Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học ở vùng đồng bằng sông cửu long ...

Tài liệu Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học ở vùng đồng bằng sông cửu long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học

.PDF
181
1681
50

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN VĂN ĐỆ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2010 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các nhận định, kết quả riêng và kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa được ai khác công bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả luận án Nguyễn Văn Đệ MỤC LỤC Trang Lời cam đoan i Mục lục 1 Danh mục các cụm từ viết tắt 3 Danh mục các bảng 4 Danh mục các biểu đồ, sơ đồ 6 Mở đầu 7 Chƣơng 1. Cơ sở lí luận về phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐH 1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu phát triển ĐNGV 14 14 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 14 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước 16 1.2. Một số khái niệm sử dụng nghiên cứu đề tài 21 1.2.1. Giảng viên 21 1.2.2. Đội ngũ giảng viên 22 1.2.3. Phát triển đội ngũ giảng viên 23 1.2.4. Mạng lưới liên kết đội ngũ giảng viên 23 1.2.5. Chủ thể quản lí phát triển đội ngũ giảng viên 25 1.3. Vai trò của các trường ĐH đối với đào tạo nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập 26 1.3.1. Trường ĐH trong hội nhập quốc tế và xu hướng toàn cầu hóa 26 1.3.2. Trường ĐH với yêu cầu đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 28 1.4. Giảng viên trong bối cảnh đổi mới GDĐH 29 1.4.1. Vị trí, vai trò của người GV trong tiến trình đổi mới GDĐH 29 1.4.2. Những yêu cầu đặt ra đối với người GV và ĐNGV trong bối cảnh đổi mới GDĐH 31 1.5. Phát triển ĐNGV trong bối cảnh đổi mới GDĐH 36 1.5.1. Nội dung phát triển ĐNGV 36 1.5.2. Qui trình tiếp cận nội dung phát triển ĐNGV 47 1.5.3. Những yếu tố tác động đến hoạt động phát triển ĐNGV 49 1 1.6. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển ĐNGV 52 1.7. Tiểu kết Chương 1 55 Chƣơng 2. Thực trạng ĐNGV và phát triển ĐNGV các trƣờng ĐH ở vùng ĐBSCL 57 2.1. Đặc điểm địa lí tự nhiên và kinh tế - xã hội vùng ĐBSCL 57 2.2. Đặc điểm phát triển GDĐH ở vùng ĐBSCL 61 2.3. Thực trạng ĐNGV và phát triển ĐNGV các trường ĐH ở vùng ĐBSCL 71 2.3.1. Giới thiệu việc tổ chức khảo sát thực trạng ĐNGV và phát triển ĐNGV các trường ĐH ở vùng ĐBSCL 72 2.3.2. Thực trạng ĐNGV các trường ĐH ở vùng ĐBSCL 75 2.3.3. Thực trạng phát triển ĐNGV các trường ĐH ở vùng ĐBSCL 92 2.3.4. Nhận định, đánh giá tổng quát về thực trạng ĐNGV và phát triển ĐNGV các trường ĐH ở vùng ĐBSCL 2.4. Tiểu kết Chương 2 100 108 Chƣơng 3. Giải pháp phát triển ĐNGV của các trƣờng ĐH ở vùng ĐBSCL đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐH 109 3.1. Nguyên tắc xây dựng hệ giải pháp phát triển ĐNGV của các trường ĐH ở vùng ĐBSCL 109 3.2. Hệ giải pháp phát triển ĐNGV của các trường ĐH ở vùng ĐBSCL đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐH 111 3.2.1. Nhóm giải pháp 1: Liên kết ĐNGV giữa các trường ĐH ở vùng ĐBSCL tạo thành mạng lưới 111 3.2.2. Nhóm giải pháp 2: Phát triển số lượng ĐNGV 124 3.2.3. Nhóm giải pháp 3: Nâng cao phẩm chất và năng lực ĐNGV 128 3.2.4. Nhóm giải pháp 4: Điều chỉnh cơ cấu ĐNGV 140 3.2.5. Nhóm giải pháp 5: Tạo động lực làm việc cho ĐNGV 143 3.3. Khảo nghiệm, đánh giá tác dụng thực tiễn của hệ giải pháp đề xuất 147 3.4. Tiểu kết Chương 3 157 Kết luận và khuyến nghị 158 Danh mục công trình của tác giả liên quan đến đề tài 161 Danh mục tài liệu tham khảo 162 Phụ lục 172 2 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Ban chấp hành Trung ương BCHTW Bộ môn BM Cao đẳng Sư phạm CĐSP Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CNH, HĐH Đại học ĐH Đại học Quốc gia ĐHQG Đại học Sư phạm ĐHSP Đại học và Cao đẳng ĐH&CĐ Đào tạo, bồi dưỡng ĐT, BD Đội ngũ giảng viên ĐNGV Đồng bằng sông Cửu Long ĐBSCL Giáo sư, Phó giáo sư GS, PGS Giảng viên GV Giáo dục đại học GDĐH Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT Khoa học và Công nghệ KH&CN Khoa học - Kĩ thuật KH - KT Kinh tế - Xã hội KT - XH Quản lí giáo dục QLGD Nghiên cứu khoa học NCKH Nhà xuất bản NXB Phương pháp dạy học PPDH Sinh viên SV Xã hội chủ nghĩa XHCN 3 DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 