ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN DANH KIÊN
PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số
: 60 38 50
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Doãn Hồng Nhung
Hà Nội – 2012
1
MỤC LỤC
Mục
Nội dung
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục Bảng biểu
MỞ ĐẦU
1
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1. Tổng quan về đất nông nghiệp
5
1.1. Đất – Tài nguyên đất ở Việt Nam
5
1.1.1. Phân loại tài nguyên đất, nhóm đất nông nghiệp
8
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của đất đai - đất nông nghiệp
11
1.2. Khái quát quá trình phát triển của pháp luật đất đai về
sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
15
1.2.1. Thời kỳ từ năm 1945 đến 1954.
15
1.2.2. Thời kỳ từ năm 1954 đến năm 1975
19
1.2.3. Thời kỳ từ năm 1975 đến năm 1992
20
2
1.2.4. Thời kỳ từ năm 1993 đến năm 2003
1.3. Quan hệ pháp luật về sử dụng đất nông nghiệp tại Việt
Nam hiện nay.
1.3.1. Chủ thể trong quan hệ pháp luật về sử dụng đất nông
nghiệp.
1.3.2. Khách thể và nội dung của quan hệ pháp luật sử dụng
đất nông nghiệp.
1.4. Những nguyên tắc trong sử dụng đất nông nghiệp hiện
nay.
1.4.1. Bảo vệ nghiêm ngặt đất nông nghiệp và đảm bảo an
ninh lương thực quốc gia
1.4.2. Sử dụng đất nông nghiệp linh hoạt, tiết kiệm, hiệu quả
và bền vững.
23
25
25
30
32
32
34
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ SỬ DỤNG ĐẤT
NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Pháp luật về sử dụng đất nông nghiệp
38
2.1.1. Các quy định pháp luật về giao đất nông nghiệp.
38
2.1.2. Các quy định pháp luật về thu hồi đất nông nghiệp.
47
2.1.3. Các quy định pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi
đất nông nghiệp
51
2.1.4. Các quy định pháp luật về giá đất.
2.1.5. Các quy định pháp luật về chuyển mục đích sử dụng
3
58
từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp.
62
2.1.6. Quyền sử dụng đất nông nghiệp trong thị trường bất
động sản.
66
2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam hiện
nay
69
2.2.1. Đất nông nghiệp càng thu hẹp.
69
2.2.2. Quy hoạch ruộng đất manh mún.
73
2.2.3. Ô nhiễm đất nông nghiệp ngày càng thêm trầm trọng.
75
CHƢƠNG 3
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY
3.1.
Cơ sở, phương hướng hoàn thiện pháp luật đất nông
nghiệp.
3.1.1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin đối với đất đai
và nông nghiệp.
3.1.2. Chủ trương, đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam
đối với đất đai và nông nghiệp.
3.1.3. Nông nghiệp trong bối cảnh toàn cầu hoá.
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả về sử dụng đất nông
nghiệp
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật trong sử dụng đất nông nghiệp.
3.2.1.1. Sửa đổi các quy định về hạn mức, khắc phục tình
trạng ruộng đất manh mún, tiếp tục giao đất lâu dài
cho người sử dụng đất.
4
79
79
84
92
95
95
95
3.2.1.2. Sửa đổi các quy định về thu hồi đất, giá đất và bồi
thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp.
3.2.1.3. Ban hành luật quản lý nông nghiệp bảo vệ nghiêm
ngặt đất trồng lúa.
3.3. Các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng,
khai thác đất nông nghiệp
3.3.1. Tăng cường tuyên truyền, kiểm tra giám sát pháp luật
sử dụng đất nông nghiệp
3.3.2. Tiếp tục thực hiện chủ trương dồn điền đổi thửa.
3.3.3. Thực hiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp cho
người nông dân.
3.3.4. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tạo giống, cơ
giới hoá, sản xuất theo hướng hàng hoá, năng xuất cây
trồng, tạo việc làm cho người nông dân khi thu hồi
đất.
