ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN ĐỨC VŨ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN ĐỨC VŨ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC THANH
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, bảo đảm khách
quan, khoa học và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức trong thời gian tôi
theo học tại trường. Xin trân trọng cảm ơn TS. Vũ Đức Thanhđã hướng dẫn,
định hướng và góp ý cho tôi hoàn thành luận văn này. Tiếp theo, tôi xin chân
trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh/chị các phòng ban, bộ phận tại
đơn vị thực hiện luận văn đã cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện luận văn.
Đặc biệt hơn nữa xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, các người bạn, đồng
nghiệp, người thân đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người!
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... i
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ .......................... 5
1.1. Tồng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận về các chính sách phát triển ngành công nghiệp ô tô ...... 8
1.2.1. Khái quát chung về ngành công nghiệp ô tô .................................... 8
1.2.2. Các nhân tố tác động đến sự phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt
Nam ........................................................................................................... 13
1.2.3. Các chính sách phát triển ngành công nghiệp ô tô ........................ 16
1.3. Kinh nghiệm phát triển ngành công nghiệp ô tô ở một số nƣớc trên thế
giới và bài học kinh nghiệm cho phát triển ngành công nghiệp ô tô ở Việt
Nam .............................................................................................................. 19
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển ngành công nghiệp ô tô ở một số nƣớc trên
thế giới ...................................................................................................... 19
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
................................................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 28
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu............................................... 28
2.2. Phƣơng pháp phân tích, xử lý thông tin ............................................... 29
2.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả .......................................................... 29
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích thông tin ................................................... 29
2.2.3. Phƣơng pháp chuyên gia, hội thảo ................................................. 30
2.2.4. Phƣơng pháp kế thừa ...................................................................... 31
2.2.5. Phƣơng pháp so sánh...................................................................... 31
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ......................................... 31
2.3.1. Địa điểm thực hiện nghiên cứu ....................................................... 31
2.3.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu ...................................................... 31
2.4. Các công cụ, phƣơng pháp phân tích số liệu, dữ liệu sơ cấp, thứ cấp. 31
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG
NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM ............................................................................. 32
3.1. Khái quát về ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hiện nay .................... 32
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành ô tô Việt Nam .................. 32
3.2. Các chính sách phát triển công nghiệp ô tô của Việt Nam những năm
qua ................................................................................................................ 36
3.3. Đánh giá tác động chính sách qua thực trạng phát triển công nghiệp ô
tô hiện nay .................................................................................................... 45
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ Ở VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN TỚI....................................................................................................... 49
4.1. Bối cảnh hiện nay và quan điểm phát triển công nghiệp ô tô Việt Nam
...................................................................................................................... 49
4.1.1. Bối cảnh hiện nay ........................................................................... 49
4.1.2. Quan điểm định hƣớng phát triển công nghiệp ô tô Việt Nam giai
đoạn tới ..................................................................................................... 53
4.2. Một số giải phápđiều chỉnhchính sách phát triển ngành công nghiệp ô
tô ở Việt Nam giai đoạn tới .......................................................................... 56
4.2.1. Về đầu tƣ ......................................................................................... 56
4.2.2. Về thị trƣờng ................................................................................... 58
4.2.3. Về xây dựng và phát triển ngành công nghiệp phụ trợ đáp ứng nhu
cấu sản xuất .............................................................................................. 58
4.2.4. Về khoa học – công nghệ ................................................................ 60
4.2.5. Về đào tạo nguồn nhân lực ............................................................. 61
4.2.6. Về quản lý ngành ............................................................................ 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 66
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
2
CEPT
3
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
4
FTA
Hiệp định thương mại tự do
5
LLLĐ
Lực lượng lao động
6
ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
7
USD
Đô La Mỹ
8
VAMA
thực hiện AFTA
Chủ tịch Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam
i
ii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành công nghiệp ô tô không chỉ giữ một vị trí quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển thông qua đáp ứng nhu cầu giao
thông vận tải, góp phần phát triển sản xuất và kinh doanh thương mại mà còn
là một ngành kinh tế mang lại lợi nhuận rất cao nhờ sản xuất ra những sản
phẩm có giá trị vượt trội. Sớm nhận thức được tầm quan trọng của ngành
công nghiệp này, các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức,
Hàn Quốc,...đã rất chú trọng phát triển ngành công nghiệp ô tô của riêng
mình trong quá trình công nghiệp hoá để phục vụ không chỉ nhu cầu trong
nước mà còn xuất khẩu sang các thị trường khác.