2.1 Qui mô SV các trường ĐH từ 2004 đến 2008 62 Bảng 2.2 Kết quả SV tốt nghiệp giai đoạn từ 2004 đến 2008 63 Bảng 2.3 Xếp loại học tập của SV giai đoạn 2004 đến 2008 64 Bảng 2.4 Thống kê các hoạt động NCKH từ 2004 đến 2008 67 Bảng 2.5 Thống kê số phiếu hỏi khảo sát phần thực trạng 73 Bảng 2.6 Thống kê cơ cấu tỉ lệ GV và cán bộ nhân viên 75 Bảng 2.7 Tình hình tăng qui mô GV và SV từ 2004 đến 2008 76 Bảng 2.8 Thống kê nhu cầu GV các trường ĐH năm 2008 77 Bảng 2.9 Thống kê cơ cấu ĐNGV theo nhóm ngành đào tạo 79 Bảng 2.10 Thống kê độ tuổi ĐNGV 80 Bảng 2.11 Thống kê nhận định chung về chất lượng ĐNGV 82 Bảng 2.12 Thống kê tỉ lệ học vị và học hàm của ĐNGV 83 Bảng 2.13 Thống kê ĐNGV theo thành phần chính trị chủ yếu 204 Bảng 2.14 Thống kê trình độ lí luận chính trị ĐNGV 204 Bảng 2.15 Thống kê trình độ ngoại ngữ của ĐNGV 205 Bảng 2.16 Thống kê trình độ tin học của ĐNGV 205 4 Bảng 2.17 Phẩm chất đạo đức và thái độ nghề nghiệp ĐNGV 206 Bảng 2.18 Kiến thức chuyên môn và kiến thức bổ trợ ĐNGV 206 Bảng 2.19 Đánh giá năng lực sư phạm ĐNGV 207 Bảng 2.20 Đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học ĐNGV 208 Bảng 2.21 Năng lực cung ứng dịch vụ cho xã hội của ĐNGV 209 Bảng 2.22 Khả năng tự phát triển của ĐNGV 209 Bảng 2.23 Nhận định một số vấn đề về thực trạng ĐNGV 210 Bảng 2.24 Đánh giá hoạt động phát triển ĐNGV Bảng 3.1 Qui hoạch nhu cầu GV từng trường ĐH vùng ĐBSCL 116 Bảng 3.2 Qui hoạch nhu cầu ĐNGV theo nhóm ngành đào tạo 117 Bảng 3.3 Dự báo qui mô SV cho từng trường ĐH 211 Bảng 3.4 Dự báo qui mô SV theo nhóm ngành đào tạo 211 Bảng 3.5 Đội ngũ có học vị khoa học ở ngoài trường ĐH 212 Bảng 3.6 Kết quả lượng hóa điểm số về tính cấp thiết 148 Bảng 3.7 Kết quả lượng hóa điểm số về tính khả thi 149 Bảng 3.8 Đánh giá của các nhóm đối tượng về tính cấp thiết 226 Bảng 3.9 Đánh giá của các nhóm đối tượng về tính khả thi 228 Bảng 3.10 Đánh giá về hiệu quả đổi mới PPDH của ĐNGV 154 5 92 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ STT Tên sơ đồ Trang Sơ đồ 1.1 Xác định phương tiện thực hiện quản lí nguồn nhân lực 25 Sơ đồ 1.2 Sơ đồ quản lí nguồn nhân lực của Leonard Nadle 37 Sơ đồ 1.3 Về xây dựng tổ chức biết học hỏi trong nhà trường 43 Sơ đồ 1.4 Xây dựng qui hoạch phát triển ĐNGV 44 Sơ đồ 1.5 Các bước tiếp cận nội dung phát triển ĐNGV 48 Sơ đồ 1.6 Các thành tố ảnh hưởng đến tính đồng thuận của ĐNGV 51 Sơ đồ 1.7 Mối liên hệ nhu cầu - nhân cách - cơ hội của ĐNGV 52 Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức Ban điều phối chung mạng liên kết ĐNGV 114 Sơ đồ 3.2 Cơ chế hoạt động của mạng lưới liên kết ĐNGV 115 Sơ đồ 3.3 Qui trình tổ chức thực hiện mạng lưới liên kết ĐNGV 123 Sơ đồ 3.4 Những nội dung cơ bản về ĐT, BD GV vùng ĐBSCL 130 Sơ đồ 3.5 Các bước tổ chức hoạt động ĐT, BD ĐNGV 139 6 MỞ ĐẦU 1. LÍ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI Luận án này chúng tôi nghiên cứu vấn đề: “Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học ở vùng ĐBSCL đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học”, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và yêu cầu về mặt lí luận. 1.1. Về mặt lí luâ ̣n Sự phát triển của kinh tế tri thức và quá trình toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ, đã làm thay đổi căn bản tư duy kinh tế, chính trị - xã hội trên phạm vi toàn thế giới theo xu hướng hội nhập cùng phát triển. Toàn cầu hóa cũng tạo ra những điều kiện thuận lợi thúc đẩy giao lưu, hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, chuyển giao và tiếp nhận công nghệ đào tạo tiên tiến giữa các trường ĐH trên thế giới. Một “thế giới phẳng” với những điều kiện thuận lợi hơn bao giờ hết cho phép các trường ĐH cung cấp, tìm kiếm, trao đổi, xử lí và sử dụng thông tin phục vụ giảng dạy, nghiên cứu. Trong quá trình thay đổi đó chiều đo nội tại của quốc tế hóa giáo dục là việc đổi mới chương trình giáo dục, PPDH, hoạt động nghiên cứu và hợp tác trong phạm vi của một nước nhằm hướng tới tính quốc tế và liên thông văn hóa trong GD&ĐT. Còn chiều đo bên ngoài của quốc tế hóa giáo dục là sự dịch chuyển xuyên biên giới của bốn nhân tố cơ bản: người học, nhà giáo, chương trình và cơ sở giáo dục. Nghĩa là, quá trình quốc tế hóa giáo dục đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển GDĐH, tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với các