BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
NGUYỄN ĐĂNG NGUYÊN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HÀNH VI GIAN LẬN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 5
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------
NGUYỄN ĐĂNG NGUYÊN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HÀNH VI GIAN LẬN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP TẠI QUẬN 5
Chuyên Ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS Nguyễn Hồng Thắng
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2013
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ....................................................2
Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn ...............................................................................2
Kết cấu của Luận văn ..............................................................................................3
CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ GIAN LẬN THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP .....................................................................................................................4
1.1 Khái niệm về gian lận .......................................................................................4
1.2 Các hành vi gian lận thuế TNDN: .....................................................................4
1.3 Vai trò và tác động của thuế TNDN với Nhà nước .........................................11
1.4 Nguyên nhân của việc gian lận thuế ................................................................12
Kết luận chương 1 .................................................................................................17
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HÀNH
VI GIAN LẬN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP THƢƠNG MẠI TẠI QUẬN 5 ...............................................................18
2.1 Khái quát về tình hình thực hiện thuế TNDN trong các doanh nghiệp thương
mại ở Quận 5 .........................................................................................................18
2.1.1 Vị trí địa lý và thành phần dân cư .............................................................18
2.1.2 Khái quát hoạt động thương mại ở Quận 5...............................................19
2.1.3 Tình hình thực hiện thuế TNDN tại các doanh nghiệp thương mại ở Quận
5 .........................................................................................................................20
2.2 Thực trạng gian lận thuế TNDN trong các doanh nghiệp thương mại ở Quận
5. ............................................................................................................................24
2.2.1 Các hình thức gian lận thuế TNDN ..........................................................24
2.2.2 Các hành vi gian lận thuế TNDN tại Quận 5 ............................................25
2.2.3 Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến gian lận thuế TNDN ................................27
2.2.3.1 Nguyên nhân từ quản lý vĩ mô ...........................................................27
2.2.3.2 Nguyên nhân từ Chi Cục thuế Quận 5 ...............................................28
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế TNDN trong các doanh
nghiệp thương mại ở Quận 5 .................................................................................30
2.3.1 Tình hình kiểm tra thuế tại Quận 5 ...........................................................30
2.3.2 Các trường hợp điển hình qua công tác kiểm tra thuế tại trụ sở Người nộp
thuế trên địa bàn Quận 5………………………………………………………45
2.3.3.1 Trường hợp kiểm tra thực tế tại Công ty TNHH TM Quang
Phương…… ....................................................................................................45
2.3.3.2 Trường hợp kiểm tra thực tế tại Công ty TNHH SX TM DV Thảo Tâm
....................................................................................................................... 51
Kết luận chương 2 .................................................................................................57
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ HÀNH VI GIAN LẬN THUẾ
THU NHẬP DOANH NGHIỆP .............................................................................58
3.1 Hoàn thiện về chính sách thuế .........................................................................58
3.2 Tăng cường tuyên truyền pháp luật về thuế ....................................................63
3.3 Xây dựng nguồn cơ sở dữ liệu, thông tin hổ trợ công tác quản lý thuế, thanh ,
kiểm tra thuế ..........................................................................................................66
Kết luận chương 3 .................................................................................................68
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................69
Kết quả chính và đóng góp của đề tài nghiên cứu.................................................69
Hạn chế của nghiên cứu và gợi ý hướng nghiên cứu tiếp theo. ............................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CP
DN
DNTN
DT
DV
ĐTNT
EFA
FD
GDP
TNDN
HTX
KD
NSNN
TH
TM
TNDN
TNHH
Tp
TSCĐ
TTĐB
USD
Tiếng Anh
Exploratory factor analysis
Factor loading
Gross Domestic Product
United States Dollar
Tiếng Việt
Cổ phần
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân
Dự toán
Dịch vụ
Đối tượng nộp thuế
Phân tích nhân tố khám phá
Tải nhân tố
Tổng sản phẩm quốc nội
Thu nhập doanh nghiệp
Hợp tác xã
Kinh doanh
Ngân sách Nhà nước
Thực hiện
Thương mại
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt
Đơn vị tiền tệ của Hoa Kỳ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả thu ngân sách nhà nước và thu thuế TNDN của Quận 5 từ năm
2008 đến năm 2012 ....................................................................................................... 21
1
PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện để trở
thành nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh theo định hướng xã hội chủ nghĩa, hệ thống
pháp luật điều chỉnh các hành vi kinh tế vẫn đang được xây dựng, bổ sung, điều
chỉnh để tạo nên một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các chủ thể kinh doanh.