99
102
103
103
104
105
106
KẾT LUẬN
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO
111
5
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, Tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của thầy cô Khoa Luật - Đại
học Quốc gia Hà Nội, tôi xin chân thành cảm ơn đến thầy cô Khoa Luật - Đại
học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy tôi suốt
quá trình nghiên cứu, học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến
TS. Doãn Hồng Nhung đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn
nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Nhân đây, tôi xin
chân thành cảm ơn sâu sắc sự quan tâm của Lãnh đạo Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh
Phúc, cùng các anh chị đồng nghiệp - nơi tôi công tác, đã tạo rất nhiều điều
kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học. Đồng thời, tôi cũng xin cảm
ơn Lãnh đạo, quý anh, chị công tác tại Tổng cục quản lý đất đai - Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã tạo điều kiện cho tôi có dữ liệu viết luận văn.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu
sót, rất mong nhận được những đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Hà Nội, tháng 01 năm 2012
Học viên
Nguyễn Danh Kiên
6
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Danh Kiên
7
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BCHTƯ:
Ban chấp hành trung ương
CNTB:
Tư bản chủ nghĩa
CNH – HĐH:
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
FAO:
Quỹ nông lương Liên hợp quốc
HTX:
Hợp tác xã
PTSX
Phương thức sản xuất
TLSX:
Tư liệu sản xuất
Tổ chức thương mại thế giới
WTO:
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2. 1 Biến động đất nông nghiệp của cả nƣớc
Bảng 2.2
Mức độ manh mún đất đai ở một số tỉnh Bắc Bộ
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, gắn liền với mọi hoạt
động của con người, có tác động trực tiếp tới môi trường sinh thái. Trải qua
bao thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ
vốn đất đai như ngày nay. Đất đai là nguồn tài nguyên quan trọng để phát
10
triển kinh tế nhất là đối với ngành nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ
yếu, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là tư liệu không thể thay thế trong sản
xuất, quyết định tính đa dạng, quy mô và hiệu quả của sản phẩm nông nghiệp.
Ở nước ta, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế then chốt và ảnh hưởng lớn đến
khu vực kinh tế nông thôn. Theo báo cáo của Tổng cục thống kê năm 2009,
giá trị sản lượng của nông nghiệp đạt 346786 tỷ đồng, chiếm 30,91% tổng sản
phẩm trong nước, có khoảng 58,0 % lao động làm tại khu vực nông thôn.
Việc tự do hóa sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lúa gạo, đã giúp
Việt Nam là nước thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo. Đồng thời, Việt Nam
còn là nước xuất khẩu các mặt hàng nông sản có giá trị lớn như: cà phê, sợi
bông, cao su, chè….. Hiện nay, đất nông nghiệp ngày càng suy giảm nhanh
chóng một mặt do phải thu hồi nhiều diện tích đất nông nghiệp phục vụ xây
dựng cơ sở hạ tầng, sản xuất công nghiệp, xây dựng đô thị hoặc nhiều mục
đích khác nhau. Mặt khác nhiều năm gần đây hiện tượng biến đổi khí hậu, ô
nhiễm môi trường, các thảm hoạ thiên tai luôn đe doạ đến diện tích đất đai và
ảnh hưởng nghiêm trọng đến vấn đề an ninh lương thực quốc gia. Vì vậy, vấn
đề sử dụng có hiệu quả đất nông nghiệp là rất cấp bách và cần thiết.