cơ sở đào tạo ĐH ở cả các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển; tính cạnh tranh trong GDĐH, mà gốc rễ là cạnh tranh quốc tế về khoa học kĩ thuật trở nên rõ ràng và gay gắt hơn. Để có thể thích ứng với xu thế của toàn cầu hóa, sự phát triển của KH&CN và nền kinh tế tri thức, các trường ĐH phải không ngừng đổi mới theo một chiến lược nhất quán với tầm nhìn rộng. Đồng thời, tập trung xây dựng và phát triển năng lực cốt lõi và những năng lực phân biệt của ĐNGV để tạo lợi thế cạnh tranh bền vững, lâu dài; tăng cường đáp ứng nhu cầu KT - XH của quốc gia; lấy người học làm trung tâm trong quá trình đào tạo theo hướng cung cấp cho SV kiến thức phù hợp với thời đại và đòi hỏi của thị trường. Trong bối cảnh đó, các trường ĐH Việt Nam cần tận dụng tốt cơ hội, vượt qua thách thức để hội nhập sâu vào GDĐH thế giới, đáp ứng sự nâng tầm và phát triển 7 của GDĐH trong nền kinh tế tri thức, xứng đáng với vai trò GDĐH là đầu tàu của nền kinh tế tri thức; cũng có nghĩa, góp phần: (i) Đáp ứng nhu cầ u phát triể n xã hô ̣i Viê ̣t Nam; (ii) Đáp ứng nhu cầ u vươn kip̣ quố c tế, hòa vào dòng chảy hội nhập. Đó là cách GDĐH nước ta đã và đang bắt đầu, mà trong đó vấn đề cốt lõi, có vai trò then chốt tạo ra chất lượng, hiệu quả của GDĐH chính là phát triển ĐNGV. 1.2. Về mặt thƣc̣ tiễn Phát triển GD&ĐT là đòn bẩy phát triển đất nước. Đây là nguyên lí chung của tất cả các quốc gia , dân tộc. Quan điể m chỉ đa ̣o của Đảng và Nhà nước ta về phát triể n GDĐH cũng hoàn toàn thống nhất với nguyên lí chung này . Theo đó, việc phát triển ĐNGV với yêu cầu ngày càng cao và tập trung ở những khía cạnh: (1) Nâng cao vị trí xã hội của ĐNGV; (2) Bồi dưỡng phẩm chất, năng lực, chuẩn hoá ĐNGV; (3) Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của ĐNGV; (4) Quản lí, sử dụng, đãi ngộ ĐNGV. Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy BCHTW Đảng khóa X nhấn mạnh: “Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư cho phát triển bền vững”[34]. Nhâ ̣n thức đươ ̣c vấ n đề mang tin ́ h quyết định của GDĐH đối với tiến trình thực hiện CNH, HĐH đất nước, ngày 02/11/2005 Chính phủ ban hành Nghị quyết 14/2005/NQ-CP phê duyệt Đề án đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020; một bản Đề án kết tinh sức lực, trí tuệ của các chuyên gia, nhà giáo, nhà quản lí, nhà nghiên cứu tâm huyết với nghề. Đây là văn kiện pháp lí định hướng xuyên suốt cho GDĐH Việt Nam từng bước hội nhập với khu vực và quốc tế, mà trong đó đã coi vấ n đề nân g cao chất lượng ĐNGV là một mục tiêu hết sức quan trọng: “Xây dựng ĐNGV và cán bộ quản lí đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức và lương tâm nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn cao, phong cách giảng dạy và quản lí tiên tiến”[28], với mong muốn thúc đẩy một hệ thống GDĐH hướng nhiều hơn đến nghiên cứu và tiến gần hơn đến chuẩn chất lượng quốc tế. Đối với GDĐH khu vực ĐBSCL, Hội nghị sơ kết một năm thực hiện Quyết định 20/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, do Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ tổ chức tại Thành phố Cần Thơ vào tháng 01/2007, đã phân tích, đánh giá và chỉ ra những lo ngại về ĐNGV như sau: Tỉ lệ GV có chức danh GS, PGS, có trình độ tiến 8 sĩ trong các trường ĐH của vùng còn quá thấp so với yêu cầu; Năng lực ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh của ĐNGV còn hạn chế, dẫn đến khó khăn trong truy cập internet khai thác thông tin, đặc biệt là trở ngại trong việc tham gia các hội nghị, hội thảo quốc tế; Tải trọng giảng dạy của ĐNGV ở tất cả các trường trong khu vực còn quá lớn tạo thành cản trở cho quá trình phát triển chuyên môn của họ; Nhiều GV còn thiếu kiến thức về kĩ năng hoạt động thực tiễn và cung ứng dịch vụ cho xã hội (dẫn theo [13]). Đây là “điểm nóng” đặt ra cho các cấp QLGD cần sớm tìm lời giải. Hiện nay, ĐBSCL có 11 trường ĐH, trong đó 7 trường mới được thành lập mà hầu hết được nâng cấp từ các trường cao đẳng. Trong những năm qua, các trường này đã có nhiều đóng góp kịp thời và tích cực vào việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp phát triển KT - XH của toàn vùng. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới của GDĐH Việt Nam, các trường ĐH ở vùng ĐBSCL phải tiếp tục phấn đấu để phát triển nhanh về nhiều mặt: qui mô đào tạo, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, huy động nguồn lực tài chính lớn để tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ dạy - học. Và vấn đề bức thiết, có liên quan trực tiếp đến yêu cầu đổi mới GDĐH khu vực ĐBSCL là sớm giải quyết những bất cập trong hoạt động phát triển ĐNGV cả về số lượng, cơ cấu, chất lượng nhằm thoát ra khỏi “vùng trũng”; coi đây là nhiê ̣m vu ̣ trọng tâm , mang tính thời sự trong nghiên cứu giáo dục không những về lí luận mà cả về thực tiễn. Trước những đòi hỏi lớn lao của yêu cầu đổi mới GDĐH, với tình trạng hiện nay về số lượng , chất lượng, cơ cấu ĐNGV ở các trường ĐH, cùng tính đặc thù, tính chuyên biệt của vùng ĐBSCL; và từ cơ sở pháp lí được trình bày ở trên , chúng tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển đội ngũ giảng viên các trường đại học ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đại học”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Trên cơ sở nghiên cứu lí luận quản lí ĐNGV và kết quả phân tích thực trạng ĐNGV các trường ĐH ở vùng ĐBSCL, luận án đề xuất hệ thống giải pháp phù hợp và khả thi để phát triển ĐNGV của các trường ĐH ở vùng ĐBSCL, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đổi mới GDĐH. 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU 3.1. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của đề tài luận án là hệ thống các trường ĐH vùng ĐBSCL. 9 3.2. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận án là ĐNGV các trường ĐH ở vùng ĐBSCL xét về các mặt số lượng, trình độ, cơ cấu, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng. 4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Trước nhu cầu phát triển về số lượng và chất lượng các trường ĐH ở vùng ĐBSCL, nếu hoạt động phát triển ĐNGV trong khu vực được thực hiện theo cách tiếp cận của cơ chế mở, hoạt động theo mối quan hệ hợp tác và hỗ trợ theo mối quan hệ mạng; đồng thời, phát triển ĐNGV cả về số lượng, cơ cấu và chất lượng phù hợp với hoàn cảnh vùng ĐBSCL, thì sẽ góp phần quan trọng khắc phục được tình trạng thiếu về số lượng, yếu về chất lượng của ĐNGV và từ đó đáp ứng được yêu cầu đổi mới GDĐH. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để đạt được mục đích nêu trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Nghiên cứu cơ sở lí luận về những yêu cầu đối với GV, về phát triển ĐNGV trong thời kì mới, thời kì kinh tế tri thức và đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐH; đồng thời, tổng quan vấn đề nghiên cứu ở trong nước, ngoài nước, và khái quát những bài học kinh nghiệm về phát triển ĐNGV ở các nước trên thế giới. - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về ĐNGV, về hoạt động phát triển ĐNGV và về ảnh hưởng của đội ngũ đó đến tình hình GDĐH ở vùng ĐBSCL. - Đề xuất hệ thống giải pháp phát triển ĐNGV của các trường ĐH ở vùng ĐBSCL nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐH . - Khảo nghiệm tác dụng thực tiễn của hệ thống giải pháp được đề xuất trong luận án. 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU - Giới hạn trong 11 trường ĐH ở vùng ĐBSCL và tập trung vào nội dung phát triển ĐNGV (sẽ bao hàm cả những GV tham gia đào tạo hệ cao đẳng trong các trường ĐH của vùng). - Khảo sát đánh giá thực trạng ĐNGV và hoạt động phát triển ĐNGV các trường ĐH ở vùng ĐBSCL, chủ yếu trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến năm 2008. 7. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận, tổng hợp phân tích tài liệu - Phân tích, tổng hợp các tài liệu lí thuyết về quản lí nguồn nhân lực nói chung 10 và phát triển ĐNGV nói riêng (cơ sở phương pháp luận, bản chất, nội dung, tiến trình thực hiện). - Hệ thống hoá tài liệu lí thuyết và các văn bản qui phạm hiện hành về GDĐH và GV, làm cơ sở lí luận cho việc đề ra hệ giải pháp phát triển ĐNGV. 7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn và tổng kết kinh nghiệm Điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn sâu để khảo sát thực trạng về cơ cấu, số lượng, chất lượng, tính đồng thuận, xây dựng tổ chức biết học hỏi của ĐNGV; và về tình hình GDĐH, cùng những hoạt động phát triển ĐNGV của các trường ĐH ở vùng ĐBSCL nhằm đưa ra: - Bức tranh tổng thể về GDĐH và ĐNGV các trường ĐH ở vùng ĐBSCL. - Tình hình phát triển ĐNGV trong thực tiễn, mặt mạnh, mặt yếu; mức độ thành công, những