Do hệ thống pháp luật chưa hoàn chỉnh, không ít các doanh nghiệp đã lợi dụng
những kẽ hở để vi phạm pháp luật, đặc biệt là pháp luật về thuế, vốn là vấn đề căn
bản của bất kỳ nền kinh tế nào. Do thuế nói chung và thuế TNDN nói riêng không
chỉ là công cụ tạo nguồn thu cho Nhà nước mà nó còn tác động đến kết quả hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp, do đó thuế TNDN luôn là một trong những
mục tiêu gian lận của doanh nghiệp. Đối với một doanh nghiệp, nguồn vốn giữ vai
trò quan trọng trong việc sản xuất, đầu tư và mở rộng quy mô doanh nghiệp, do đó
số thuế TNDN phải nộp gián tiếp quyết định quy mô nguồn vốn tái đầu tư của
doanh nghiệp trong những chu kỳ kinh doanh sau. Đặc biệt, với môi trường thể chế
và kinh tế chưa hoàn chỉnh như ở Việt Nam hiện nay, cùng với quy mô hoạt động
của doanh nghiệp càng lớn thì rủi ro gian lận về thuế sẽ càng lớn.
Rủi ro trong gian lận thuế đến từ nhiều nguyên nhân khác nhau như : không
tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật thuế; chính sách thuế chưa phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội; công tác quản lý thuế còn lỏng lẻo, thiếu đồng bộ; sự
hiểu biết của người dân về chính sách thuế còn hạn chế; công tác kiểm soát hệ
thống thanh toán trung gian và hệ thống chứng từ còn yếu kém…Doanh nghiệp có
nhiều hình thức để gian lận về số thuế TNDN phải nộp như : giấu bớt doanh thu
tính thuế; kê khai những khoản chi phí bất hợp lý vào chi phí được trừ; sử dụng hóa
đơn, chứng từ giả; thực hiện chế độ kế toán không thống nhất trong kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp,…Nói chung, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong gian
lận về thuế, có nguyên nhân chủ quan và khách quan, và để hạn chế, giảm thiểu và
ngăn chặn những rủi ro đó, chúng ta cần phải có những biện pháp quản lý và kiểm
soát nó một cách hiệu quả và phù hợp nhất. Trong điều kiện ngành thuế chưa đầy đủ
2
phương tiện để quản lý kịp thời, chặt chẽ việc tuân thủ pháp luật thuế của các hộ
kinh doanh, nguồn lực kiểm tra còn thiếu về lực lượng và yếu về chuyên môn
nghiệp vụ, thì rủi ro để xảy ra tình trạng kê khai thiếu thuế, trốn thuế, gian lận thuế
với mục đích chiếm đoạt tiền thuế quay vòng vốn trong sản xuất kinh doanh là một
điều không thể tránh khỏi.
Trước tình hình khái quát trên, với mục đích xem xét các mặt còn tồn tại
cũng như tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế TNDN của các
doanh nghiệp tại quận 5 đề ra mục tiêu phát triển trong tương lai, tôi đã chọn đề tài:
" Một số giải pháp hạn chế hành vi gian lận thuế TNDN của các doanh nghiệp trên
địa bàn Quận 5" làm luận văn bảo vệ học vị thạc sĩ kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu nhằm đánh giá sự tác động của hành vi gian lận thuế
Thu nhập doanh nghiệp đến số thu ngân sách nhà nước. Từ đó, tác giả đưa ra các đề
xuất nhằm hạn chế tình trạng gian lận thuế TNDN của các Doanh nghiệp tại Quận
5.
Đối tƣợng, phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hành vi gian lận thuế TNDN của các doanh nghiệp
trên địa bàn Quận 5 giai đoạn 2008 -2012.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp định tính, thống kê miêu tả …..
thông qua việc nghiên cứu, khảo sát số liệu, hành vi vi phạm tại các Doanh nghiệp
trên địa bàn Quận 5.
Ý nghĩa thực tiễn của Luận văn
Đề tài nghiên cứu này đem lại một số ý nghĩa về thực tiễn cho những người
làm công tác quản lý thuế, các nhà làm chính sách trong việc hướng dẫn thực hiện
Thuế TNDN, cụ thể như sau:
Một là, kết quả nghiên cứu sẽ góp phần giúp những nhà làm chính sách hiểu
3
biết hơn nữa về các các yếu tố chính tác động đến hành vi gian lận thuế TNDN của
các DN đối với chính sách thuế như yếu tố cơ hội, yếu tố áp lực, yếu tố hợp lý hóa
hành vi trong quyết định thực hiện chính sách thuế. Điều này sẽ góp phần tạo cơ sở
cho việc ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách hữu hiệu hơn, nâng
cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của công dân Việt Nam.
