VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
TRẦN HỒNG VIỆT
CHUYỂN ĐỔI PHƢƠNG THỨC PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Ở TRUNG QUỐC SAU ĐẠI HỘI XVIII ĐẾN NAY
VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2019
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
___________
TRẦN HỒNG VIỆT
CHUYỂN ĐỔI PHƢƠNG THỨC PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Ở TRUNG QUỐC SAU ĐẠI HỘI XVIII ĐẾN NAY
VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI VIỆT NAM
Ngành:
Kinh tế quốc tế
Mã số:
9.31.01.06
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn
2. TS. Hoàng Thế Anh
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu
thập, trích dẫn, xử lý từ các nguồn chính thức và riêng của tác giả. Kết quả nêu
trong luận án là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tác giả luận án
Trần Hồng Việt
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện luận án “Chuyển đổi phương
thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII đến nay và hàm ý
chính sách đối với Việt Nam”, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, tạo điều
kiện của tập thể lãnh đạo, các nhà khoa học, cán bộ, giảng viên Học viện Khoa
học xã hội nói chung và Khoa Quốc tế học nói riêng. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành về những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Quang Thuấn và TS.
Hoàng Thế Anh, những người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, tâm
huyết trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp cơ quan nơi tôi công tác, các
đồng nghiệp tại các một số cơ sở nghiên cứu, Ban Tuyên giáo Trung ương, Ban
Đối ngoại Trung ương, Bộ Ngoại giao, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí
Minh, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đã quan tâm, hỗ trợ và tạo mọi điều
kiện trong quá trình học tập và thực hiên luận án tiến sĩ.
Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn cổ vũ, động viên tôi
những lúc khó khăn để có thể vượt qua và hoàn thành tốt luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghiên cứu sinh
Trần Hồng Việt
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU…………………………………………………...……………………….
1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHUYỂN ĐỔI
PHƢƠNG THỨC PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở TRUNG QUỐC….…….……...
8
1.1. Các nghiên cứu về bối cảnh và tính tất yếu của chuyển đổi phƣơng thức
phát triển kinh tế……….……………….…………………………………………
8
1.1.1. Nghiên cứu trong nước ………………………………………………………
8
1.1.2. Nghiên cứu ở nước ngoài…………………………………………………….
10
1.2. Các nghiên cứu về chính sách và biện pháp thực hiện chuyển đổi phƣơng
thức phát triển kinh tế…………………………………………….………………
14
1.2.1. Nghiên cứu trong nước ………………………………………………………
14
1..2. Nghiên cứu ở nước ngoài ………………………..…………………………….
17
1.3. Khoảng trống nghiên cứu và khung phân tích của luận án …….………….
23
1.3.1. Khoảng trống nghiên cứu..…………………...………………………………
23
1.3.2. Khung phân tích của luận án ………………………………………………...
25
Chƣơng 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN ĐỔI PHƢƠNG THỨC
PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA TRUNG QUỐC …………….………………………
26
2.1. Những vấn đề chung về phát triển kinh tế và chuyển đổi phƣơng thức
phát triển kinh tế…………………….……...……………………………………...
26
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản…………………….….…………………….…………
26
2.1.2. Những điểm chung và kinh nghiệm của một số quốc gia thực hiện chuyển
đổi phương thức phát triển kinh tế …..……………………………………………………
35
2.2. Cơ sở lý luận về chuyển đổi phƣơng thức phát triển kinh tế của Trung Quốc
40
2.2.1. Những nội dung cơ bản về thể chế kinh tế thị trường ở Trung Quốc …………
40
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển quan điểm lý luận về chuyển đổi phương
thức phát triển kinh tế của Trung Quốc…………………………………………………..
44
2.2.3. Những nhân tố tác động đến tư duy lý luận về chuyển đổi phương thức phát
triển kinh tế của Trung Quốc……………………………………………………………….
50
2.2.4. Mục tiêu và những yêu cầu cụ thể của chuyển đổi phương thức phát triển
kinh tế …………………………………………………………………………………………
52
Chƣơng 3: QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI PHƢƠNG THỨC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ Ở TRUNG QUỐC TỪ SAU ĐẠI HỘI XVIII ĐẾN NAY…………...
60
3.1. Thực trạng nền kinh tế Trung Quốc trƣớc khi chuyển đổi phƣơng thức
phát triển kinh tế…………………………………………………………………..
60
3.1.1. Bối cảnh quốc tế, tình hình trong nước tác động đến chính sách phát triển
kinh tế của Trung Quốc …………………………………………………………….
60
3.1.2. Những hạn chế của phương thức tăng trưởng theo chiều rộng sau 30 năm
cải cách mở cửa……………………………………………………………………..
64
3.2. Các biện pháp thực hiện chuyển đổi phƣơng thức phát triển kinh tế của
Trung Quốc sau Đại hội XVIII ………………………………………………..….
72
3.2.1. Cải cách thể chế kinh tế, giải quyết mối quan hệ giữa Nhà nước với thị trường
72
3.2.2. Nâng cấp và tối ưu hóa cơ cấu ngành nghề………………………………………
76
3.2.3. Điều chỉnh kết cấu thành thị - nông thôn………………………………….………
80
3.2.4. Điều chỉnh kết cấu phân phối thu nhập…………………………………….……..