nguyên nhân của tồn tại, bất cập về các giải pháp phát triển ĐNGV mà các trường ĐH đã áp dụng trong thực tế. 7.3. Phƣơng pháp thử nghiệm giáo dục và phƣơng pháp chuyên gia - Thử nghiệm giáo dục tập trung vào vấn đề đang được Bộ GD&ĐT chỉ đạo về năm học “Ứng dụng công nghệ thông tin” và “Sử dụng tài nguyên của thư viện điện tử”, đó là: tổ chức quản lí nhằm nâng cao năng lực GV thông qua đổi mới PPDH bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông và sử dụng hiệu quả phòng học BM; - Phương pháp chuyên gia sử dụng thông qua phiếu hỏi, phỏng vấn; tác giả luận án tham dự các hội nghị, hội thảo khoa học nhằm tổng hợp các ý kiến nhận xét, đánh giá về hệ thống các giải pháp được luận án đề xuất. 7.4. Thống kê và xử lí kết quả nghiên cứu Đề tài sử dụng các số liệu thống kê của Bộ GD&ĐT; điều tra lao động và việc làm của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội; chỉ tiêu phát triển KT - XH của Bộ Kế hoạch & Đầu tư. Phần nhập số liệu và xử lí kết quả được thiết kế trên phần mềm Excel; cùng với việc sử dụng công nghệ và thiết bị quét hình ảnh. 8. LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ 8.1. ĐNGV các trường ĐH ở vùng ĐBSCL có vai trò then chốt tạo ra chất lượng, hiệu quả cho GDĐH của khu vực này; do đó , việc nâng cao chất lượng ĐNGV là một trong những nhân tố quan yếu nhất góp phần đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐH. 11 8.2. ĐNGV các trường ĐH ở vùng ĐBSCL phải được phát triển theo cơ chế mở, vừa thuộc từng trường, vừa có thể hỗ trợ lẫn nhau, sẽ tăng chiề u sâu về chất lượng và chiều rộng về các lĩnh vực trong công tác đào tạo của từng trường và cho cả hệ thống các trường Đ H của khu vực . Theo chúng tôi, đây là luận điểm thể hiện tính đặc thù, và sẽ mang lại hiệu quả thiết thực về GDĐH cũng như về KT - XH cho vùng ĐBSCL. 8.3. Hệ giải pháp phát triển theo chức năng quản lí, tác động đồng bộ vào các nhân tố số lượng, chất lượng và cơ cấu ĐNGV của các trường ĐH ở vùng ĐBSCL, chính là chìa khoá khắc phục việc thiếu GV các ngành mũi nhọn, ngành đặc thù, ngành đào tạo mới, mang lại tác dụng tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. 9. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 9.1. Đã tiếp cận và cụ thể hóa một số nội dung, quan điểm của lí thuyết quản lí nguồn nhân lực vào việc nghiên cứu, qui hoạch, dự báo về hoạt động phát triển ĐNGV phù hợp với bối cảnh đổi mới GDĐH Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng; trong đó, phần nghiên cứu sâu đã nhấn mạnh đến vấn đề phát triển ĐNGV (bao gồm: tuyển dụng; giáo dục, ĐT, BD; phát triển bền vững từng GV và cả đội ngũ; các chính sách liên quan nhằm nâng cao hiệu quả lao động). Đặc biệt, luận án đã khái quát và rút ra được các bài học kinh nghiệm về phát triển ĐNGV ở một số nước trên thế giới. Những điều đó, có ý nghĩa rất lớn vì nó sẽ giúp ích cho các trường ĐH chủ động và mạnh dạn hoạch định chiến lược phát triển ĐNGV ngắn hạn, dài hạn, đối ứng với những yêu cầu ngày càng cao về GD&ĐT. 9.2. Luận án đã đánh giá thực trạng và đưa ra được bức tranh tổng thể về GDĐH và ĐNGV của các trường ĐH ở vùng ĐBSCL. Đồng thời, nêu bật được tình hình hoạt động phát triển ĐNGV trong thực tiễn, mặt mạnh, mặt yếu; mức độ thành công, những nguyên nhân của tồn tại, bất cập về các giải pháp phát triển ĐNGV mà các trường ĐH ở vùng ĐBSCL đã áp dụng trong thực tế. 9.3. Luận án đề xuất được mô hình cấu trúc nhân cách mới của người GV trong thời đại kinh tế tri thức; đưa ra được những yêu cầu về phẩm chất và 4 nhóm năng lực (năng lực hành động, năng lực chủ thể hóa, năng lực xã hội hóa và năng lực giao tiếp) đối với GV nhằm đáp ứng nhiệm vụ đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH. Đặc biệt, 12 luận án đã xác định được 3 loại nhu cầu sát hợp và cấp thiết cần ĐT, BD đối với ĐNGV của các trường ĐH ở vùng ĐBSCL; từ đó, xác lập những giải pháp cụ thể giúp các trường triển khai thực hiện để nâng cao phẩm chất, năng lực ĐNGV, coi đây là cơ sở nền tảng, là yếu tố quyết định, và hướng tiếp cận để mỗi GV phấn đấu đạt chuẩn khu vực và quốc tế. 9.4. Trong hệ thống giải pháp phát triển ĐNGV, đặc biệt có nhóm giải pháp Liên kết ĐNGV giữa các trường ĐH ở vùng ĐBSCL để tạo thành mạng lưới, đề tài xác định được 3 nguyên tắc và 9 nội dung liên kết. Cùng với đó, luận án đã định rõ cơ chế