Hai là, kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà quản lý thuế tại Quận 5 nắm bắt
được tâm lý chung của các DN từ đó có thể thực hiện công tác quản lý tốt hơn, hạn
chế hiện tượng gian lận thuế TNDN, giảm thất thu ngân sách cho nhà nước.
Ba là, kết quả nghiên cứu này giúp cho bản thân tác giả có thêm kiến thức về
ứng xử của các DN tại Quận 5 nói riêng và các DN nói chung nhằm phục vụ cho
công việc của mình, hiểu sâu sắc hơn về Luật thuế TNDN cũng như nắm bắt kịp
thời các quy định hiện hành của Luật thuế TNDN.
Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Luận văn bao gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan về gian lận thuế TNDN.
Chương 2: Thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gian lận thuế
TNDN trong các DN tại Quận 5.
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế hành vi gian lận thuế TNDN.
4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ GIAN LẬN
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm về gian lận
Theo từ điển Tiếng Việt "Gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên
tạc sự thật với mục đích tư lợi."
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 "Gian lận là những hành vi cố ý
làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiều người trong hội đồng quản
trị, Ban giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng đến báo
cáo tài chính".
Từ đó có thể hiểu hành vi gian lận thuế TNDN là hành vi thiếu trung thực,
cố ý làm sai lệch thông tin liên quan đến việc tính thuế TNDN để không thực hiện
nghĩa vụ đóng thuế, làm giảm số thuế phải nộp hoặc làm tăng số Thuế TNDN được
ưu đãi, miễn giảm.
1.2 Các hành vi gian lận thuế TNDN:
Gian lận về kê khai doanh thu nộp thuế
o Thuế biểu hiện cho sự mâu thuẫn về quyền lợi giữa Nhà nước và doanh
nghiệp, khi mà Nhà nước luôn muốn tăng nguồn thu ngân sách, còn doanh
nghiệp lại muốn giảm tối đa số thuế phải nộp, vì thuế cũng là một nguồn vốn
tái đầu tư quan trọng của doanh nghiệp. Căn cứ để xác định thuế TNDN là
doanh thu tính thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau
khi trừ đi các khoản chi phí. Vì vậy, doanh nghiệp thường khai sai doanh thu
hoặc giấu bớt doanh thu để giảm bớt lợi nhuận trước thuế. Hiện nay, người
dân khi mua hàng lại thường không có thói quen yêu cầu người bán xuất hóa
đơn, như vậy người bán vẫn thu tiền về nhưng do không ghi hóa đơn nên
doanh thu trên sổ sách kế toán bị giảm bớt, dẫn đến lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp ít hơn hoặc bị lỗ, ảnh hưởng đến thuế TNDN phải nộp.
5
o Một trường hợp khác, trong hoạt động sản xuất kinh doanh các mặt hàng tiêu
dùng có giá trị lớn như hàng điện tử, điện máy, vật liệu xây dựng, thực
phẩm,… doanh nghiệp thường “down giá bán”, hay hình thức bán hàng giảm
giá, khuyến mãi, bán hàng cho khách với giá thấp hơn giá doanh nghiệp mua
hàng vào, với mục đích để lãi gộp thấp, không bù đắp được chi phí đầu vào,
chi phí hoạt động kinh doanh (các khoản chi phí này đều có hóa đơn hợp
pháp), dẫn đến cuối năm kê khai lãi ít hơn hoặc lỗ hợp lý trên báo cáo quyết
toán thuế. Theo điều 16 Luật thuế TNDN 2008, “…doanh nghiệp có lỗ được
chuyển lỗ sang năm sau, số lỗ này được trừ vào thu nhập tính thuế, thời gian
chuyển lỗ không quá 5 năm kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ…”, tuy
nhiên theo kinh nghiệm của cơ quan thuế thì một doanh nghiệp kinh doanh
bị thua lỗ 3 năm liên tục là đã có dấu hiệu phá sản hoặc giải thể do không
trang trải được các chi phí cố định, do vậy các doanh nghiệp này sẽ phải ấn
định thuế hoặc kiểm tra quyết toán. Để “né” sự kiểm tra của cơ quan thuế,
doanh nghiệp thường tìm cách kê khai lỗ cách năm hoặc kê khai lãi ít đi, nên
số thuế TNDN phải nộp ít hơn so với thực tế, dẫn đến tình trạng chiếm dụng
thuế của Nhà nước.