85
3.2.5. Phát triển kinh tế các-bon thấp………………………………………………...…..
89
3.2.6. Đẩy mạnh phát triển sáng tạo khoa học kỹ thuật…..…….………………………
92
3.2.7. Đẩy mạnh kinh tế đối ngoại và thực thi chiến lược “đi ra ngoài”.……………
97
3.3. Một số kết quả bƣớc đầu thực hiện chuyển đổi phƣơng thức phát triển 100
kinh tế và những vấn đề còn tồn tại…………………………………………...….
3.3.1. Kết quả chuyển đổi trong phát triển kinh tế……………………………………… 101
3.3.2. Kết quả chuyển đổi trong phát triển xã hội………………………………………. 104
3.3.3. Kết quả chuyển đổi trong phát triển xanh………………...…………………….... 106
3.3.4. Kết quả chuyển đổi trong phát triển sáng tạo……….…………………………… 108
3.3.5. Một số vấn đề còn tồn tại của chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế và 112
triển vọng …………………………………………………………………………...
Chƣơng 4: CHUYỂN ĐỔI PHƢƠNG THỨC PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA
TRUNG QUỐC TRONG BỐI CẢNH MỚI VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ĐỐI 119
VỚI VIỆT NAM ……………………………………………………………...…...
4.1. Chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế của Trung Quốc trong bối 119
cảnh mới ………………………………..………………………………………….
4.1.1. Bối cảnh mới tác động đến chính sách phát triển kinh tế của Trung Quốc.…
121
4.1.2. Biện pháp chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế của Trung Quốc trong 125
bối cảnh mới ……………………………………………………………………….………...
4.2. Một số vấn đề về chuyển đổi mô hình tăng trƣởng kinh tế của Việt Nam 131
giai đoạn hiện nay …………………………………………………………………
4.2.1. Những điểm tương đồng, khác biệt trong chính sách phát triển kinh tế Việt
Nam – Trung Quốc………………………………………………………………………… 131
4.3.2. Mục tiêu chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 134
hiện nay ………………………………………………………………………………………
4.3. Chuyển đổi phƣơng thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc: Bài học kinh 138
nghiệm, hàm ý chính sách và kiến nghị, đề xuất …….…………………………..
4.3.1. Bài học kinh nghiệm từ chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc
138
4.3.2. Hàm ý chính sách đối với Việt Nam……………………………………….………. 141
4.3.3. Một số kiến nghị, đề xuất…………………………………………………….. 146
KẾT LUẬN………………………………………………………………………… 150
DANH MỤC CÁC
GIẢ……………
CÔNG
TRÌNH
ĐÃ
CÔNG
BỐ
CỦA
TÁC 152
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………
153
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng Việt
Tiếng Anh
ADB
Ngân hàng phát triển Châu Á
The Asian Development
Bank
Hiệp định Thương mại hàng hóa
ASEAN-China Free
ASEAN – Trung Quốc
Trade Area
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Association of South East
Asian Nations
AIIB
Ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng
Châu Á
The Asian Infrastructure
Investment Bank
ARF
Diễn đàn khu vực ASEAN
ASEAN Regional Forum
BRI
“Vành đai và Con đường”
Belt and Road Initiative
BRICS
Nhóm các nền kinh tế lớn mới nổi
-
CPTPP
Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương
-
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
-
EU
Liên minh Châu Âu
European Union
FTA
Hiệp định thương mại tự do
Free trade agreement
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Foreign Direct
Investment
FTAAP
Khu vực thương mại tự do châu Á –
Thái Bình Dương
Free Trade Area of the
Asia Pacific
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
Gross Domestic Product
GNP
Tổng sản lượng quốc gia
Gross National Product
IMF
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
International Monetary
Fund
KIBS
Ngành dịch vụ trí tuệ chuyên sâu
Knowledge Intensive
ACFTA
Service
NDB
Ngân hàng Phát triển mới
The New Development
Bank
NDT
Đồng Nhân dân tệ
Renmin Bi
PTKT
Phát triển kinh tế
-
PPP
Sức mua tương đương
Purchasing power parity
R&D
Nghiên cứu và Phát triển
Research & Development
RCEP
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện
Khu vực
Regional Comprehensive
Economic Partnership
TPP
Hiệp định Đối tác xuyên
Trans-Pacific Partnership
Thái Bình Dương
Agreement
USD
Đồng Đô-la Mỹ
United State Dollar
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
World Trade
Organization
WB
Ngân hàng Thế giới
World Bank
DANH MỤC CÁC BẢNG
Nội dung
Trang
Bảng 3.1: Mức đóng góp và sức ảnh hưởng đối với GDP của tiêu dùng,
đầu tư và xuất khẩu
65
Bảng 3.2: Lao động phân theo khu vực kinh tế và tỷ lệ tương ứng
68
Bảng 3.3: Tiêu thụ năng lượng của Trung Quốc giai đoạn 1991 - 2009
70
Bảng 3.4: So sánh kết quả chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế
giai đoạn 2011 - 2015 và 2016 - 2018 trên một số lĩnh vực
103
Bảng 3.5: Chỉ tiêu chất lượng môi trường trung bình giai đoạn 2011 2015 và 2016 - 2018 tại một số tỉnh, thành phố Trung Quốc
107