Đứng trước thực tể hàng năm nước ta bỏ ra hàng trăm tỷ đồng để nhập
khẩu xe ô tô trong khi xuất khẩu gạo của 70% dân số lao động trong ngành
nông nghiệp chỉ thu về được tiền triệu, Việt Nam đã cố gắng xây dựng một
ngành công nghiệp ô tô của riêng mình với mục tiêu sản xuất thay thế nhập
khẩu và từng bước tiến tới xuất khẩu. Chỉnh phủ Việt Nam đã luôn khẳng
định vai trò chủ chốt của ngành công nghiệp ô tô trong sự nghiệp phát triển
kinh tế và luôn tạo điều kiện lợi thông qua việc đưa ra các chỉnh sách ưu đãi
để khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào sản xuất ô
tô và phụ tùng. Nhưng sau 12 năm xây dựng và phát triển ngành, công nghiệp
ô tô Việt Nam dường như vẫn chỉ ở điểm xuất phát.
Thực tế này đã buộc Chính phủ phải yêu cầu các cơ quan Bộ Ngành
liên quan, các doanh nghiệp trong ngành cùng vào cuộc nhằm vạch ra một
chiến lược cụ thể cho việc phát triển ngành. Bởi lúc này đây họ đã ý thức
1
được tính cấp thiết và bức bách cần phải xây dựng và phát triển một ngành
công nghiệp ô tô thực sự của riêng Việt Nam.
Với những kiến thức được học và hiểu biết thực tiễn, tôi chọn nghiên
cứu vấn đề: "Chính sách phát triển ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam"
làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ, chuyên ngành quản lý kinh tế.
Câu hỏi nghiên cứu: Việt Nam cần điều chỉnh các chính sách phát triển
ngành công nghiệp ô tô nhƣ thế nào nhằm phát triển ngành công nghiệp này
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, từ đó
đưa ra những chính sách cho sự phát triển của ngành trong thời gian tới sao
cho phù hợp với các cam kết của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, phù hợp với xu hướng phát triển ngành của thế giới và khu vực.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác nghiên cứu các
chính sách phát triển ngành công nghiệp ô tô.
- Bài học kinh nghiệm về chính sách phát triển ngành công nghiệp ô tô
của các nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về chính sách
phát triển ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng các chính sách phát triển ngành công
nghiệp ô tô ở Việt Nam. Rút ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn
chế từ đó làm rõ hơn các vấn đề cần giải quyết.
- Đề xuất các giải pháp và một số kiến nghị về thực hiện các chính sách
phát triển ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Cáchthức thực hiện các chính sách phát triển
ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
4. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về chính sách phát triển ngành
công nghiệp ô tô và bổ sung thêm một số lý luận về chính sách phát triển
ngành công nghiệp ô tô dưới góc độ địa phương.
- Bài học kinh nghiệm của một số nước về chính sách phát triển ngành
công nghiệp ô tô, từ đó rút ra một số bài học có thể vận dụng cho Việt Nam.