Từ những lý do trên, tác giả luận văn chọn đề tài nghiên cứu: "Pháp
luật về sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam " với mong muốn góp phần
tìm ra những giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập trong chính
sách pháp luật đất đai liên quan đến đất nông nghiệp hiện nay, trên cơ sở đó
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp góp phần giải phóng sức lao
động, tính chủ động sáng tạo, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và quản lý
trong sản xuất nông nghiệp nâng cao hiệu quả trong sản xuất phục vụ cho
mục đích công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đặc biệt là đối với chính
sách xây dựng nông thôn mới của nước ta hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu, tính mới của đề tài
11
Hiện nay có rất nhiều công trình nghiên cứu các góc độ, khía cạnh
pháp lý khác nhau về đất nông nghiệp của các tác giả: PGS.TS. Trần Thị
Minh Châu chủ biên (2007), Về chính sách đất nông nghiệp ở nước ta hiện
nay - NXB Chính trị Quốc gia; Ths. Nguyễn Mạnh Tuân (2003-2004), Chính
sách đất đai nông nghiệp ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới: Thực trạng và
những vấn đề đặt ra, Khoa Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội; Tô Văn Châu
(2003), Tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với đất đai ở Việt
Nam. Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Lý luận lịch sử Nhà nước và pháp luật
– Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh; Phát triển nông nghiệp và chính
sách đất đai ở Việt Nam. Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế của Ốtxtrây-lia 2007; An Như Hải (2008), Thu hồi đất nông nghiệp cho phát triển
công nghiệp và đô thị. Quan điểm và giải pháp. Tạp chí Quản lý nhà nước
2008; Bùi Đình Tuân (2009), Lý giải hiện tượng bán đất của người nông dân,
Tạp chí Tâm lý học 2009, số 4. Luận án: quan hệ tổ chức - quản lý đất đai
trong nông nghiệp và phát triển nghiệp nông thôn của Nguyễn Tấn Phát,
Trường đại học Kinh tế - Luật, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến nhiều vấn đề
pháp lý như quản lý nhà nước về đất đai, về thực trạng pháp luật trong việc
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất nông nghiệp, về tổ chức ruộng
đất ở nông thôn…. . Kế thừa thành quả của các tác giả đã nghiên cứu, tác giả
luận văn mạnh dạn chọn đề tài: "Pháp luật về sử dụng đất nông nghiệp ở
Việt Nam " nhằm làm sáng tỏ, bổ sung thêm ý nghĩa của hệ thống lý luận,
đánh giá thực trạng trong sử dụng đất nông nghiệp. Đồng thời đề xuất các giải
pháp nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật cũng như trong tổ chức thực hiện
để nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng đất nông nghiệp, đóng góp vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao chất lượng đời sống
của người nông dân trước bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.
12
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu của luận văn nhằm mục đích làm sáng tỏ hệ thống lý
luận, chính sách pháp luật về đất nông nghiệp. Đồng thời phân tích thực trạng
pháp luật đất đai liên quan đến đất nông nghiệp ở Việt Nam. Trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách pháp luật, cũng như việc tổ
chức triển khai ứng dụng trong thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định
liên quan đến chế độ pháp lý của nhóm đất nông nghiệp, chủ yếu là đối với
loại đất hàng năm trong đó tập trung đối với loại đất trồng lúa.
Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của đề tài bao gồm các các
quy định pháp lý liên quan về sử dụng nhóm đất nông nghiệp, chủ yếu là đối
với đất nông nghiệp hàng năm - đất lúa. Thực trạng các quy định pháp luật từ
khi Luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành đến nay, nhằm đề xuất giải
pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật hiện hành góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý, khai thác, sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh về nông nghiệp - nông
thôn. Sử dụng phương pháp thu thập thống kê, quan sát, so sánh…. nhằm
phân tích, đánh giá thực trạng của các quy định liên quan, đưa ra các kết luận
mang tính khoa học để hoàn thiện chính sách pháp luật trong sử dụng đất
nông nghiệp ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa của luận văn
Về mặt lý luận: Đề tài luận văn có ý nghĩa làm rõ hệ thống lý luận,
13
những vấn đề pháp lý cơ bản về đất nông nghiệp. Từ đó có những nhận thức
mới, sâu sắc hơn đối với đất nông nghiệp. Bảo đảm nguyên tắc bảo vệ nghiêm
ngặt đất nông nghiệp và sử dụng có hiệu quả trong hoạt động khai thác sử
dụng, nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay.
Về mặt thực tiễn: Qua phân tích thực trạng của vấn đề pháp lý và thực
tiễn trong việc sử dụng đất nông nghiệp nhằm đưa ra các đề xuất kiến nghị
nhằm hoàn thiện cơ sở chính sách pháp luật, góp phần tăng cường hiệu quả
quản lý nhà nước, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động khai thác sử dụng
đất nông nghiệp.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, chữ viết
tắt. Luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1 : Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất nông nghiệp ở Việt
Nam.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về sử dụng đất nông nghiệp ở
Việt Nam hiện nay.