Gian lận về chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế
o Đối với doanh nghiệp thì chi phí hợp lý đóng vai trò quan trọng vì nó là một
thành phần để xác định thu nhập chịu thuế, từ đó tính ra số thuế TNDN phải
nộp. Do bị giới hạn về tỷ lệ chi phí hợp lý được phép kê khai, do đó doanh
nghiệp thường khai khống chi phí hợp lý để giảm bớt số thuế TNDN phải
nộp.
o Hiện nay vẫn còn một số hộ kinh doanh nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ thực
hiện phương thức kinh doanh trao đổi qua điện thoại hoặc thỏa thuận miệng,
người bán lấy hàng tận gốc giao thẳng cho người mua không ghi sổ kế toán,
khiến cho việc kiểm tra thuế gặp nhiều khó khăn, vì lúc này tại địa điểm kinh
doanh của doanh nghiệp, lượng hàng tồn kho ít, giá trị thấp, khó xác định
thuế hoặc đối với hộ ấn định thuế thì số thuế không tương xứng với mức ấn
6
định thuế trước đó. Điển hình là những hộ kinh doanh ăn uống, mua bán
hàng hóa là nhu yếu phẩm,…
o Đối với doanh nghiệp kinh doanh có khách hàng là tổ chức kinh tế có nhu
cầu lấy hóa đơn, để bán được nhiều hàng và tạo mối quan hệ buôn bán, nhiều
khi doanh nghiệp ghi giá bán trên hóa đơn cao hơn số tiền thực tế thu vào, và
lượng hóa đơn bán ra được sử dụng nhiều với giá cả không đồng nhất giữa
hóa đơn và thực tế phát sinh. Nhìn về mặt lý thuyết thì có thể thấy doanh thu
trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp rất cao, và khả năng trốn thuế là rất
khó, tuy nhiên doanh nghiệp vẫn có thể trốn thuế qua phương pháp kê khai lỗ
hoặc lãi ít, bằng cách hạch toán dưới giá vốn một số mặt hàng người mua
không lấy hóa đơn (thường là khách lẻ), hoặc ghi giảm giá trên một số hóa
đơn đã thỏa thuận được với người mua là những tổ chức kinh tế. Điều này
thường xảy ra ở các doanh nghiệp kinh doanh máy móc, linh kiện điện tử,
phụ tùng cho ngành nộng lâm ngư nghiệp, máy móc thiết bị lớn và độc
quyền.
o
Một số doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề nhạy cảm như karaoke,
massage, thường không xuất hóa đơn cho khách mà chỉ lập bảng kê theo dõi
hàng ngày hoặc hàng tuần, cuối đợt thực hiện cân đối chi phí đầu vào mới
lập hóa đơn một lần. Do kinh doanh trong lĩnh vực này nhu cầu về điện,
nước, ánh sáng khá lớn, hàng hóa tồn kho hầu như là không có, khó xác định
được giá vốn hàng bàn nên doanh nghiệp đôi khi sử dụng hóa đơn mua vào
bất hợp pháp hợp thức hóa một số khoản chi phí vượt quá định mức, nhằm
đối phó với cơ quan thuế khi bị kiểm tra. Đối với những doanh nghiệp này,
cơ quan thuế thường phải ấn định thuế do khó xác định chính xác doanh thu,
chi phí của doanh nghiệp.
o Doanh nghiệp trong giai đoạn mới bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất, xây dựng,…phải đầu tư máy móc,
thiết bị sản xuất với giá trị lớn, do đó họ thường tìm cách kê khai cả những
tài sản không thuộc quyền sở hữu của mình cùng với giá trị khấu hao tài sản
7
vào phần chi phí được trừ để giảm bớt số thuế TNDN phải nộp. Doanh
nghiệp thường kê khai không đúng nguyên tắc, khi khấu hao đủ lại khấu hao
tiếp để tăng chi phí, những trường hợp mua sắm tài sản đủ điều kiện để xác
định là TSCĐ nhưng doanh nghiệp không hạch toán tăng TSCĐ mà hạch
toán thẳng vào chi phí kinh doanh.
o Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất lớn, phải sử
dụng một khối lượng lớn nguyên, nhiên, vật liệu, điện, nước,…Dựa trên định
mức tiêu hao hợp lý, cơ quan thuế có thể tính toán ra khối lượng thành phẩm
mà doanh nghiệp làm ra, dựa trên chi phí đầu vào để xác định giá thành sản
phẩm, từ đó tính ra doanh thu và thuế TNDN. Lợi dụng điều này, một số
doanh nghiệp đã thực hiện hành vi trốn thuế bằng cách sử dụng đồng thời từ
2 đền 3 đồng hồ điện hoặc nước cùng một lúc, trong đó 1 đồng hồ điện hoặc
nước đã được doanh nghiệp tính toán sẵn định mức để đối phó với cơ quan
thuế khi bị kiểm tra, phần lớn thời gian sản xuất sẽ sử dụng đồng hồ còn lại.
Bằng cách này, số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất được là rất lớn
mà cơ quan thuế không thể kiểm tra được, làm thất thoát một nguồn thuế lớn
của Nhà nước.
o Bên cạnh chi phí hoạt động sản xuất, các khoản chi phí về quản lý doanh
nghiệp và một số khoản chi phí khác cũng bị doanh nghiệp lợi dụng để trốn
thuế. Điển hình như chi phí về tiền lương, tiền công cho người lao động.
Doanh nghiệp thường đưa ra những “hợp đồng ma”, “công nhân ảo” để hạch
toán chi phí tiền lương, tiền công rất cao, nhưng trên thực tế lại không chi trả
và không có hóa đơn, chứng từ chứng minh. Ngay cả các khoản tiền thưởng
không mang tính chất tiền lương của người lao động, tiền lương của ban lãnh
đạo doanh nghiệp không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh
cũng được doanh nghiệp đưa vào. Doanh nghiệp thường kê khai tốc độ tăng
lương cao hơn tốc độ tăng doanh thu để làm tăng chi phí hợp lý được trừ.
o Một số doanh nghiệp kinh doanh nhiều chủng loại hàng hóa với giá mua vào
và bán ra gồm nhiều loại khác nhau và luôn thay đổi. Doanh nghiệp đã lợi
8
dụng việc này bằng cách kinh doanh nhiều mặt hàng cùng loại nhưng khác
nhau về quy cách, phẩm chất, giá cả để kê khai lỗ dựa trên sự lẫn lộn về giá
vốn, kê khai hàng hóa giá trị cao thay thế cho hàng hóa giá trị thấp nhưng lại
không thể hiện trên hóa đơn để đối chiếu.
o Một số trường hợp sai phạm khác của doanh nghiệp trong việc hạch toán chi
phí được trừ, điển hình như : kê khai các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp
không hợp lý hoặc vượt quá quy định; chi phí lãi vay tương ứng với các hợp
đồng vay không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế; các khoản chi phí mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp có sự sai
lệch giữa sổ kế toán và báo cáo kết quản hoạt động kinh doanh.
Gian lận về sử dụng hóa đơn, chứng từ bất hợp pháp nhằm khai khống
chi phí
o Hóa đơn, chứng từ là bằng chứng quan trọng chứng minh hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp là trung thực và hợp lý. Tuy nhiên với mục đích
gian lận thuế nên hóa đơn, chứng từ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Có
khá nhiều hình thức gian lận về hóa đơn, chứng từ, kể cả hóa đơn mua vào,
bán ra, hóa đơn giả, chứng từ khống,…do hóa đơn không chỉ liên quan đến
khấu trừ thuế GTGT mà còn là bằng chứng để được tính chi phí được trừ khi
xác định thuế TNDN.
o Những lỗi thường phát hiện khi tiến hành đối chiếu, kiểm tra bảng kê hàng
hóa và hóa đơn mua bán của doanh nghiệp có thể kể đến như :
Mặt hàng thể hiện trên bảng kê hàng hóa mua vào không liên quan đến
hàng hóa bán ra ( ví dụ : một doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng ăn uống có
hàng hóa bán ra là thức ăn nhưng mua vào xăng, dầu,…)
Sử dụng hóa đơn đã hết hạn sử dụng hoặc hóa đơn giả, hóa đơn bán ra của
cơ sở kinh doanh khác để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào của doanh
nghiệp không có hóa đơn đầu vào.
Bán hàng không xuất hóa đơn cho khách hàng nên không thể kiểm soát
được doanh thu bán ra của doanh nghiệp.