- Đánh giá tương đối toàn diện thực trạng các chính sách phát triển
ngành công nghiệp ô tô Việt Nam theo khung lý thuyết đã phân tích, đề xuất.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả các chính
sách phát triển ngành công nghiệp ô tô, làm cơ sở cho các nhà quản lý tham
khảo để đưa ra các quyết sách phù hợp về các chính sách.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn có kết cấu gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về chính sách
phát triển ngành công nghiệp ô tô.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng các chính sách phát triển ngành công nghiệp ô tô
ở Việt Nam.
3
Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển
ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam trong giai đoạn tới.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ
1.1. Tồng quan tình hình nghiên cứu
Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam với lịch sử phát triển gần hai mươi
năm qua, được xác định là lĩnh vực quan trọng trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của đất nước và luôn là trọng tâm của những chính sách ưu
đãi, bảo hộ từ phía Chính phủ. Với tính chất quan trọng như vậy, đây là đề tài
thu hút sự chú ý của nhiều học giả trong và ngoài nước. Có rất nhiều bài
nghiên cứu về tác động của những chính sách bảo hộ của Chính phủ đồng
thời đề xuất những hướng đi mới cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
Bài viết của tác giả Timothy J. Sturgeon (1998), “The automotive
industry in Vietnam: prospects for development in a globalizing economy” là
một bài nghiên cứu khá toàn diện và sâu sắc với các khuyến nghị rất hợp lý
và có ý nghĩa ngay tại thời điểm này như: phát triển hạ tầng giao thông, xây
dựng một cơ chế chính sách ổn định và minh bạch, thiết lập chuỗi cung ứng
và tăng cường hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, do được viết vào năm 1998 nên bài
nghiên cứu đã không lường trước được các thay đổi chính sách cũng như
nhiều vấn đề phát sinh đối với ngành công nghiệp ô tô hiện nay.
Bài viết của tác giảPaul Brough(2000), “Automative and components
market in Asia” , Head of Financial Advisory Services, China and Hong
Kong SAR KPMG, Hongkong. Nghiên cứu tập trung vào chiến lược phát
triển công nghiệp phụ trợ ô tô từ năm 1986-2004 của một số nước châu Á
dưới tác động của các FTA giữa các nước trong khu vực.
5
Bài viết của tác giả Akira Hibiki & Toshi H Arimura & Shunsuke
Managi (2010), “Enviromental regulation, R&D and Technological Change”,
National Institute for Environmental Stuties, Sophia University, Tohoku
University, Japan. Các tác giả phân tích những quy định của chính phủ các
nước về vấn đề môi trường, đưa ra các thách thức và giải phát triển khai các
công nghệ để giải quyết các vướng mắc liên quan đến tác động của ngành
công nghiệp ô tô đến môi trường.
Các bài nghiên cứu của Kenichi Ohno “Ngành công nghiệp ô tô Việt
Nam, Những việc cần làm để triển khai thực hiện Quy hoạch
ngành”(2004)và“Xây dựng ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam”(2007) là
những bài viết rất sắc sảo, thể hiện những đánh giá sâu sắc về ngành công
nghiệp ô tô Việt Nam cùng những chia sẻ kinh nghiệm hữu ích. Tuy nhiên, sự
thiếu phối hợp đồng bộ giữa các chính sách ở Việt Nam là nguyên nhân khiến
các khuyến nghị của Kenichi Ohno chưa có ý nghĩa thực tiễn.
Bài viết của tác giả Jeffrey K.Liker (1997),“Phƣơng thức Toyota”
,Nxb Tri thức, Hà Nội. Công trình nghiên cứu của tác giả về phương thức sản
xuất “tinh gọn” của Toyota-chìa khóa tạo nên thành công của công ty và ảnh
hưởng của nó đến toàn ngành công nghiệp ô tô Nhật Bản.