Bảng 3.6: Tình hình nghiên cứu phát triển khoa học tại Trung Quốc
109
Bảng 3.7a: Xếp hạng đổi mới sáng tạo của Trung Quốc so với một số
quốc gia (theo Bloomberg’s list of World’s Most Innovative Countries)
109
Bàng 3.7b: Xếp hạng đổi mới sáng tạo của Trung Quốc so với một số
quốc gia (theo Global Innovation Index)
109
Bảng 3.8: Top 10 doanh nghiệp Trung Quốc đầu tư cho R&D năm 2017
111
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Nội dung
Trang
Hình 3.1: Tăng trưởng GDP của Trung Quốc giai đoạn 2000 - 2015
64
Hình 3.2: Tỷ lệ vốn đầu tư và xuất khẩu trên GDP của Trung Quốc
66
Hình 3.3: Tình hình phân bổ đầu tư R&D theo lĩnh vực giai đoạn 2007 2011
93
Hình 3.4: So sánh tỷ lệ đầu tư cho 3 lĩnh vực R&D của Trung Quốc và
một số nước phát triển
94
Hình 3.5: Đầu tư của doanh nghiệp Trung Quốc cho R&D nội bộ giai
đoạn 2004 - 2017
110
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong ba thập niên cuối của thế kỷ XX, nhiều quốc gia đang phát triển đã
tiến hành chuyển đổi kinh tế theo mô hình kinh tế thị trường, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tích cực hội nhập kinh tế khu vực
và trên thế giới. Trong quá trình thực hiện các chính sách phát triển kinh tế đó, một
số quốc gia đã thành công, đưa đất nước từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu,
chậm phát triển trở thành một nền kinh tế hiện đại, năng động, có vị thế trong cục
diện kinh tế toàn cầu. Trong số đó, Trung Quốc là ví dụ điển hình.
“Sự phát triển thần kỳ” của Trung Quốc chính thức bắt đầu từ cuộc cải cách
mở cửa năm 1978. Chỉ trong 30 năm (1978 - 2008), Trung Quốc từ vị trí thứ 40
trong bản đồ kinh tế thế giới đã vươn lên trở thành cường quốc kinh tế, lần lượt
vượt qua các nền kinh tế lớn như Pháp, Anh, Đức. Năm 2010, Trung Quốc chính
thức vượt qua Nhật Bản, trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
Bước sang thập niên thứ hai của thế kỷ XXI, tác động của cuộc khủng hoảng
tài chính - kinh tế toàn cầu ngày càng lan rộng; những khó khăn và vấn đề trong
tầng sâu của nền kinh tế Trung Quốc càng bộc lộ rõ, khiến sự phát triển của quốc
gia này chuyển sang xu hướng tăng chậm lại. Mô hình phát triển theo chiều rộng,
tức là dựa vào nguồn vốn đầu tư ồ ạt từ nước ngoài, thị trường hàng hóa xuất khẩu
và nhân công lao động giá rẻ, khai thác tài nguyên thô và tiêu hao năng lượng lớn,
đã không thể giúp duy trì tốc độ tăng trưởng cao một cách đáng ngưỡng mộ trong
thời gian dài. Xét về tổng thể, mặc dù đã vươn mình trở thành nền kinh tế lớn thứ
hai thế giới, nhưng Trung Quốc vẫn là nước có trình độ sản xuất còn thấp, trình độ
khoa học kỹ thuật phát triển không cao, khoảng cách với các nước phát triển khác
trong khu vực (Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore) vẫn còn khá xa; xã hội vẫn tồn tại
mâu thuẫn giữa nhu cầu về văn hóa, vật chất của người dân với sức sản xuất lạc hậu
của nền kinh tế. Chênh lệch về trình độ phát triển giữa các khu vực, vùng miền vẫn
chưa được cải thiện, dân số gia tăng kèm xu hướng già hóa dân số đang gây ra áp
lực lớn đối với các chính sách an sinh xã hội và giải quyết việc làm. Trong bối cảnh
đó, vào tháng 11 năm 2012, Trung Quốc tiến hành Đại hội Đảng lần thứ XVIII với
những yêu cầu cấp bách về cải cách toàn diện để phát triển bền vững thực sự. Sau
đó 1 năm, vào tháng 11 năm 2013, Hội nghị Trung ương 3 Khóa XVIII đã bàn về
các chính sách quan trọng liên quan đến cải cách và phát triển, thống nhất ban hành
“Quyết định của Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc về một số vấn đề trọng
đại đi sâu cải cách toàn diện”. Hội nghị này đã chỉ ra những yêu cầu, nhiệm vụ
1
quan trọng, cụ thể trong đi sâu cải cách toàn diện về 6 lĩnh vực: Kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội, văn minh sinh thái và quốc phòng - quân đội, trong đó kinh tế
chiếm vị trí đầu tiên, có nội dung nhiều nhất [188]. Tháng 5 năm 2014, Tổng Bí
thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình lần đầu tiên đề cập đến khái niệm “trạng
thái bình thường mới”, đánh dấu bước chuyển chiến lược về phương thức phát triển
kinh tế của Trung Quốc trong giai đoạn mới. Nền kinh tế trong trạng thái bình
thường mới lấy phát triển để thúc đẩy tăng trưởng, coi trọng phát triển toàn diện xã
hội hơn là tập trung vào tăng trưởng GDP, lấy giá trị thay cho giá cả làm cơ chế hạt
nhân của thị trường, coi mục tiêu cải cách mở cửa là sự phát triển bền vững của nền
kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa [89]. Có thể nói, chuyển đổi phương thức phát
triển kinh tế sau Đại hội XVIII Đảng Cộng sản Trung Quốc được coi là khởi đầu
cho “cuộc cải cách kinh tế lần thứ hai” tại Trung Quốc.
