nhà trường đạt đến mức phát triển cao nhất.
Có nhiều cấp quản lý trường học: Cấp cao nhất là Bộ Giáo dục và Đào
tạo, nơi quản lý nhà trường bằng các biện pháp quản lý hành chính nhà nước vĩ mô.
Có hai cấp trung gian quản lý trường học là Sở giáo dục- đào tạo ở tỉnh, thành phố
và các Phòng giáo dục - đào tạo ở quận, huyện. Cấp quản lý trực tiếp chính là sự
tác động của Hiệu trưởng quản lý các hoạt động giáo dục, huy động tối đa các
nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái hiện
có tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng các biện pháp quản lý và phát
triển chất lượng giáo dục của nhà trường.
1.2.2.2. Các nội dung cơ bản của quản lý nhà trường trung học
Nội dung cơ bản của quản lý nhà trường trung học đã được xác định
[48, tr209 - 211] bao gồm:
+ Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt
nhất cho việc giảng dạy học tập và giáo dục học sinh.
+ Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên
tắc quản lý tài chính của nhà nước và của ngành giáo dục, đồng thời biết động
viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất phục vụ
các hoạt động giáo dục và dạy học.
+ Tổ chức đội ngũ các thầy giáo, cán bộ công nhân viên và tập thể học
sinh thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường.
Động viên giáo dục tập thể sư phạm trở thành một tập thể đoàn kết nhất trí,
gương mẫu và hợp tác tương trợ nhau làm việc. Giáo dục học sinh học tập và
tu dưỡng phấn đấu trở thành những công dân ưu tú.
+ Chỉ đạo tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục của
Bộ, của nhà trường.
+ Chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể giáo viên, công
nhân viên.
+ Quản lý tốt việc học tập của học sinh theo quy chế của Bộ Giáo dục và
đào tạo. Quản lý học sinh tốt là nội dung quản lý quan trọng.
1.2.2.3. Vai trò, chức trách của hiệu trưởng trường trung học phổ thông
Trong nhà trường, hiệu trưởng là người đại diện cho cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục- đào tạo chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của nhà
trường. Theo Điều lệ trường trung học [8, tr13], hiệu trưởng có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức bộ máy nhà trường.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học.
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuyên môn; phân công
công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên.
- Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh.
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường.
- Thực hiện các chế độ chính sách của nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
- Được theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng các chế độ
hiện hành...
Như vậy, hiệu trưởng một trường THPT là chủ thể quản lý, chịu trách
nhiệm tổ chức các hoạt động của nhà trường theo đúng quan điểm đường lối
phát triển giáo dục của Đảng cộng sản Việt Nam và Nhà nước, thực thi công
tác quản lý nhà trường nhằm đảm bảo các mục tiêu, nội dung chương trình và
chất lượng giáo dục học sinh. Theo đó, quản lý và tổ chức giáo dục học sinh là
một trong các nhiệm vụ trung tâm, đồng thời có liên quan trực tiếp đến các
nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng. Tổ chức và quản lý công tác xây dựng
tập thể học sinh toàn trường (thông qua từng lớp học) chính là một nội dung
công tác thường xuyên của mỗi người hiệu trưởng nói chung và của hiệu
trưởng trường THPT nói riêng.
Trong thực tế đất nước ta đang có những chuyển biến sâu sắc theo
hướng mở cửa, hội nhập về kinh tế và trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiện
nay, công việc quản lý nhà trường và vai trò tổ chức, quản lý của hiệu trưởng
càng trở nên quan trọng, có ý nghĩa quyết định chất lượng, hiệu quả giáo dục
của mỗi cơ sở giáo dục – đào tạo.
1.2.3. Khái niệm chất lượng giáo dục
1.2.3.1. Chất lượng giáo dục
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng trong đời sống xã hội, cũng như
trong giáo dục. Việc phấn đấu không ngừng nâng cao chất lượng trong mọi
lĩnh vực luôn được xem là nhiệm vụ quan trọng nhất của bất kỳ tổ chức nào.
Mặc dù có tầm quan trọng như vậy nhưng chất lượng từ lâu vẫn là một khái
niệm khó xác định, khó đo lường. Có một định nghĩa về chất lượng tỏ ra có ý
nghĩa đối với việc xác định chất lượng giáo dục, đó là “chất lượng là sự trùng
khớp với mục tiêu” [16, tr.7].
Mục tiêu giáo dục thể hiện trước hết những đòi hỏi của xã hội đối với
con người, cấu thành nguồn nhân lực mà giáo dục có nhiệm vụ phải đào tạo.
Mục tiêu giáo dục cũng thể hiện những yêu cầu của chính con người đối với
giáo dục để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của cá nhân trong những điều kiện
và bối cảnh của xã hội.
Như vậy có thể xem chất lượng giáo dục là chất lượng con người được
đào tạo từ các hoạt động giáo dục theo những mục tiêu xác định (chất lượng
giáo dục biểu hiện tập trung nhất ở nhân cách học sinh - người được giáo dục).
Chính vì vậy, mục tiêu giáo dục càng cụ thể - như một hệ thống đầu ra của sản
phẩm – càng dễ quan sát, dễ lượng hoá thì càng có thuận lợi khi nhận xét về
chất lượng giáo dục qua các phương pháp định tính và định lượng. Chất lượng
giáo dục không chỉ gắn bó với mục tiêu giáo dục mà còn với một hệ thống yếu
tố trực tiếp hay gián tiếp tạo nên nó.
Chất lượng giáo dục cũng trực tiếp liên quan đến hiệu quả giáo dục, mà
theo quan niệm phổ quát đó là thể hiện mối quan hệ chung nhất giữa sự đầu tư
công sức, nhân lực, vật lực và kết quả đạt được sau một giai đoạn nhất định,
xét theo mục tiêu giáo dục trong những điều kiện cụ thể [38, tr75].
1.2.3.2. Các đặc trưng chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục là khái niệm khó xác định nội hàm, bởi có sự tham
gia của nhiều yếu tố chức năng. Theo định nghĩa trên đây (1.2.3.1) có thể hình
dung về các đặc trưng của chất lượng giáo dục xét từ nhiều phương diện qua
sơ đồ sau:
- Xem thêm -