Bài viết của tác giả Nguyễn Bích Thủy (2008),“Industrial policy as
determinant localisation: the case of Vietnamese automobile industry” cung
cấp các số liệu điều tra thực tế về thực trạng nội địa hóa của các hãng xe tại
Việt Nam. Bài nghiên cứu đi đến kết luận rằng chính sách của chính phủ, thị
trường và công nghiệp hỗ trợ là ba yếu tố quyết định đến thành công của
chính sách nội địa hóa. Do vậy, chỉ khi tác động vào 3 yếu tố này mới phá vỡ
được sự yếu kém trong ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Tuy nhiên, trong
phạm vi nhằm cung cấp các số liệu sơ cấp về tỷ lệ nội địa hóa và tìm kiếm
6
nhân tố tác động mạnh nhất, bài viết chưa đưa ra các công cụ chính sách cụ
thể.
Nguyên nhân làm cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam không phát
triển đựoc và giá bán xe trong nước cao hơn nhiều so với xe trong khu vực là
ngành công nghiệp sản xuất linh kiện phụ trợ kém. Cần phải phát triển ngành
công nghiệp phụ trợ thì ngành ô tô mới có thể cạnh tranh được. Tại Hội thảo
“Phương tiện giao thông và công nghiệp phụ trợ” tổ chức bên lề Vietnam
AutoExpo 2007, PGS-TS Phan Đăng Tuất, Viện trưởng Viện Nghiên cứu
chính sách chiến lược công nghiệp, Bộ Công thương cho biết: “Một chiếc xe
ô tô có từ 20.000-30.000 chi tiết và để sản xuất ra nó cần tới hàng ngàn nhà
cũng cấp linh kiện. mỗi doanh nghiệp lắp ráp cần tối thiểu 20 nhà cung cấp,
trong khi ở Việt Nam, hiện chỉ có khoảng 40 nhà cung cấp linh kiện trên tổng
số 50 nhằ lắp ráp”.
Theo ông Yoshihisa Maruta - Chủ tịch Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô
Việt Nam (VAMA), đồng thời là Tổng giám đốc Công ty ô tô Toyota Việt
Nam nhận định,xét về dài hạn, thị trường Việt Nam rất có tiềm năng và có khả
năng sẽ phát triể n như quy mô thi ̣trường Thái Lan . Với tư cách là Chủ tịch
VAMA, ông khẳng định, các thành viên VAMA đều là các nhà sản xuất ô tô ,
đều có mong muốn tiếp tục sản xuất ô tô tại Việt Nam . Cùng chung nhận định
này, ông Đào Phan Long, Phó Chủ tịch Hiệp hội các doanh nghiệp cơ khí Việt
Nam đánh giá, khó có thể có doanh nghiệp nào bỏ cuộc với thị trường còn
nhiều dung lượng như ở Việt Nam, trong khi Chính phủ cũng đã khẳng định
muốn phát triển ngành công nghiệp ô tô với những chiến lược, quy hoạch phát
triển ngành rất cụ thể. Tuy nhiên, theo ông Long, để các doanh nghiệp sản
xuất ô tô của Việt Nam trụ vững, việc các doanh nghiệp đề xuất giảm các vấn
đề về thuế chỉ là giải pháp trước mắt, còn về lâu dài, chính bản thân các doanh
7
nghiệp trong nước phải biết liên kết với nhau mới có thể xây dựng một ngành
công nghiệp ô tô phát triển bền vững.