Tại Việt Nam, nền kinh tế nước ta cũng đang phải đối mặt với những vấn đề
tương tự như Trung Quốc trong quá trình phát triển. Sau 30 năm đổi mới, việc duy
trì quá lâu mô hình tăng trưởng dựa vào khai thác tài nguyên và sản xuất gia công
giá trị thấp đã được Đảng ta sớm nhận thức và tìm giải pháp khắc phục. Tại Đại hội
lần thứ XI (năm 2011), Đảng ta đã chủ trương đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ
cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát triển kinh tế nhanh, bền
vững; khẳng định rõ ràng việc cần phải tiến hành chuyển đổi mô hình tăng trưởng
kinh tế từ “chủ yếu phát triển theo chiều rộng sang phát triển hợp lý giữa chiều
rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô vừa chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu
quả, tính bền vững” [24]. Tháng 01 năm 2016, tại Đại hội lần thứ XII, Đảng ta một
lần nữa nhấn mạnh sự cần thiết “kết hợp có hiệu quả phát triển chiều rộng với
chiều sâu, chú trọng phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức
cạnh tranh” [25]. Những thay đổi này đã phản ánh quan điểm và tư duy chiến lược
của Đảng ta trong đổi mới phương thức lãnh đạo về kinh tế, nhằm thực hiện hiệu
quả mục tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, phát triển nhanh
và bền vững, bảo đảm nâng cao rõ rệt thực lực đất nước và đời sống của nhân dân.
Thế giới đang bước vào một kỷ nguyên phát triển với nhiều thách thức. Việc
phương Tây tiếp tục bị suy yếu do hệ quả kéo dài của khủng khoảng kinh tế, Mỹ bị
sa lầy ở Trung Đông, Mỹ và EU đối đầu với Nga, Mỹ rút khỏi Hiệp định Đối tác
xuyên Thái Bình Dương TPP, chiến tranh thương mại Mỹ - Trung bùng nổ và chưa
có dấu hiệu hạ nhiệt, EU bị phân hóa sau sự kiện Brexit,… đã đem đến nhiều cơ hội
và thách thức cho các nền kinh tế. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) đã trở
thành trào lưu với những tác động sâu sắc, có thể làm thay đổi căn bản phương thức
sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, thúc đẩy sự phát triển của khoa học - công nghệ,
2
chuyển biến kinh tế thế giới sang nền kinh tế tri thức. Trong bối cảnh đó, cả Trung
Quốc và Việt Nam đều đang nỗ lực đổi mới mô hình tăng trưởng và chuyển đổi
phương thức phát triển cho phù hợp với xu thế vận động của thế giới. Việt Nam và
Trung Quốc là hai quốc gia láng giềng có quan hệ chặt chẽ lâu đời, lại có nhiều
điểm tương đồng cả về thể chế chính trị và con đường phát triển; hai nước đều đã
trải qua quá trình đổi mới và đã đúc kết được nhiều bài học kinh nghiệm. Vì vậy, là
nước đi sau, Việt Nam có thể tham khảo, học tập những kinh nghiệm của Trung
Quốc. Mặt khác, Trung Quốc cũng là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, các quyết
sách của nước này có sức ảnh hưởng mạnh mẽ đến khu vực và quốc tế. Vì vậy, vừa
là quốc gia láng giềng, vừa là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, việc
nghiên cứu những thay đổi trong chính sách phát triển kinh tế của Trung Quốc có ý
nghĩa quan trọng nhằm kịp thời đánh giá và dự báo về xu hướng phát triển của nền
kinh tế này, từ đó đưa ra đối sách phù hợp để có thể vận dụng những tác động tích
cực, giảm thiểu những tác động tiêu cực do nó mang lại; mặt khác đưa ra những đề
xuất, gợi ý về mặt chính sách để vận dụng sáng tạo vào thực tế nước ta, giúp giải
quyết bài toán phát triển kinh tế nhanh và bền vững, hội nhập quốc tế.