và những qui trình tổ chức hoạt động mạng lưới liên kết, trên cơ sở đảm bảo sự đồng thuận của lãnh đạo các trường ĐH trong vùng và Ban chỉ đạo Tây Nam Bộ. Điều này, đã góp phần làm tăng chiề u sâu về chất lượng và chiều rộng về các lĩnh vực trong công tác đào tạo của từng trường và cho cả hê ̣ thố ng các trường ĐH ở khu vực, được coi là phù hợp với tính đặc thù, tính chuyên biệt của vùng ĐBSCL, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐH. 9.5. Kết quả nghiên cứu của luận án đã đưa ra tư tưởng mới về hoạt động quản lí theo cơ chế mở, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các trường ĐH ở vùng ĐBSCL trong lĩnh vực phát triển đội ngũ, trên cơ sở hợp tác, hỗ trợ tạo thành mạng lưới ĐNGV. 10. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN  Phần mở đầu  Phần kết quả nghiên cứu - Chương 1: Cơ sở lí luận về phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐH - Chương 2: Thực trạng ĐNGV và phát triển ĐNGV các trường ĐH ở vùng ĐBSCL - Chương 3: Giải pháp phát triển ĐNGV của các trường ĐH ở vùng ĐBSCL  Phần kết luận và khuyến nghị  Danh mục công trình khoa học đã công bố  Danh mục tài liệu tham khảo  Phụ lục 13 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐẠI HỌC 1.1. TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN ĐNGV 1.1.1. Các công trình nghiên cứu trên thế giới 1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực Những năm cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, các khái niệm “vốn con người” (Human capital) và “nguồn lực con người” (Human resources) xuất hiện ở Hoa Kì và sau đó thịnh hành trên thế giới (xuất hiện cuối thập niên 60 bởi nhà kinh tế học người Mĩ - Theodor Schoultz, sau đó vào những năm 70, 80 với sự phát triển tiếp nối của nhà kinh tế người Mĩ nhận giải Nobel kinh tế 1992 Gary Backer (dẫn theo [4, tr.4]) vấn đề phát triển ĐNGV cũng được ông giải quyết với tư cách là phát triển nguồn nhân lực của một ngành, lĩnh vực. Tuy nhiên, nội dung và cách thức giải quyết vấn đề có sự khác nhau ở nhiều mức độ và phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thực tế của mỗi quốc gia và của mỗi giai đoạn lịch sử. Từ năm 1980, nhà xã hội học người Mĩ, Leonard Nadle đã đưa ra sơ đồ quản lí nguồn nhân lực để diễn tả mối quan hệ và các nhiệm vụ của công tác quản lí nguồn nhân lực. Ông cho rằng quản lí nguồn nhân lực phải có 3 nhiệm vụ chính (cùng các nhiệm vụ thành tố) là: i) Phát triển nguồn nhân lực (gồm GD&ĐT, bồi dưỡng, phát triển, nghiên cứu, phục vụ); ii) Sử dụng nguồn nhân lực (gồm tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh giá, đãi ngộ, kế hoạch hoá sức lao động); iii) Môi trường nguồn nhân lực (gồm mở rộng chủng loại việc làm, mở rộng qui mô làm việc, phát triển tổ chức) - (dẫn theo [23, tr.26]). Kết quả nghiên cứu của Leonard Nadle đã được nhiều nước trên thế giới sử dụng. Christian Batal (Pháp) trong bộ sách “Quản lí nguồn nhân lực trong khu vực nhà nước”[30, tr.257, tập 2] cũng đã khai thác theo hướng này và đưa ra một lí thuyết tổng thể về quản lí phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, Christian Batal đã sử dụng kết quả nghiên cứu của các khoa học khác (giáo dục học, dự báo, dân số học, toán học...) để đưa ra một bức tranh hoàn chỉnh của nhiệm vụ quản lí phát triển nguồn nhân lực, bao gồm từ khâu kiểm kê, đánh giá đến nâng cao năng lực, hiệu lực của nguồn nhân lực (về 14 sơ đồ quản lí nguồn nhân lực của Leonard Nadle và hướng tiếp cận của Christian Batal sẽ được chúng tôi trình bày kĩ hơn trong mục 1.5.1 luận án này). Các tác giả Brian E.Becker và Markv A.Huselid [22] cũng có sự khai thác tương tự, nhưng để phục vụ cho quản trị nhân sự trong các doanh nghiệp. 