1.2. Cơ sở lý luận về các chính sách phát triển ngành công nghiệp ô tô
1.2.1. Khái quát chung về ngành công nghiệp ô tô
1.2.1.1. Lịch sử phát triển ngành công nghiệp ô tô
* Lịch sử hình thành công nghiệp ô tô thế giới
Để có được một ngành công nghiệp ô tô phát triển rực rỡ như ngày
hôm nay, ngành công nghiệp này đã trải qua một thời gian dài phôi thai mà
những nền tảng đầu tiên chính là phát minh ra các loại động cơ. Năm 1887,
nhà bác học người Đức Nicolai Oto chế tạo thành công động cơ 4 kỳ và lắp
ráp thành công chiếc ô tô đầu tiên trên thế giới. Có thể nói ô tô ra đời là sự
kết tinh tất yếu của một thời kỳ nở rộ những phát minh trong cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật đầu tiên của nhân loại. Bởi ngay từ thế kỷ 13, nhà khoa
học, triết học người Anh-Roger Bacon đã tiên đoán rằng “Rồi con người có
thể chế tạo ra những chiếc xe có thể di chuyển bằng một loại sức kéo nhanh
không thể tin nổi, song tuyệt nhiên không phải dùng những con vật để
kéo”.Kể từ khi ra đời, ô tô đã dành được sự quan tâm của biết bao nhiêu nhà
khoa học, bác học vĩ đại. Họ miệt mài nghiên cứu ngày đêm để không ngừng
cải tiến nó về cả hình thức lẫn chất lượng: từ những chiếc xe thuở ban đầu thô
sơ, kồng kềnh và xấu xí ngày càng trở nên nhỏ nhẹ hơn và sang trọng hơn.
Không lâu sau ô tô trở nên phổ biến, với những ưu điểm nổi trội về tốc độ di
chuyển cao, cơ động, không tốn sức và vô số những tiện ích khác, ô tô đã trở
thành phương tiện hữu ích, không thể thiếu của người dân các nước công
nghiệp phát triển và là một sản phẩm công nghiệp có ý nghĩa kinh tế quan
trọng ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Chính vì thế, theo lịch sử ngành công
nghiệp ô tô thế giới, năm đầu tiên của thế kỷ 20-năm 1901, trên toàn thế giới
8
đã có 621 nhà máy sản xuất ô tô xe máy, trong đó 112 ở Vương quốc Anh, 11
ở Italy, 35 ở Đức, 167 ở Pháp, 215 ở Mỹ và 11 nước khác. Tuy nhiên, mốc
thời gian đánh dấu sự ra đời chính thức của ngành công nghiệp ô tô phải kể
đến năm 1910 khi ông Henry Ford-Người sáng lập ra tập đoàn Ford Motor
nổi tiếng, bắt đầu tổ chức sản xuất ô tô hàng loạt trên qui mô lớn. Vào những
năm 1930 của thế kỷ 20, trước chiến tranh thế giới thứ 2, ô tô đã có được
những tính năng kỹ thuật cơ bản. Cùng với những thành tựu khoa học kỹ
thuật thời đó, công nghiệp ô tô thế giới đã thực sự trở thành một ngành sản
xuất đầy sức mạnh với 3 trung tâm sản xuất chính Bắc Mỹ, Tây Âu (từ trước
chiến tranh thế giới thứ I) và Nhật Bản (trước chiến tranh thế giới thứ II). Hầu
hết các hãng sản xuất có tên tuổi trên thế giới như Ford, General Motor,
Toyota, Mercedes-Benz... đều ra đời trước hoặc trong thời kỳ này. Sau chiến
tranh thế giới thứ II, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại bùng nổ, ô tô
và công nghiệp ô tô cũng có những bước tiến vượt bậc. Những thành tựu
khoa học kỹ thuật được áp dụng như vật liệu mới, kỹ thuật điện tử, điều khiển
học,.... đã làm thay đổi cơ bản, bản thân ô tô và công nghiệp ô tô cả về mặt kỹ
thuật, khoa học công nghệ cũng như về quy mô kinh tế xã hội.
* Các giai đoạn phát triển ngành công nghiệp ô tô thể giới
Nhìn lại lịch sử hình thành và phát triển của ô tô và ngành sản xuất ô tô
thế giới, có thể thấy rằng thế kỷ 20 là thế kỷ của ô tô. Quá trình phát triển của
ngành công nghiệp ô tô trên thế giới có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Trước năm 1945: Nền công nghiệp ô tô của thế giới chủ yếu tập trung
tại Mỹ, sản lượng công nghiệp ô tô ở Tây Âu và Nhật Bản rất thấp.