Với những ý nghĩa lý luận và thực tiễn nêu trên, nghiên cứu sinh lựa chọn
chủ đề “Chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội
XVIII đến nay và hàm ý chính sách đối với Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho
luận án của mình. Với mục tiêu hy vọng luận án này sẽ góp phần bổ sung những kết
quả nghiên cứu mới về lý luận và thực tiễn vào hệ thống các nghiên cứu về kinh tế
Trung Quốc, giúp các nhà nghiên cứu, các cơ quan tham mưu tại Việt Nam có thêm
thông tin tham khảo trong quá trình tham mưu, hoạch định chính sách, phục vụ
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn của quá
trình chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc. Trên cơ sở phân tích
bối cảnh, thực trạng nền kinh tế Trung Quốc sau hơn ba thập niên cải cách mở cửa,
luận án sẽ đi sâu tìm hiểu các biện pháp Trung Quốc thực hiện chuyển đổi phương
thức phát triển kinh tế từ sau Đại hội XVIII đến nay; đánh giá kết quả thực hiện
chuyển đổi trên các mặt kinh tế, xã hội của Trung Quốc, đồng thời dự báo xu hướng
chuyển đổi trong bối cảnh mới. Từ đó, luận án đưa ra một số hàm ý về mặt chính
sách để Việt Nam có thể tham khảo, vận dụng dựa trên cơ sở thực trạng và bối cảnh
đặc thù trong nước.
3
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án tập trung giải quyết các
nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn, quan điểm của
Đảng Cộng sản Trung Quốc về chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế.
- Làm rõ thực trạng nền kinh tế Trung Quốc sau hơn 30 năm cải cách mở cửa
và những vấn đề đặt ra của phương thức tăng trưởng khiến vấn đề chuyển đổi
phương thức phát triển kinh tế của Trung Quốc trở nên cấp thiết.
- Phân tích, đánh giá thực trạng triển khai, những nội dung, biện pháp mà
Đảng, Chính phủ Trung Quốc đã thực hiện trong quá trình chuyển đổi phương thức
phát triển kinh tế từ sau Đại hội XVIII đến nay.
- Trên cơ sở nhũng phân tích, nghiên cứu đã thực hiện, luận án thực hiện
đánh giá kết quả chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế của Trung Quốc, chỉ ra
bài học kinh nghiệm thu được có thể áp dụng vào Việt Nam trên cơ sở phù hợp với
tình hình thực tế trong nước.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án những vấn đề lý luận và thực tiễn chuyển
đổi phương thức phát triển kinh tế của Trung Quốc từ sau Đại hội XVIII đến nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn về chuyển
đổi phương thức phát triển kinh tế của Trung Quốc, luận án tập trung nghiên cứu
một cách tổng quan các biện pháp Trung Quốc đã thực hiện chuyển đổi phương
thức phát triển kinh tế sau Đại hội XVIII; làm rõ các nội dung mới trong chính sách
đẩy mạnh cải cách kinh tế của Trung Quốc trong giai đoạn hiện nay.
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu vấn đề chuyển đổi phương thức
phát triển kinh tế của Trung Quốc từ sau Đại hội XVIII (năm 2012) đến nay.
- Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu nội dung, biện pháp chuyển đổi
phương thức phát triển kinh tế tại Trung Quốc lục địa, không bao gồm Đài Loan,
Hồng Kông, Ma Cao. Chương 3 luận án có một số nội dung về những điểm mới
trong chính sách chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế của Trung Quốc sau Đại
hội XIX (năm 2017), đề cập đến kinh tế đối ngoại và chiến lược “đi ra ngoài” của
Trung Quốc, lúc này phạm vi nghiên cứu sử dụng không gian rộng toàn cầu.
4
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng các lý thuyết về tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh
tế học phương Tây để giải thích sự hình thành tư tưởng kinh tế thị trường đặc sắc
Trung Quốc. Trên cơ sở đó, xây dựng khung phân tích về vấn đề chuyển đổi
phương thức phát triển kinh tế của Trung Quốc sau Đại hội XVIII thông qua việc
nghiên cứu chiến lược, chủ trương, quan điểm và chính sách và biện pháp thực hiện
chuyển đổi phương thức phát triển của Trung Quốc.
Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem
xét các hiện tượng trong mối liên hệ với các hiện tượng khác, trong sự vận động,
biến đổi và phát triển. Về mặt lý luận, hệ thống lý luận của Đảng Cộng sản Trung
Quốc về chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế được xem xét trên cơ sở so sánh
với các lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phương Tây, từ
đó chỉ ra được mối liên hệ, sự kế thừa và phát triển của Đảng Cộng sản Trung
Quốc. Về thực tiễn, đánh giá một cách khách quan và khẳng định vai trò lịch sử của
“chuyển đổi phương thức tăng trưởng kinh tế” cho đến “chuyển đổi phương thức
phát triển kinh tế” và “đẩy nhanh chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế” trong
từng gian đoạn. Đó là sự phủ định biện chứng, cái mới ra đời thay thế cho cái cũ
một cách khách quan, có tính kế thừa khi mà cái cũ đã không còn phù hợp, đã hoàn
thành sứ mệnh lịch sử của mình. Từ đó, luận án cố gắng cho thấy được các đặc
điểm về “tính tất yếu khách quan”, “tính phổ biến”, “tính kế thừa” về cả mặt lý luận
và thực tiễn của chiến lược chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận án sử dụng xen lẫn các phương pháp
nghiên cứu và kết hợp chặt chẽ với cơ sở lý luận của Trung Quốc, cụ thể:
- Phương pháp thống kê mô tả: Luận án sử dụng nhiều nguồn số liệu thống
kê được thu thập từ các tài liệu trong và ngoài nước. Các tài liệu này được nghiên
cứu sinh tập hợp, phân tích và mô tả nhằm làm rõ thực trạng nền kinh tế Trung
Quốc trong chương 2 và thực tiễn triển khai, kết quả thực hiện các biện pháp
chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế của Trung Quốc ở chương 3.