9
Giữa 3 liên của hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ,
thường là chênh lệch giữa liên 2 với liên 1,3 do doanh nghiệp khi bán hàng chỉ
ghi liên 2 để đưa cho khách hàng, còn liên 1,3 không ghi hoặc bỏ trống ghi sau.
Giá bán trên hóa đơn thấp hơn gia bán thực tế cho khách hàng, điều này
thường xảy ra với những doanh nghiệp kinh doanh xe gắn máy, vải, thuốc men,
vật liệu xây dựng,…Họ bán cho khách hàng giá rất cao nhưng lại ghi hóa đơn
với giá thấp để trốn doanh thu. Điều này có vể như đã trở thành “luật bất thành
văn” đối với các doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng trên.
Việc khách hàng (thường là khách lẻ) mua hàng không yêu cầu lấy hóa
đơn cũng là một nguyên nhân giúp cho các doanh nghiệp có thể dễ dàng trốn
thuế thông qua việc sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.
Xem xét bảng kê hóa đơn sử dụng trong tháng, đôi khi có thể phát hiện ra
hiện tượng số hóa đơn sử dụng không liên tục, báo hóa đơn hủy nhưng không
xuất trình được tờ hóa đơn bị hủy.
Sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp đã có thông báo bỏ trốn để kê khai
khấu trừ, hợp thức hóa cho chi phí đầu vào không được phép kê khai vào chi
phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Doanh nghiệp bán hàng với giá trị cao nhưng không xuất hóa đơn bán ra
cho người mua, thay vào đó là xuất hóa đơn bán hàng cho hộ kinh doanh cá thể
- thường có quan hệ thân thuộc với doanh nghiệp - với giá bán rất thấp để hợp
thức hóa cho lượng hàng hóa thực tế bán ra.
Cơ quan thuế khi kiểm tra thường tập trung vào chứng từ, hóa đơn về các
khoản chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh, ít xem xét giá vốn hàng bán nên kế
toán thường chủ động kê khai một số khoản phí có hóa đơn, chứng từ hợp pháp
nhưng không phục vụ sản xuất kinh doanh nhằm đánh lạc hướng kiểm tra, kết
quả là doanh nghiệp vẫn lỗ mặc dù đã bị xuất toán một số khoản chi phí không
phục vụ sản xuất kinh doanh.
10
Một số hình thức gian lận khác
o Hiện nay phổ biến tình trạng trên cùng một địa điểm kinh doanh vừa đăng ký
thành lập doanh nghiệp và hộ cá thể, với doanh nghiệp nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ, hộ cá thể nộp thuế theo phương pháp khoán, cùng kinh doanh
một mặt hàng, mua qua bán lại, rất khó phát hiện chênh lệch giữa hàng hóa
thực tế và sổ sách, do việc hạch toán đều do một kế toán thực hiện.
o Gia tăng xu hướng chuyển đổi từ hộ kinh doanh cá thể sang doanh nghiệp để
thực hiện trốn thuế do được kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ và thực
hiện cơ chế tự khai, tự nộp, Chi cục thuế lại không có đủ nguồn lực để tổ
chức kiểm tra ngay từ tháng đầu tiên kê khai nộp thuế của doanh nghiệp.
o Một số hộ cá thể thành lập chi nhánh thuộc một doanh nghiệp đặt trụ sở tại
một quận, huyện khác, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, dẫn đến tình
trạng kinh doanh và phát sinh doanh thu ở quận này nhưng lại nộp thuế ở
quận khác, mất đi tính công bằng về thuế.
o Hiện tượng chuyển giá trong giao dịch kinh doanh giữa các bên liên kết,
thường xảy ra đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, các doanh nghiệp
liên doanh với nước ngoài hoặc có 100% vốn đầu tư nước ngoài. Hiện tại ở
địa bàn quận 5, số lượng các doanh nghiệp loại này không nhiều, nhưng cần
lưu ý đến những dấu hiệu để phát hiện chuyển giá dẫn đến gian lận về thuế
TNDN phải nộp:
Kinh doanh thua lỗ nhiều năm liên tục nhưng vẫn đầu tư dây chuyền sản
xuất, mở rộng phạm vi, quy mô sản xuất kinh doanh.
Kinh doanh mặt hàng có giá bán thấp hơn nhiều so với mặt hàng cùng
chức năng trên thị trường.