- Giai đoạn 1945-1960: Sản lượng công nghiệp ô tô của Nhật Bản và
Tây Âu tăng mạnh song còn nhỏ bé so với Mỹ.
- Giai đoạn từ 1960 trở lại đây: Nền công nghiệp sản xuất ô tô xe máy
9
Nhật đã vươn lên mạnh mẽ và đã chiếm vị trí thứ nhất trong ngành công
nghiệp to lớn này. Nhật đã trở thành đối thủ số một của Mỹ và Tây Âu trong
ngành công nghiệp ô tô. Ngành công nghiệp ô tô của Nhật có khả năng cạnh
tranh rất lớn, để sản xuất 1 chiếc xe ô tô mới, Nhật chỉ cần 17 giờ trong khi
Mỹ cần 25 giờ và Tây Âu cần 37 giờ. Còn để xuất xưởng 1 mẫu xe mới Nhật
chỉ cần 43 tháng trong khi Mỹ cần 62 tháng và Tây Âu cần những 63 tháng.
Bên cạnh đó là tính cạnh tranh của các bộ phận chi tiết phụ tùng, số lượng các
khuyết tật tính trung bình trên 1 xe của Nhật là0,24 so với Mỹ là 0,33 và Tây
Âu là 0,62. Tuy nhiên sức cạnh tranh này gần đây đã giảm. Sản lượng ô tô
trên thế giới, từ năm 1960 đến nay, gần như ổn định quanh con số khoảng 5052 triệu xe/năm, tập trung vào 3 trung tâm công nghiệp lớn là Mỹ, Nhật Bản
và Tây Âu. Thị trường thế giới về ô tô vào khoảng 780 tỷ USD/năm. Riêng 6
tập đoàn lớn của công nghiệp ô tô năm 1999 đã sản xuất tới 82,5% tổng số ô
tô thế giới trong đó Mỹ có 3 tập đoàn, Nhật, Đức, Pháp mỗi nước một tập
đoàn.
1.2.1.2. Đặc điểm của ngành công nghiệp ô tô
* Ngành ô tô cần có sự đầu tư lớn, lâu dài
So với đầu tư vào đại bộ phận các ngành công nghiệp khác, vốn đầu tư
vào ngành công nghiệp ô tô là cao hơn rất nhiều vì mỗi ô tô có tới 20 nghìn
đến 30 nghìn chi tiết, bộ phận khác nhau. Các chi tiết, bộ phận lại được sản
xuất với những công nghệ có đặc điểm khác biệt; chi tiết phụ tùng của loại xe
này không thế sử dụng cho loại xe khác, do vậy, vốn đầu tư cho việc sản xuất
là rất cao.
Ở Việt Nam trong kế hoạch 5 năm 2001 – 2005, tổng vốn đầu tư phát
triển là 830.000 – 850.000 tỷ đồng và tăng hàng năm từ 11-12%. Ngành công
nghiệp nhận được khoảng 44% trong tổng số này và đầu tư cho ngành công
10
nghiệp ô tô giai đoạn 2001-2010 chiếm khoảng 2% tổng đầu tư phát triển, hay
44% đầu tư phát triển cho ngành công nghiệp. Theo bản quy hoạch ngành
công nghiệp ô tô Việt Nam giai đoạn 2001-2010 thì tổng nhu cầu vốn đầu tư
để thực hiện được bản quy hoạch này khoảng từ 16.000-18.000 tỷ đồng và
35.000-40.000 tỷ đồng giai đoạn 2010-2020.