- Phương pháp phân tích hệ thống: Luận án sử dụng phương pháp này trong
chương 1 để hệ thống hóa các công trình khoa học liên quan đến chuyển đổi
phương thức phát triển kinh tế của Trung Quốc và đổi mới mô hình tăng trưởng
kinh tế của Việt Nam; thực hiện quy nạp, phân tích tài liệu và hình thành cơ sở lý
luận, khung phân tích của luận án.
5
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Luận án sử dụng phương pháp này trong
chương 2 để tìm hiểu những lý thuyết về phát triển kinh tế và phân tích những quan
điểm, chủ trương mới của Đảng và Chính phủ Trung Quốc về chuyển đổi phương
thức phát triển kinh tế. Trong các chương còn lại, luận án cũng sử dụng phương
pháp phân tích tổng hợp để đi sâu nghiên cứu các giải pháp, biện pháp và nội dung
triển khai chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế của Trung Quốc.
- Phương pháp so sánh: Do chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế là một
vấn đề có tính toàn cầu, là nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới, chuyển đổi phương
thức phát triển của Trung Quốc không chỉ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng dưới góc
độ là một cường quốc kinh tế, mặt khác lại mang tính đặc thù của một nước xã hội
chủ nghĩa. Luận án sử dụng phương pháp so sánh trong chương 4 để đánh giá tổng
quan những điểm chung và khác biệt trong chính sách phát triển kinh tế của Trung
Quốc và Việt Nam, trên cơ sở đó chỉ ra những kinh nghiệm từ chuyển đổi phương
thức phát triển kinh tế của Trung Quốc mà Việt Nam có thể học tập, tham khảo và
vận dụng vào điều kiện thực tiễn nước ta.
5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án có những đóng góp mới về mặt khoa học như sau:
Một là, luận án đã thao tác hóa khái niệm về phương thức phát triển kinh tế
và chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế; làm rõ sự khác biệt giữa chuyển đổi
phương thức tăng trưởng và chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế.
Hai là, luận án đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản và thực
tiễn về chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế của Trung Quốc; làm rõ tính tất
yếu của việc chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế và chỉ ra những vấn đề hạn
chế của nền kinh tế Trung Quốc trước khi thực hiện chuyển đổi.
Ba là, luận án đã phân tích các nội dung, biện pháp mà Trung Quốc đã thực
hiện để chuyển đổi phương thức phát triển; đồng thời đánh giá kết quả thực hiện
chuyển đổi trên các mặt kinh tế, xã hội, môi trường của Trung Quốc.
Bốn là, luận án đã chỉ ra bối cảnh mới (chiến tranh thương mại Mỹ - Trung;
kinh tế toàn cầu giảm tốc; các vấn đề an ninh phi truyền thống;…) tác động đến
chính sách phát triển kinh tế của Trung Quốc; nhận diện xu hướng chuyển đổi
phương thức phát triển kinh tế của Trung Quốc trong bối cảnh mới; đưa ra một số
hàm ý chính sách đối với Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án
Về ý nghĩa lý luận, luận án đã hệ thống hóa hệ thống lý luận về tăng trưởng
kinh tế và phát triển kinh tế, so sánh sự tương đồng, khác biệt giữa phương thức
6
tăng trưởng kinh tế, phương thức phát triển kinh tế nói chung và ở Trung Quốc nói
riêng. Luận án đã thao tác hóa khái niệm và nội hàm chuyển đổi phương thức phát
triển kinh tế ở Trung Quốc. Luận án còn có ý nghĩa lý luận ở việc đi sâu phân tích,
làm rõ quan điểm lý luận về thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa đặc sắc
Trung Quốc và quá trình phát triển quan điểm tư duy lý luận về chuyển đổi phương
thức phát triển kinh tế của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Đồng thời, luận án xây
dựng khung phân tích về chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc
kể từ sau Đại hội XVIII.
Về ý nghĩa thực tiễn, luận án đã chỉ ra các biện pháp chuyển đổi và góp phần
nhận diện, đánh giá bước đầu về kết quả thực hiện chuyển đổi phương thức phát
triển kinh tế ở Trung Quốc. Luận án cũng đánh giá vấn đề chuyển đổi phương thức
phát triển kinh tế ở Trung Quốc trong bối cảnh mới và gợi mở một số kinh nghiệm
đối với đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc vẫn đang là một
vấn đề thời sự và hiện chưa có nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu, đầy đủ tại
Việt Nam. Còn tại Trung Quốc, đề tài này vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu một
cách toàn diện, sâu sắc trong bối cảnh Đảng Cộng sản Trung Quốc xác định chủ
nghĩa xã hội đặc sắc ở Trung Quốc đã bước vào thời đại mới và nền kinh tế Trung
Quốc đã bước vào “trạng thái bình thường mới”. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của
luận án sẽ có giá trị tham khảo cho những nhà nghiên cứu quan tâm đến chủ trương,
chính sách về cải cách và phát triển kinh tế của Trung Quốc giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu luận án
Luận án ngoài phần mở đầu, kết luận và các nội dung theo quy định, được
kết cấu thành 4 chương nội dung chính, như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu về chuyển đổi phương thức phát
triển kinh tế ở Trung Quốc.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về chuyển đổi phương thức phát triển kinh
tế của Trung Quốc.