Chương 3: Hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về đất nông nghiệp
1.1.1. Đất –Tài nguyên đất Việt Nam
Con người sinh ra gắn liền với đất, tồn tại được là nhờ các sản phẩm
từ đất và đến khi nhắm mắt, xuôi tay họ lại trở về với đất. Qua bao nhiêu
14
thế hệ con người đã có nhiều nhận thức khoa học và có cả những nhận thức
mang ý nghĩa tâm linh về đât đai. Cho tới nay đã có nhiều định nghĩa về đất,
Theo Từ điển Oxford Advanced Learner`s Dictionary, nhà xuất bản
Oxford, năm 1995, Land (đất): Phần rắn khô của bề mặt trái đất, đối lập
với nước [50, tr.661]. Từ điển Webster`s New World Dictionary, nhà xuất
bản Macmillan, năm 1996, Land (đất): (1) phần rắn của bề mặt trái đất
không bị bao phủ bởi nước; (2) phần cụ thể của bề mặt trái đất; (3) đất
nước, vùng…; cư dân của vùng, người của một quốc gia; (4) mặt đất hoặc
phần rắn xét ở khía cạnh tính chất, địa điểm tọa lạc; (5) đất xem xét dưới
góc độ là tài sản…[51, tr.758] Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, năm 1998,
Đất là phần chất rắn, nơi người và động thực vật sinh sống; phân biệt với
biển, trời. Theo định nghĩa của Từ điển Bách Khoa Việt Nam 1, năm 1995,
Đất là lớp mỏng trên cùng của vỏ trái đất tương đối tơi xốp do các loại đá
phong hóa ra, có độ phì trên đó cây cỏ có thể mọc được. Đất được hình
thành do tác dụng tổng hợp của nước, không khí và sinh vật lên đá mẹ. Đất
có độ phì nhiêu ít hay nhiều và bao gồm các thành phần chất rắn, chất lỏng
(dung dịch đất), chất khí và sinh vật (động, thực vật, vi sinh vật). Đất được
phân loại theo kiểu phát sinh: Đất đỏ Bazan; đất phù sa; đất phù sa cổ;
đất rừng xám; đất Potzon; đất mặn kiềm hay chua mặn,vv. Đất đồng bằng
tùy thuộc các quy luật phân vùng theo địa giới; đất miền núi chịu sự chi
phối của chiều cao. Trong nông, lâm nghiệp, đất được phân hạng thành các
loại theo khả năng sử dụng và yêu cầu bảo vệ đất: Đất rừng, đất trồng cây
hàng năm, cây lâu năm, đất chăn thả, đất thổ cư, đất chuyên dùng (giao
thông, xây dựng, thủy lợi, du lịch, vv).
Đất đai là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học nên có nhiều
cách nhận thức khác nhau về đất đai. Đối với ngành khoa học thổ nhưỡng, đất
đai với tư cách là đối tượng nghiên cứu nhằm làm rõ quá trình hình thành, quy
15
luật phân bố các loại đất trên địa cầu cùng những đặc tính khác nhau của các
loại đất nên những thành tựu nghiên cứu của ngành khoa học thổ nhưỡng là
hệ thống tri thức tương đối đầy đủ về nhận thức khoa học về đất đai. Định
nghĩa đất của Đacutraep – nhà thổ nhưỡng học người Nga được thừa nhận
rộng rãi nhất. Theo tác giả: Đất là vật thể tự nhiên được hình thành qua một
thời gian dài do kết quả tác động tổng hợp của 5 yếu tố: đá mẹ, sinh vật, khí
hậu, địa hình và thời gian. Các loại đá và khoáng chất cấu tạo nên vỏ trái đất
dưới tác động của khí hậu, sinh vật địa hình trải qua một thời gian nhất định
dần dần bị vụn nát. Chính con người tác động và đất đã làm thay đổi nhiều
tính chất đất và nhiều khi tạo ra một loại đất mới chưa có từng có trong tự
nhiên, ví dụ như đất trồng lúa nước.