Nâng khống chi phí đầu vào thông qua các hợp đồng mua nguyên vật liệu
đầu vào với giá cao của chính công ty mẹ, công ty có quan hệ liên kết, đẩy chi
phí quảng cáo với các hãng nước ngoài, chi phí tư vấn, chuyển giao công nghệ
từ nước ngoài chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu giá…
11
1.3 Vai trò và tác động của thuế TNDN với Nhà nƣớc
Tạo nguồn thu cho NSNN
Một quốc gia muốn phát triển bền vững cần có nguồn nội lực tài chính vững
mạnh chứ không thể phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn viện trợ, vốn vay, huy động
vốn từ bên ngoài. Nội lực tài chính vững mạnh đến từ nguồn thu thuế dồi dào, trong
đó thuế TNDN đóng một vai trò đáng kể. Do đó, để gia tăng nguồn thu cho NSNN,
ngoài việc xác định mức thuế suất hợp lý, còn phải chú ý đến việc khai thác và duy
trì nguồn thu, cả về số lượng và chất lượng, bằng việc kết hợp mở rộng phạm vi với
việc hợp lý hóa khả năng đóng góp tài chính của đối tượng nộp thuế, đảm bảo tính
công bằng cũng như vai trò huy động nguồn thu đối với NSNN của thuế TNDN.
Khuyến khích đầu tƣ, thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, do đó việc xây dựng Luật thuế
TNDN cũng như mức thuế suất hợp lý đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích
đầu tư và quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xây dựng Luật thuế hợp lý được thể
hiện qua những khía cạnh như xóa bỏ ưu đãi thuế giữa doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; miễn, giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh
mới thành lập; ưu đãi thuế suất đối với những ngành nghề, lĩnh vực và khu vực kinh
tế mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong những giai đoạn nhất định.
Tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội
Trong nền kinh tế tự do cạnh tranh hiện nay, với những lợi thế về môi trường
kinh doanh cũng như nguồn lực lao động, một số doanh nghiệp có năng lực tài
chính và lao động tay nghề cao sẽ vượt trội hơn so với các doanh nghiệp khác, gây
ra hiện tượng chèn lấn về thu nhập. Do đó, Nhà nước sử dụng thuế TNDN như một
công cụ điều tiết thu nhập của những đối tượng có thu nhập cao, đảm bảo công bằng
trong việc đóng góp NSNN.
Điều tiết hoạt động kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển
kinh tế
Đối với nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản
lý của Nhà nước như ở Việt Nam hiện nay, sự linh hoạt của Chính phủ trong việc
điều hành nền kinh tế đóng một vai trò quan trọng. Ở những thời kỳ phát triển kinh
tế khác nhau, Chính phủ sẽ có những chính sách, chiến lược phát triển khác nhau,
và một trong những công cụ để thực hiện đó là thông qua chính sách thuế TNDN.
12
Thuế TNDN đánh trực tiếp vào thu nhập của các chủ thể kinh doanh, do đó bằng
công cụ này, Chính phủ có thể tác động vào môi trường kinh doanh theo những
chiều hướng khác nhau.
Tác động của thuế thu nhập doanh nghiệp
Có tính cưỡng chế và pháp lý cao, là khoản đóng góp không mang tính
hoàn trả trực tiếp, không mang tính lũy tiến.
Là thuế trực thu, đánh trực tiếp vào thu nhập của đối tượng nộp thuế, người
nộp thuế cũng là người chịu thuế, không có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người
nộp thuế sang người chịu thuế.
Áp dụng cả với tổ chức sản xuất, kinh doanh và cá nhân kinh doanh, do
được xây dựng trên cơ sở luật thuế lợi tức trước đây.
Tác động trực tiếp đến tình hình sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh
và những chính sách kinh tế - xã hội khác, do đối tượng chịu thuế là thu nhập của
cơ sở kinh doanh.
Ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của người nộp thuế và khả năng tái đầu tư,
do thuế TNDN điều tiết trực tiếp vào thu nhập.
Có tính ổn định một cách tương đối nhằm tạo môi trường cho nhà đầu tư,
do điều tiết vào thu nhập - vừa là mục đích hoạt động vừa là nguồn tái đầu tư của cơ
sở kinh doanh – nên thuế TNDN được ổn định theo thời gian, đặc biệt là thuế suất.
Do đó việc xây dựng luật thuế TNDN cần chú trọng đến thuế suất, mức độ điều
tiết thu nhập, chính sách khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh của người
nộp thuế phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội để tạo sự phát triển
tốt nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh, gia tăng số thu cho NSNN.
1.4 Nguyên nhân của việc gian lận thuế
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, hành vi gian lận ngày càng tinh vi
hơn và biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Sau đây xin sơ lược một số công
trình nghiên cứu về gian lận kinh điển trên thế giới.