Chương 3: Quá trình chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế ở Trung
Quốc từ sau Đại hội XVIII đến nay.
Chương 4: Chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế của Trung Quốc trong
bối cảnh mới và hàm ý chính sách đối với Việt Nam.
7
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VỀ CHUYỂN ĐỔI PHƢƠNG THỨC PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở TRUNG QUỐC
Đi sâu cải cách toàn diện, gắn với “chuyển đổi phương thức phát triển kinh
tế” (sau đây gọi tắt là “chuyển đổi phương thức PTKT”) vừa là vấn đề trọng tâm,
vừa là chiến lược then chốt nhằm thực hiện chính sách phát triển đất nước thời đại
mới mà Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra tại Đại hội XVIII. Vì vậy, đây là chủ đề
được đông đảo giới học giả nước này cũng như học giả Việt Nam và trên thế giới
quan tâm nghiên cứu. Trong luận án, nghiên cứu sinh sẽ thực hiện tổng quan tình
hình nghiên cứu về chuyển đổi phương thức PTKT của Trung Quốc chia theo hai
tuyến vấn đề sau: (i) Các nghiên cứu về bối cảnh và và tính tất yếu chuyển đổi
phương thức PTKT; (ii) Các nghiên cứu về chính sách và biện pháp chuyển đổi
phương thức PTKT.
1.1. Các nghiên cứu về bối cảnh và tính tất yếu chuyển đổi phƣơng thức
phát triển kinh tế
1.1.1. Nghiên cứu trong nước
Lê Văn Sang (2009) trong bài viết “Chuyển đổi mô hình và phương thức
phát triển kinh tế mới của Trung Quốc - Những gợi ý cho Việt Nam”, đã phân tích
làm rõ những nhân tố cơ bản buộc Chính phủ Trung Quốc phải đề cao vấn đề
chuyển đổi phương thức PTKT, đồng thời đánh giá các mặt thuận lợi, khó khăn
trong quá trình chuyển đổi phương thức phát triển của nền kinh tế này. Trong
nghiên cứu này, tác giả đã đề cập đến nội hàm của vấn đề chuyển đổi phương thức
PTKT ở Trung Quốc; đặc biệt nhấn mạnh đến các giải pháp thượng tầng (chủ
trương, quyết sách) mà Trung Quốc đề cao thực hiện nhằm đảm bảo cho phương
thức phát triển mới thành công. Đây có thể coi là nghiên cứu tổng quát đầu tiên của
học giả Việt Nam, cung cấp một cái nhìn tổng thể về nội hàm và tính tất yếu của
vấn đề chuyển đổi phương thức PTKT của Trung Quốc.
Hoàng Thế Anh (2012) trong cuốn “Những vấn đề kinh tế - xã hội nổi bật
của Trung Quốc trong 10 năm đầu thế kỷ XXI và triển vọng đến năm 2020” đã đi
sâu phân tích bối cảnh kinh tế - xã hội Trung Quốc trước thềm thế kỷ XXI, trong đó
phương thức tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng gặp phải không ít vấn đề, đòi hỏi
8
phải cải cách toàn diện, phải thay đổi phương thức phát triển kinh tế để xây dựng
nền kinh tế hài hòa, bền vững hơn.
Cùng hướng nghiên cứu với Hoàng Thế Anh, các tác giả Đỗ Tiến Sâm
(2010) trong nghiên cứu “Trung Quốc 10 năm đầu thế kỷ XXI - Những vấn đề lý
luận và thực tiễn nổi bật” và Nguyễn Kim Bảo, Hà Hồng Vân (2011) trong đề tài
nghiên cứu với chủ đề“Sự trỗi dậy của kinh tế Trung Quốc giai đoạn 2011 - 2020
và những vấn đề đặt ra đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam”, đã chỉ ra những
thách thức đối với nền kinh tế Trung Quốc trong những năm đầu thế kỷ XXI khiến
yêu cầu về đi sâu cải cách toàn diện và chuyển đổi phương thức PTKT trở nên ngày
càng cấp thiết.
Phạm Sỹ Thành (2013), trong công trình nghiên cứu “Những vấn đề nổi bật
của kinh tế Trung Quốc sau Đại hội XVIII” (Đề tài nghiên cứu thuộc Chương trình
nghiên cứu kinh tế Trung Quốc do Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách,
Đại học Quốc gia Hà Nội thực hiện) và cuốn “Kinh tế Trung Quốc - Những rủi ro
trung hạn”, đã nhận định chuyển đổi phương thức của Trung Quốc là mục tiêu tiên
quyết nhằm đưa quốc gia này trở thành cường quốc hàng đầu thế giới. Khẩu hiệu
“Giấc mơ Trung Quốc”, hướng tới “phục hưng dân tộc Trung Hoa vĩ đại” là quan
điểm lãnh đạo đất nước của Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình, phản
ánh rõ rệt các mục tiêu cải cách và chuyển đổi phương thức phát triển của nền kinh
tế nước này. Trong nghiên cứu này, tác giả đã chỉ ra các biện pháp mà Trung Quốc
sẽ thực hiện để chuyển đổi phương thức PTKT như coi thị trường đóng vai trò
quyết định trong việc phân bổ nguồn lực, thay đổi chức năng của Nhà nước, cải
cách hành chính, điều chỉnh các trụ cột trong tăng trưởng kinh tế, phát triển nguồn
nhân lực, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo vệ môi trường,
tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên - năng lượng, xây dựng văn minh sinh thái.