Theo các định nghĩa của tổ chức FAO thì đất đai là một tổng thể vật
chất, bao gồm cả sự kết hợp giữa địa hình và không gian tự nhiên của thực thể
vật chất đó. Như vậy, đất đai là một phạm vi không gian như một vật mang
những giá trị ý niệm của con người. Theo định nghĩa này, đất đai thường gắn
với một giá trị kinh tế được thể hiện bằng giá tiền trên một đơn vị diện tích và
khi có sự chuyển quyền sở hữu. Cũng có quan điểm tổng hợp cho rằng đất đai
là những tài nguyên sinh thái và tài nguyên kinh tế - xã hội của một tổng thể
vật chất. Theo quan điểm đó, đất đai là một phần diện tích cụ thể của bề mặt
trái đất, bao gồm cả yếu tố cấu thành môi trường sinh thái ngay trên và dưới
bề mặt đất như khí hậu, thổ nhưỡng, dạng địa hình, địa mạo, nước mặt (hồ,
sông, suối, đầm lầy …), các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm, tập
đoàn động thực vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả hoạt
động của con người trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước,
hệ thống thoát nước, đướng xá nhà cửa).
Việt Nam là nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, có diện tích tự
nhiên là 330.104,2 km2, xếp thứ 59 trên tổng số 200 nước trên thế giới, trong
16
đó diện tích sông, suối, núi đá và các hải đảo chiếm khoảng 2 triệu ha, còn lại
là các loại hình thổ nhưỡng đất liền. Gần ¾ diện tích đất đai của nước ta là
rừng núi, diện tích đất nông nghiệp chưa đầy 25%. Chúng ta có thể thấy, đất
đai nước ta rất đa dạng về các loại đất nhưng phân bố không đồng đều giữa
các vùng, do đó quyết định đến sự phân bố dân cư. Ở những vùng đất đai rộng
lớn thì dân cư thưa thớt bởi điều kiện canh tác và sinh sống tại những vùng
này rất khó khăn. Vùng Bắc Trung bộ chiếm 31,3% diện tích đất tự nhiên
nhưng chỉ chiếm 16,4% tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước. Trong
khi đó, đồng bằng sông Hồng chiếm 3,78% diện tích đất tự nhiên nhưng
chiếm 8,7% diện tích đất nông nghiệp. Đồng bằng sông Cửu Long chiếm
11,95% diện tích đất tự nhiên, nhưng chiếm 34,30% tổng diện tích đất nông
nghiệp.
Diện tích đất tự nhiên và đất nông nghiệp trên đầu người ngày càng
giảm do tốc độ tăng dân số cao, sự phát triển mạnh của các yếu tố như đô thị
hoá, công nghiệp hoá và các cơ sở hạ tầng mà ở đó chủ yếu là đất nông
nghiệp bị chuyển đổi mục đích sang các hoạt động kinh tế khác với số lượng
ngày càng tăng. Diện tích đất trung bình trên đầu người thuộc loại thấp trên
thế giới, diện tích đất trung bình trên đầu người là 0,46 ha, đứng thứ 10 trong
khu vực Đông Nam Á, đứng thứ 135 trong tổng số 200 nước trên thế giới.
Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người của Việt Nam chỉ còn dưới 0,11
ha, thuộc nhóm 7 là nhóm các nước có diện tích đất nông nghiệp trên đầu
người thấp trên thế giới [3, tr 49]. Do đó chính sách pháp luật đất nông nghiệp
đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác tài nguyên đất đai nhằm phát
triển kinh tế xã hội của nước ta.
1.1.2. Phân loại đất đai, nhóm đất nông nghiệp theo pháp luật ở
Việt Nam
17
Phân loại đất là việc phân chia đất thành từng nhóm hay các loại đất
khác nhau với những tên gọi đặc trưng nhằm mục đích tạo điều kiện cho việc
nghiên cứu bản chất, quá trình phát sinh, phát triển của từng loại đất khác
nhau từ đó đề ra phương hướng quản lý và sử dụng hiệu quả. Khoa học
nghiên cứu về đất, đặc biệt là ngành thổ nhưỡng nghiên cứu về đất đã tiến
hành phân loại đất nhằm kiến giải các hiện tượng, tính chất đặc điểm tự nhiên
của đất đai nhằm phục vụ cho sử dụng khai thác hợp lý đất đai nhất là đối với
ngành kỹ thuật trồng trọt. Dựa trên những đặc điểm tự nhiên của đất và những
thành tựu nghiên cứu của khoa học thổ nhưỡng để phát triển kinh tế - xã hội
với tư cách là tư liệu sản xuất không thể thay thế được của ngành nông
nghiệp.