Edwin H. Sutherland
Edwin H. Sutherland là người tiên phong trong việc nghiên cứu về gian lận.
Cho đến nay, những lý thuyết về gian lận vẫn dựa chủ yếu vào những nghiên cứu
của ông. Ông không phải là người có công đầu trong việc phân tích tâm lý của
13
những kẻ phạm tội nhưng ông là cha đẻ của thuật ngữ "white-collar" - một thuật
ngữ mà ngày nay đã trở thành rất thông dụng khi người ta muốn ám chỉ tới những
gian lận do tầng lớp lãnh đạo của công ty gây ra.
Một đóng góp to lớn trong sự nghiệp của Sutherland là lý thuyết về phân loại
xã hội. Nghiên cứu này chủ yếu dựa vào việc quan sát tội phạm đường phố: những
kẻ lưu manh, sát thủ hay những kẻ du thủ du thực. Qua đó, Sutherland đã rút ra một
kết luận: việc phạm tội thường phát sinh từ môi trường sống, vì thế hành vi phạm
tội không thể được tiến hành nếu như không có sự tác động của yếu tố bên ngoài.
Để hiểu rõ bản chất và nhận diện tội phạm, cần nghiên cứu thái độ cũng như động
cơ thúc đẩy hành vi phạm tội.
Donald R. Cressey
Là học trò xuất sắc của Sutherland tại trường đại học Indiana, Donald
R.Cressey tập trung hướng phân tích gian lận dưới góc độ tham ô và biển thủ. Ông
là người phát minh tam giác gian lận. Theo Donald R. Cressey, hành vi gian lận chỉ
được thực hiện trên cơ sở hội đủ 3 yếu tố: áp lực, động cơ, cá tính của con người.
14
D. W. Steve Albrecht
Ông là tác giả của một mô hình nổi tiếng, mô hình về bàn cân gian lận. Mô
hình này gồm có ba nhân tố: Hoàn cảnh tạo ra áp lực, nắm bắt cơ hội và tính liêm
chính của cá nhân. Theo Albercht, khi hoàn cảnh tạo áp lực, cơ hội thực hiện gian
lận cao cùng với tính liêm chính của cá nhân thấp thì nguy cơ xảy ra gian lận là rất
cao. Và ngược lại, khi hoàn cảnh tạo áp lực, cơ hội thực hiện gian lận thấp cùng với
tính liêm chính cao thì nguy cơ xảy ra gian lận là rất thấp.
Richard C. Hollinger
Cùng với người đồng sự của mình, Richard C. Hollinger và John P Clark cho
rằng nguyên nhân chủ yếu của gian lận chính là điều kiện nơi làm việc. Hai ông đưa
ra một loạt những giả thuyết về tình trạng nhân viên biển thủ tài sản của công ty:
Một là, Khi nền kinh tế có những khó khăn chung: giá cả tăng, đồng tiền mất
giá.
Hai là, Những người đương thời, đặc biệt là những người trẻ tuổi thường
kém trung thực và không chịu khó làm như những thế hệ đi trước.
Ba là, Bản chất tự nhiên của con người là lòng tham và không trung thực, vì
thế các nhân viên thường cố gắng lấy cắp tài sản của công ty khi có cơ hội.
Bốn là, Sự không hài lòng, không thỏa mãn với công việc cũng là một trong
những nguyên nhân của việc biển thủ.
Và cuối cùng, do cấu trúc của công ty đó có hợp lý hay không.
Ông còn tìm ra một loạt những mối liên hệ giữa thu nhập, tuổi tác, vị trí và
mức độ hài lòng trong công việc với tình trạng biển thủ. Chẳng hạn như mối liên hệ
giữa thu nhập và biển thủ. Theo đó, một người chịu áp lực về tài chính hay có
những rắc rối trong tình hình tài chính không gây ra nhiều động cơ biển thủ so với
việc anh ta luôn luôn đặt tài chính như ưu tiên số một cho mục tiêu sống của anh ta.
Còn đối với mối tương quan giữa tuổi tác và biển thủ, Hollinger và Clark cho rằng
thông thường, trong một tổ chức những người trẻ tuổi thường không được giao
nhiều trách nhiệm, đương nhiên phần đó thuộc về những người có nhiều kinh
nghiệm làm việc và có tuổi đời cao hơn. Nhưng chính cách bố trí này đã làm cho
- Xem thêm -