1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về GV và ĐNGV Khi đề cập đến phát triển ĐNGV, ngoài sự thống nhất về nội dung các nhiệm vụ với quản lí phát triển nguồn nhân lực, thời gian gần đây những nghiên cứu trên thế giới đều dành sự quan tâm đặc biệt đến chất lượng GV; đề cao việc thúc đẩy phát triển bền vững và thích ứng nhanh của mỗi GV và cả đội ngũ. Trong đó, việc xuất hiện các công nghệ dạy học mới, dẫn đến nhu cầu thay đổi vai trò và phương pháp của người thầy càng trở nên cấp thiết; các hình thức bồi dưỡng GV cũng trở nên đa dạng và phong phú; quan tâm cách thức bồi dưỡng theo mô đun; kèm theo đó là chính sách giảm giờ dạy trên lớp của GV và coi trọng cơ cấu quan hệ về chức danh giữa tỉ lệ giáo sư với trợ giảng và trợ lí (dẫn theo [112], [117], [119], [122], [125]). Daniel R.Beerens chủ trương tạo ra một “nền văn hoá” về sự thúc đẩy và học hỏi trong đội ngũ (Creating a Culture of Motivation and Learning), coi đó là giá trị mới của nhà giáo. Daniel R.Beerens cho rằng, tính động trong tăng trưởng và luôn luôn mới là tiêu chí trung tâm của đội ngũ nhà giáo ngày nay [116]. NBPTS (Ủy ban Quốc gia về các Tiêu chuẩn chuyên môn nhà giáo) được tạo nên từ năm 1987 sau Hội thảo Carnegie về nhà giáo cho thế kỷ 21. Sau một thời gian ngắn, NBPTS đã phát hành một bản yêu cầu mang tính nguyên tắc định hướng nghề nghiệp đầu tiên: Thầy giáo cần phải biết và có thể làm gì? (What teachers Should Know and Be Able to do?) với 5 vấn đề cốt lõi được hòa trộn là kiến thức, kĩ năng, phẩm chất, thái độ và niềm tin [40]. Một nghiên cứu tương tự trong công trình chung của các thành viên OECD (Tổ chức Hợp tác Phát triển Châu Âu) đã chỉ ra chất lượng nhà giáo gồm 5 mặt: i) Kiến thức phong phú về phạm vi chương trình và nội dung bộ môn mình dạy; ii) Kĩ năng sư phạm, kể cả việc có được “kho kiến thức” về PPDH, về năng lực sử dụng những phương pháp đó; iii) Có tư duy phản ánh trước mỗi vấn đề và có năng lực tự phê, nét rất đặc trưng của nghề dạy học; iv) Biết cảm thông và cam kết tôn trọng phẩm giá của người khác; v) Có 15 năng lực quản lí, kể cả trách nhiệm quản lí trong và ngoài lớp học (dẫn theo [91, tr.16]). Nhà giáo phải vừa là nhà chuyên môn, người lãnh đạo (lãnh đạo hoạt động của lớp học và lãnh đạo chuyên môn) cũng được nhấn mạnh trong chuẩn nhà giáo của Australia (theo dự thảo khung về tiêu chuẩn nhà giáo 6/2003) [40], Nhật Bản [51], Hàn Quốc [47, tr.43-45] và nhiều nước khác. Trong GDĐH, một cách tiếp cận tương tự: Giảng viên đại học = Nhà giáo + Nhà khoa học + Nhà quản lí + Nhà cung ứng xã hội, đã được đưa ra về quan niệm và yêu cầu phát triển GV trong bối cảnh hội nhập [40]. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc Ở nước ta ngay từ các cuộc cải cách giáo dục 1950, 1956 đến thời kì kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ đã để lại những bài học quí báu về phát triển đội ngũ nhà giáo, như: “Nêu cao tinh thần dù khó khăn đến đâu cũng phải thi đua dạy tốt, học tốt, luôn luôn tìm ra những giải pháp tình thế để thích ứng tình hình; coi trọng ĐT, BD thường xuyên và yêu cầu sự tự trau dồi của mỗi nhà giáo; biết dựa vào dân để phát triển đội ngũ nhà giáo”[2]. Trong lĩnh vực GDĐH những năm gần đây, nhiều giải pháp phát triển ĐNGV đã được nghiên cứu và áp dụng. Đặc biệt, từ khi tiến hành đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam theo tinh thần Nghị quyết 14/NQ-CP của Chính phủ thì nhiều dự án và công trình khoa học liên quan đến ĐNGV đã được thực hiện. Có thể kể đến các công trình và tác giả theo từng chủ đề nghiên cứu, như sau: 1.1.2.1. Nhóm công trình nghiên cứu dề cập về vai trò nguồn nhân lực: Quán triệt các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước, trong nhiều năm qua, đã có nhiều công trình nghiên cứu bàn về quản lí phát triển nguồn nhân lực, phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta: [7], [31], [93], [97], [109]... Mỗi công trình đề cập đến những khía cạnh khác nhau, nhưng điểm chung có thể rút ra là: khẳng định vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển KT - XH; thống nhất cơ bản với các nghiên cứu của thế giới về nội dung phát triển nguồn nhân lực và đề xuất sự vận dụng, với những giải pháp sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của nước ta. Nhìn tổng thể, các công trình nghiên cứu trên đã khái quát được những vấn đề cơ bản về phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong những năm đầu của thế kỉ 21. 