Nếu khoa học thổ nhưỡng phân loại đất nhằm phục vụ cho kỹ thuật canh
tác thì khoa học pháp lý nghiên cứu việc phân loại đất theo mục đích sử dụng
của từng loại đất khác nhau dựa vào đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của
từng loại đất nhằm phục vụ cho việc quản lý và sử dụng đất đai có định
hướng và hiệu quả.
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, Luật đất đai năm 1987 tại Điều 8,
đất đai được phân thành 5 nhóm đất: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
khu dân cư, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng. Đến Luật đất đai năm 1993,
đất đai của Việt Nam được chia thành sáu loại: Đó là, đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chưa
sử dụng. Đối với đất nông nghiệp được xác định tại Điều 42 như sau: “Đất
nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông
nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí
nghiệm về nông nghiệp.” Với quy định của Luật đất đai năm 1993, theo sự
phân chia này, đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp được tách riêng thành hai
loại riêng. Tuy nhiên, sự phân loại này dựa theo nhiều tiêu chí khác nhau, vừa
18
căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã
dẫn đến sự đan xen, chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về
mặt pháp lý gây khó khăn cho công quản lý đất đai.
Để khắc phục những hạn chế đó, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho
người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Theo
quy định tại Điều 13 Luật đất đai năm 2003 đã chia đất đai làm ba loại với
tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu. Trên
cơ sở đó, đất đai được chia theo ba phân nhóm :
- Nhóm đất nông nghiệp;
- Nhóm đất phi nông nghiệp;
- Nhóm đất chưa sử dụng;
Như vậy, chúng ta đã mở rộng khái niệm đất nông nghiệp với tên gọi
“nhóm đất nông nghiệp” thay cho “ đất nông nghiệp” trước đây. Theo quy
định của Luật đất đai năm 2003, có thể hiểu nhóm đất nông nghiệp là tổng thể
các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất chủ
yếu phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng,
nghiên cứu thí nghiệp về nông nghiệp, lâm nghiệp. Cụ thể tại Khoản 1 Điều
13 của Luật đất đai năm 2003 và Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 01
tháng 01 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực
hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất,
nhóm đất nông nghiệp gồm các loại đất như sau:
Một là, đất trồng cây hàng năm: Đó là đất chuyên trồng các loại cây có
thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một năm
kể cả đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên, đất cỏ tự nhiên
có cải tạo sử dụng vào mục đích chăn nuôi; bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ
19
dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác. Ở nước ta, diện tích đất
này tập trung chủ yếu ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long
và một phần đồng bằng duyên hải miền Trung. Trong khi đó các tỉnh miền núi
phía Bắc diện tích đất hàng năm phục vụ cho trồng lúa đảm bảo lương thực
đồng bào miền núi còn rất hạn chế, điều kiện canh tác rất khó khăn.
Hai là, đất trồng cây lâu năm: Đất trồng cây lâu năm là đất trồng các
loại cây có thời gian sinh trưởng trên một năm từ khi gieo trồng tới khi thu
hoạch kể cả cây có thời gian sinh trưởng như cây hàng năm nhưng cho thu
hoạch trong nhiều năm như thanh long, chuối, dứa, nho, v.v.; bao gồm đất
trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm và đất trồng cây
lâu năm khác.
Ba là, đất rừng sản xuất: là đất sử dụng vào mục đích sản xuất lâm
nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; bao gồm đất
có rừng tự nhiên sản xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục
hồi rừng sản xuất, đất trồng rừng sản xuất.
Bốn là, đất rừng phòng hộ: là đất sử dụng vào mục đích phòng hộ đầu
nguồn, bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường sinh thái, chắn gió,
chắn cát, chắn sóng ven biển theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên phòng hộ, đất có rừng trồng phòng
hộ, đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ, đất trồng rừng phòng hộ.
Năm là, đất rừng đặc dụng: Đất rừng đặc dụng là đất để sử dụng vào
mục đích nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học, vườn rừng quốc gia, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng
cảnh, bảo vệ môi trường sinh thái theo quy định của pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng; bao gồm đất có rừng tự nhiên đặc dụng, đất có rừng trồng đặc
dụng, đất khoanh nuôi phục hồi rừng đặc dụng, đất trồng rừng đặc dụng
20
- Xem thêm -