Một số nghiên cứu khác cũng cùng quan điểm và hướng nghiên cứu của
Phạm Sỹ Thành như nêu trên. Tiêu biểu là quan điểm và phân tích của Lưu Bích Hồ
(2015), được nêu trong báo cáo “Một số ý kiến về Trung Quốc chuyển đổi phương
thức phát triển và ứng phó của Việt Nam” tại Hội thảo “Chuyển đổi phương thức
phát triển của Trung Quốc và dự báo xu hướng quan hệ kinh tế Việt - Trung” được
tổ chức tại Việt Nam vào tháng 01/2015 và quan điểm của Đặng Xuân Thanh,
Hoàng Thế Anh (2013) trong nghiên cứu “Hội nghị Trung ương 3 khóa XVIII Đảng
Cộng sản Trung Quốc: Một số điểm nhấn thúc đẩy cải cách mở cửa trong giai đoạn
mới”; của Trương Tuấn Anh (2018) trong nghiên cứu “Tái cấu trúc nền kinh tế
Trung Quốc giai đoạn từ năm 2000 đến nay” trên Tạp chí Nghiên cứu Trung Quốc.
9
Một số hội thảo quốc tế tổ chức tại Việt Nam như Hội thảo “Đổi mới mô
hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam và chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế ở
Trung Quốc” (tháng 6/2012); “Chuyển đổi phương thức phát triển của Trung
Quốc” (tháng 9/2014) đã đề cập rất sâu sắc đến vấn đề chuyển đổi phương thức
PTKT của Trung Quốc. Các báo cáo nghiên cứu của học giả tham dự đã đưa ra
những kết luận khoa học có giá trị, tạo lập một cơ sở dữ liệu về mô hình và con
đường phát triển của Việt Nam và Trung Quốc; tính cấp thiết và những giải pháp
trong quá trình chuyển đổi phương thức PTKT, những mối liên hệ và tác động của
chuyển đổi phương thức PTKT đối với sự phát triển của Trung Quốc; những cơ hội,
thách thức đối với tái cấu trúc nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng của Việt
Nam; những bài học mà Việt Nam có thể rút ra.
Nguyễn Huy Quý (2015) trong nghiên cứu “Kinh tế Trung Quốc trong quá
trình chuyển đổi phương thức phát triển hiện nay”; Nguyễn Quang Thuấn (2015)
trong nghiên cứu “Cải cách kinh tế của Trung Quốc sau Đại hội XVIII và tác
động”, các tác giả đã đi sâu nghiên cứu về chiến lược phát triển kinh tế của Trung
Quốc trong trạng thái bình thường mới. Các tác giả đã phân tích, chỉ ra “trạng thái
bình thường mới” của nền kinh tế Trung Quốc có ba đặc điểm chủ yếu: Một là, từ
tăng trưởng với tốc độ cao chuyển sang tăng trưởng với tốc độ vừa và cao. Hai là,
cơ cấu kinh tế không ngừng được ưu tiên nâng cấp, chênh lệch giữa khu vực thành
thị và nông thôn từng bước được thu hẹp, tỷ trọng thu nhập của cư dân trong GDP
tăng lên, ngày càng nhiều dân chúng được hưởng lợi từ thành quả phát triển. Ba là,
từ thúc đẩy phát triển kinh tế dựa vào lực lượng sản xuất, dựa vào đầu tư chuyển
sang thúc đẩy phát triển kinh tế dựa vào đổi mới sáng tạo. Các nghiên cứu này đã đề
cập cụ thể những chuyển biến chiến lược trong tư duy phát triển đất nước của Trung
Quốc sau Đại hội XVIII, mà trọng tâm là chuyển đổi phương thức PTKT. Đồng
thời, cũng dự báo những tác động của việc Trung Quốc chuyển đổi phương thức
PTKT đến cục diện kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
1.1.2. Nghiên cứu ở nước ngoài
Tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XVII (năm 2007), lần đầu
tiên vấn đề chuyển đổi phương thức PTKT được đưa ra bàn luận. Lúc này, đã xuất
hiện một số nghiên cứu của học giả Trung Quốc bắt đầu làm rõ nội hàm và tính tất
yếu của vấn đề này.
Về nội hàm của chuyển đổi phương thức PTKT, Zhou Shu Lian và Liu Jie
Jiao (2008) trong nghiên cứu “Từ chuyển đổi phương thức tăng trưởng kinh tế đến
chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế”, các tác giả cho rằng phương thức
PTKT là một khái niệm dùng để miêu tả đặc trưng và tính chất tổng thể của phát
10
- Xem thêm -