* Ngành công nghiệp ô tô có sản phẩm mang giá trị rất cao
Đặc điểm nổi bật của ngành là sản phẩm mang giá trị rất cao. Chiếc ô
tô từ lâu đã không còn được coi chỉ là phương tiện đơn thuần mà các nhà chế
tạo đã không ngừng trang bị cho nó vô số tiện ích khác khiến cho ô tô giờ đây
như một mái nhà di động, một biểu tượng của sự giàu có, thịnh vượng. Một
chiếc ô tô có giá trị trừ hàng chục nghìn đô la tới hàng trăm đô la. Thêm một
sự khác biệt nữa so với các sản phẩm chế tạo khác, một chiếc ô tô được hình
thành từ rất nhiều chi tiết, gần 30.000 chi tiết đòi hỏi sự tinh vi trong chế tạo.
Chính nhờ đặc điểm này mà ngành công nghiệp ô tô trở thành khách hàng của
rất nhiều ngành khác.
* Ngành công nghiệp ô tô đòi hỏi về công nghệ và công nghiệp phụ trợ
cao
Đây là ngành đòi hỏi công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Một sản
phẩm ô tô được tung ra trên thị trường là sự kết hợp của hàng nghìn, hàng vạn
chi tiết khác nhau. Mỗi chi tiết có tiêu chuẩn kỹ thuật riêng và được chế tạo
theo phương pháp riêng ở những điều kiện khác nhau nhưng vẫn đảm bảo tính
đồng bộ của sản phẩm. Khi công nghiệp ô tô phát triển, xuất hiện nhiều chi
tiết vượt quá khả năng thao tác của con người, yêu cầu phải có sự giúp đỡ
máy móc, kỹ thuật. Máy móc, kỹ thuật càng hiện đại càng giảm bớt sự nặng
nhọc và nguy hiểm, quan trọng hơn, dưới sự điều khiển của con người, những
11
máy móc hiện đại có thể chế tạo, lắp ráp các chi tiết thành sản phẩm cuối
cùng với các sai sót không đáng kể.
Ngành công nghiệp ô tô yêu cầu công nghệ cao vì vậy sự thay đổi về
công nghệ mang lại cơ hội tiếp cận công nghệ mới, tiên tiến đáp ứng nhu cầu
cũng như đòi hỏi của khách hàng, nhưng nếu doanh nghiệp không đuổi kịp sự
thay đổi của công nghệ thì các sản phẩm dễ trở nên lỗi thời hoặc không đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, yêu tố công nghệ thường ảnh
hưởng rất mạnh tới sản xuất ô tô. Ở Việt Nam thường sử dụng công nghệ
nước ngoài như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức…, tùy thuộc vào loại xe mà nhà
máy sản xuất và lắp ráp thực hiện chuyển giao của các nước khác nhau.
Để có thể sản xuất thành công một chiếc ô tô cần có tới hàng ngàn chi
tiết khác nhau. Bản thân một doanh nghiệp với giới hạn về quy mô và nguồn
lực không thể tự mình sản xuất tất cả các chi tiết. Muốn làm được điểu này,
cần có sự hỗ trợ của các doanh nghiệp khác nhau. Một chiếc xe hơi là hiện
thân của một chuỗi cung ứng khổng lồ của nhiều doanh nghiệp. Công nghiệp
phụ trợ là ngành công nghiệp đóng vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành
phần chính, ngành này rất đa dạng từ gia công cơ khí, chế tạo khuôn đúc, rèn,
nhiệt luyện, xử lý bề mặt, sản xuất những linh kiện phụ tùng, sản phẩm bao
bì, nguyên liệu để sơn, nhuộm cho tới cả những sản phẩm trung gian, những
nguyên liệu sơ chế.
* Ngành công nghiệp ô tô cần mạng lưới tiêu thụ chuyên nghiệp và rộng
khắp
Do đặc tính của sản phẩm mang giá trị cao, cần thiết phải được hưởng
các dịch vụ chăm sóc sau bán hàng khá thường xuyên như bảo dưỡng, sửa
chữa. Chính vì thế, từ khi ra đời ngành công nghiệp ô tô đã chọn cách tiêu thụ
sản phẩm của mình thông qua các đại lý mà không bán trực tiếp. Chẳng hạn
12
- Xem thêm -