16 1.1.2.2. Liên quan đến đổi mới GDĐH và nâng cao chất lượng GDĐH, đã có những công trình nghiên cứu:: - Dự án hỗ trợ Bộ GD&ĐT, do Uỷ ban Châu Âu tài trợ, chủ yếu đi sâu vào các qui trình quản lí nguồn nhân lực của ngành. Liên quan đến phát triển đội ngũ nhà giáo có các nội dung: xây dựng chương trình phần mềm tin học (PMIS và EMIS) nhằm nâng cao năng lực thống kê, quản lí nhân sự; ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lí; đánh giá tổng thể về thể chế tổ chức, các nội dung quản lí và tác động của nó lên hệ thống, từ đó đưa ra những nhận định chung, đề xuất các mục tiêu và hệ giải pháp chiến lược, chủ yếu áp dụng cho cấp Trung ương (cấp hoạch định chính sách). Một số phần mềm quản lí nhân sự từ Dự án này đã được áp dụng trong cả nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu thập thông tin cần thiết về đội ngũ, góp phần đắc lực cho các NCKH liên quan (Nguồn: Kế hoạch và tài liệu tổng kết dự án, Hà Nội, 12/2004). - Tháng 7/2005, Bộ GD&ĐT công bố Đề án đổi mới GDĐH Việt Nam; và ngày 02/11/2005, Chính phủ ban hành Nghị quyết 14/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện GDĐH Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020; nội dung đề án có phần đánh giá khái quát tình hình GDĐH Việt Nam thời gian qua, đồng thời đưa ra quan điểm, mục tiêu, những giải pháp đổi mới GDĐH, trong đó có giải pháp đổi mới công tác qui hoạch, ĐT, BD và sử dụng GV. - Bên cạnh đó, nhiều tổ chức và các nhà khoa học cũng có các nghiên cứu và đánh giá về GDĐH Việt Nam dưới những góc độ khác nhau: Dự án GDĐH 1 (Sử dụng vốn vay Ngân hàng Thế giới), có nghiên cứu “Khảo sát tình hình việc làm của SV tốt nghiệp ĐH&CĐ”; Dự án GDĐH 2, có tiểu thành phần nhằm “Nâng cao năng lực nghiên cứu, cải tiến giảng dạy, học tập, tạo lập gắn kết giữa nghiên cứu, giảng dạy và nhu cầu phát triển KT - XH”; “Báo cáo đánh giá của chuyên gia Hoa Kì về một số chương trình GDĐH của Việt Nam”, do VEF tổ chức thực hiện; “Kết quả tự đánh giá và đánh giá ngoài 20 trường ĐH trong các năm từ 2005 đến 2007” (có sự tham gia của các chuyên gia Hà Lan và Hoa Kì); Bùi Mạnh Nhị (Chủ nhiệm đề tài), “Các giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng GDĐH”, (Đề tài cấp Bộ trọng điểm, do Trường ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện từ tháng 4/2004 đến tháng 4/2006). Gần đây, Viện Khoa học Lao động và Xã hội Việt Nam cùng với Ngân hàng Thế giới đã có nghiên 17 cứu “GDĐH Việt Nam và kĩ năng cho tăng trưởng”, báo cáo này đề cập đến cơ hội tiếp cận và chất lượng hệ thống GDĐH ở Việt Nam, là cơ sở để giúp cho quá trình tiếp tục xây dựng, thực hiện thành công Đề án Đổi mới GDĐH và giúp xây dựng kế hoạch hành động khả thi cho GDĐH, theo ba bước chính sau: (i) Xây dựng tầm nhìn toàn diện cho GDĐH thông qua xác định những kết quả và đầu ra chính của một hệ thống có chất lượng, và vị trí hiện tại của Việt Nam liên quan đến các kết quả và đầu ra đó; (ii) Xây dựng môi trường thuận lợi để thực hiện tầm nhìn đó và chỉ ra những khó khăn chính trong việc xây dựng một môi trường như vậy; (iii) Đề xuất qui trình thực hiện chuyển đổi sang một hệ thống chất lượng cao, mà trước hết là chuẩn chất lượng của ĐNGV. 1.1.2.3. Nhóm công trình nghiên cứu về sự phát triển ĐNGV: Bùi Văn Quân và Nguyễn Ngọc Cầu [76, tr.44] đã đề cập đến ba cách tiếp cận trong nghiên cứu và phát triển ĐNGV hiện nay: (1) Tiếp cận quản lí và phát triển nguồn nhân lực theo sơ đồ của Christian Batal [30, tr.254]; (2) Tiếp cận theo phương pháp quản lí, gồm: phương pháp giáo dục, vận động, tuyên truyền; phương pháp hành chính; phương pháp kinh tế; (3) Tiếp cận theo nội dung phát triển ĐNGV. Từ đó, các tác giả khẳng định: việc lựa chọn cách tiếp cận nào là do ý thức lí luận và kết quả phân tích thực tiễn giáo dục của nhà nghiên cứu hay nhà quản lí quyết định. Tác giả Lê Đức Ngọc, trong cuốn “Giáo dục đại học - Quan điểm và giải pháp”[67], khi đề cập đến vấn đề đổi mới công tác GV để nâng cao chất lượng đào tạo trong các trường ĐH&CĐ, đã cho rằng: có hai lí do chính làm cho vấn đề ĐNGV trở thành mối quan tâm hàng đầu của nhà trường ĐH. Thứ nhất, trình độ của đội ngũ quyết định chất lượng và khả năng của một trường trong giảng dạy, nghiên cứu và phục vụ xã hội trong nền kinh tế hàng hóa. Thứ hai, chi phí lương và phụ cấp cho đội ngũ này là khoản chi phí lớn nhất của mỗi trường ĐH, nó gắn liền với vấn đề chất lượng, hiệu quả và hiệu suất đào tạo. Từ đó tác giả đề nghị: (1) Cần có một tổ chức để thực hiện việc BD chuyên môn nghiệp vụ cho GV. Đó có thể là một trung tâm nghiên cứu GDĐH hay một tổ chức có tư cách pháp nhân của Hiệp hội các trường ĐH Việt Nam, sẽ đảm nhận giữ vai trò đầu mối cho các hoạt động nâng cao chất lượng GV; (2) Cần có kinh phí cho hoạt động BD chuyên môn nghiệp vụ 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan