LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Hữu Huế, và những ý kiến về chuyên môn
quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Công trình, bộ môn Công nghệ và Quản lý
xây dựng, các cán bộ trong các công ty mà tác giả đã đưa vào luận văn. Đến nay, tác
giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài luận văn: “Nghiên cứu mô hình quản lý
chất lượng thi công của nhà thầu thi công xây dựng”, chuyên ngành Quản lý xây
dựng.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Thủy lợi đã tận tình
giảng dạy tác giả trong suốt quá trình học tại trường và xin cảm ơn anh em bạn bè
đồng nghiệp trong cơ quan đã cung cấp số liệu, giúp đỡ tác giả có đủ tài liệu để thực
hiện luận văn.
Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng
năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Kỷ Đốc
BẢN CAM KẾT
Họ và tên học viên: Nguyễn Kỷ Đốc
Lớp cao học: 22QLXD11
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Tên đề tài luận văn: “Nghiên cứu mô hình quản lý chất lượng thi công của nhà
thầu thi công xây dựng”
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi là do tôi làm. Những kết quả nghiên cứu là
trung thực. Trong quá trình làm tôi có tham khảo các tài liệu liên quan nhằm khẳng
định thêm sự tin cậy và cấp thiết của đề tài. Các tài liệu trích dẫn rõ nguồn gốc và
các tài liệu tham khảo được thống kê chi tiết. Tôi không sao chép từ bất kỳ nguồn
thông tin nào, nếu vi phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2015
Học viên
Nguyễn Kỷ Đốc
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI. ....................................................................... 1
MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................... 2
CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................. 2
KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC ...................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH.............................................................................................. 4
1.1. Công tác tổ chức thi công và chất lượng thi công xây dựng công
trình. 4
1.1.1.
Tổ chức thi công xây dựng. .................................................................... 4
1.1.2.
Chất lượng thi công xây dựng công trình ............................................... 7
1.2.
Công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình................... 10
1.2.1.
Quản lý chất lượng thi công xây dựng.................................................. 10
1.2.2.
Vai trò của quản lý chất lượng .............................................................. 11
1.2.3.
Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng ............................... 12
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đến quản lý chất lượng công trình
xây dựng [2]: ...................................................................................................... 13
1.2.5.
Các phương thức quản lý chất lượng[10] ............................................. 15
1.2.6.
Mô hình quản lý chất lượng thi công xây dựng[6] ............................... 16
1.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng ở nước ta
hiện nay. ................................................................................................................ 18
1.3.1. Những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng làm ảnh hưởng trực
tiếp tới chất lượng công trình. ............................................................................ 19
1.3.2.
trình.
Một số giải pháp cơ bản để nâng cao công tác quản lý chất lượng công
21
1.4. Trách nhiệm của các bên với công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng [15]. ....................................................................................................... 22
1.4.1.
Đối với Chủ đầu tư ............................................................................... 22
1.4.2.
Đối với đơn vị tư vấn ............................................................................ 23
1.4.3.
Đối với nhà thầu thi công xây dựng...................................................... 24
1.4.4.
Đối với đơn vị Khảo sát xây dựng ........................................................ 26
1.4.5.
Đối với đơn vị Giám sát thi công xây lắp ............................................. 26
1.5. Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý chất lượng
xây dựng công trình ............................................................................................. 27
Kết luận Chương ..................................................................................................... 30
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC NGHIÊN CỨU MÔ HÌNH QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG THI CÔNG XÂY DỰNG ........................................................... 32
2.1. Một số mô hình quản lý chất lượng thi công công trình đang áp
dụng phổ biến hiện nay. ...................................................................................... 32
2.1.1. Sử dụng cán bộ giám sát nội bộ phục vụ giám sát chất lượng thi công
công trình. ........................................................................................................... 32
2.1.2.
Ban điều hành tổ chức thi công và quản lý chất lượng công trình. ...... 39
2.2. Phân tích chi tiết mô hình nhà thầu xây dựng thành lập phòng Quản
lý chất lượng để quản lý chất lượng thi công công trình. ................................ 45
2.2.1. Mô hình Phòng quản lý chất lượng trực tiếp quản lý về chất lượng thi
công công trình . ................................................................................................. 45
2.2.2.
Nhận xét về mô hình và ưu nhược điểm. .............................................. 52
2.3. So sánh hoạt động của các mô hình quản lý chất lượng thi công, đề
xuất mô hình hợp lý và hiệu quả trong các mô hình được áp dụng phổ
biến hiện nay......................................................................................................... 53
2.3.1.
Về cơ cấu và bộ máy hoạt động của các mô hình................................. 53
2.3.2.
Cơ sở đảm bảo chất lượng cho từng mô hình ....................................... 56
2.3.3. Đề xuất mô hình quản lý chất lượng hợp lý và hiệu quả cho nhà thầu thi
công xây dựng .................................................................................................... 57
Kết luận chương. .................................................................................................. 60
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG M&M VIỆT NAM, ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HỢP LÝ .................................................................... 61
3.1. Giới thiệu công trình Thao trường tìm kiếm cứu nạn – sập đổ công
trình. 61
3.1.1.
Chủ đầu tư Bộ tư lệnh Công binh – Bộ quốc phòng. ........................... 61
3.1.2.
Công trình Thao trường tìm kiếm cứu nạn – sập đổ công trình. .......... 62
3.1.3.
Nhà thầu thi công Công ty cổ phần xây dựng M&M Việt Nam........... 63
3.2. Chi tiết công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng của nhà thầu
thi công công trình Thao trường tìm kiếm cứu nạn – sập đổ công trình. ...... 63
3.2.1.
Về quy trình quản lý và bố trí nhân sự ................................................. 64
3.2.2.
Chi tiết công tác quản lý chất lượng của nhà thầu ................................ 66
3.3. Nhận xét đánh giá công tác quản lý chất lượng của công ty cổ phần
xây dựng M&M Việt Nam, rút ra kinh nghiệm triển khai thực tế. ................ 68
3.3.1. Đánh trá thực trạng triển khai công tác quản lý chất lượng của công ty
cổ phần xây dựng M&M Việt Nam.................................................................... 68
3.3.2. Đề xuất mô hình quản lý chất lượng hợp lý, áp dụng cụ thể vào công ty
cổ phần xây dựng M&M Việt Nam.................................................................... 69
3.3.3. Đề xuất áp dụng quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 ........................................................................................................... 75
Kết luận chương ................................................................................................... 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 83
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý chất lượng thi công của HUD1 ............................. 33
Hình 2.2: Các quy trình quản lý chất lượng thi công của cán bộ giám sát nội bộ .... 37
Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức thi công và quản lý chất lượng của Tổng công ty 319 đối
với một công trình cụ thể .......................................................................................... 41
Hình 2.4: Quy trình quản lý chất lượng của phòng quản lý chất lượng thi công ..... 47
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức của mô hình phòng quản lý chất lượng thi công áp dụng
cho công trình thao trường tìm kiếm cứu nạn – sập đổ công trình ........................... 64
Hình 3.2: Quy trình thực hiện việc quản lý chất lượng của nhà thầu thi công cho
công trình thao trường tìm kiếm cứu nạn – sập đổ công trình ................................. 65
Hình 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy hoạt động của mô hình đề xuất ............................. 70
Hình 3.4: Các quy trình và nhiệm vụ của từng bộ phận trong mô hình QLCL ....... 73
1
PHẦN MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Khi triển khai thi công xây lắp một gói thầu hay công trình, việc tổ chức thi
công và quản lý chất lượng công trình rất quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng thi công, tiến độ thi công và đặc biệt là chi phí để thi công công trình đó.
Hiện nay, với sự phát triển của ngành xây dựng nước ta, đã có nhiều mô hình quản
lý chất lượng thi công công trình được áp dụng, từ các doanh nghiệp Quốc doanh
hay tư nhân. Các mô hình quản lý chất lượng thi công công trình đều hướng đến
mục tiêu gọn nhẹ, hiệu quả và áp dụng được nhiều loại công trình khác nhau.
Để quản lý tốt chất lượng thi công công trình, ta phải các quản lý tốt các mặt
chất lượng tổ chức thi công, tiến độ thi công, chi phí thi công. Mặt khác các khâu
nhập vật tư, công tác tổ chức hoàn thành hồ sơ công trình cũng phải được quản lý
hiệu quả. Hoặc có mô hình mang lại hiệu quả về mặt chi phí rất tốt, nhưng chất
lượng thi công lại không được đảm bảo, có mô hình đảm bảo về chất lượng thi công
nhưng công tác quản lý chi phí chưa được kiểm soát. Rõ ràng, các nhà thầu xây
dựng đang cần một mô hình quản lý chất lượng thi công đảm bảo về mặt chất
lượng nhưng chi phí duy trì mô hình đó không lớn, đảm bảo hiệu quả cả về mặt chi
phí và chất lượng thi công công trình.
Khi thi công xây dựng công trình, các vấn đề dễ nảy sinh đó là công tác triển
khai thi công không đúng quy trình, biện pháp thi công đã đề ra. Nguyên vật liệu
công trình không đảm bảo chất lượng hoặc có tiêu cực trong khâu nhập liệu. Về tổ
chức thi công, chất lượng thi công không đạt yêu cầu, tiến độ thi công chậm, công
tác hồ sơ công trình không có sự bám sát hiện trường. Về nhân sự, các cán bộ nếu
không được kiểm soát sẽ nảy sinh vấn đề như không nhiệt tình, không làm việc
đúng năng lực. Qua đó trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng công trình. Để giải quyết
các vấn đề trên, cần một bộ phận quản lý chất lượng thi công công trình từ khâu
2
chuẩn bị thi công, đến khâu triển khai thi công và bàn giao, đưa ra các quy trình
kiểm soát chất lượng từ đầu để các bộ phận triển khai thực hiện.
Hiện nay, có một mô hình được một số nhà thầu xây dựng áp dụng, đó là lập
riêng một phòng Quản lý chất lượng để trực tiếp thực hiện toàn bộ các công việc
liên quan đến quản lý và kiểm soát chất lượng công trình. Mỗi mô hình hoạt động
đều mang bản chất riêng của từng công ty, tựu chung đều hướng đến mục tiêu chất
lượng là quan trọng nhất. Với mô hình sử dụng riêng phòng quản lý chất lượng
công trình, ban giám đốc công ty sẽ trao đổi trực tiếp với phòng Quản lý chất lượng
để định hướng về mục tiêu chất lượng của công trình. Phòng Quản lý chất lượng sẽ
đưa ra toàn bộ quy trình quản lý, kiểm soát chất lượng công trình từ khâu lập biện
pháp thi công, chuẩn bị thi công đến bàn giao công trình. Đặc biệt, phòng Quản lý
chất lượng sẽ giám sát trực tiếp Ban chỉ huy công trường để đưa ra những ý kiến
hiệu quả nhất cho công trình. Qua đó, các khâu được quản lý chặt chẽ, xuyên suốt,
là cầu nối giữa ban chỉ huy công trường và ban giám đốc cùng các phòng ban trong
công ty. Từ đó chất lượng thi công và các công tác liên quan được đảm bảo.Vì vậy
đề tài “Nghiên cứu mô hình quản lý chất lượng thi công của nhà thầu thi công xây
dựng” là cần thiết để đưa ra một mô hình quản lý chất lượng thi công công trình
hiệu quả, mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp và chất lượng cho công trình
xây dựng.
MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu mô hình quản lý chất lượng thi công công trình của các nhà thầu
thi công xây dựng và đề xuất mô hình quản lý chất lượng thi công hiệu quả.
CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cách tiếp cận
-
Tìm hiểu trực tiếp một số mô hình quản lý chất lượng được các nhà thầu áp
dụng hiện nay.
3
-
Tìm hiểu mô hình quản lý chất lượng thi công được nhà thầu thi công xây
dựng áp dụng tại công trình Thao trường tìm kiếm cứu nạn – sập đổ công trình.
Luận văn chủ yếu sử dụng kết hợp các phương pháp:
-
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết;
-
Phương pháp chuyên gia;
-
Phương pháp quan sát trực tiếp;
KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
-
Phân tích hoạt động một số mô hình quản lý chất lượng thi công được áp
dụng tại các doanh nghiệp xây dựng, đánh giá ưu nhược điểm của từng mô hình.
-
Tổng hợp đề xuất mô hình quản lý chất lượng thi công công trình hợp lý,
hiệu quả.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THI CÔNG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1.
Công tác tổ chức thi công và chất lượng thi công xây dựng công
trình.
1.1.1. Tổ chức thi công xây dựng.
-
Tổ chức thi công xây dựng là sự kết, phối hợp hợp lý về mặt không gian, thời
gian giữa sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động phù hợp với các đòi
hỏi khách quan của quá trình thi công xây dựng nhằm đạt tới tiến trình tối ưu của
quá trình thi công xây dựng nhằm rút ngắn thời gian và giá thành.[9]
-
Thi công xây dựng là quá trình tổng hợp của nhiều khâu công tác có quan hệ
hữu cơ với nhau. Để phối hợp chặt chẽ các khâu, các công tác trong qua trình thi
công xây dựng về không gian và thời gian thì phải có kế hoạch, tổ chức điều hành
thi công xây dựng thật khoa học mới tránh được sự chồng chéo, trì trệ trong quá
tình tổ chức thi công xây dựng
Tổ chức thi công xây dựng yêu cầu thực hiện các công việc sau:
-
Tổ chức chuẩn bị thi công xây dựng.
+ Công tác lập kế hoạch cung ứng vật tư, máy móc, nhân lực
+ Lập kế hoạch tổng tiến độ thi công và tiến độ chi tiết.
+ Tổ chức lập tổng mặt bằng thi công xây dựng.
+ Chuẩn bị đầy đủ các công tác liên quan đến Hồ sơ cho công trình.
-
Tổ chức thi công xây lắp công trình.
+ Triển khai mặt bằng thi công.
5
+ Triển khai các công tác thi công và công tác an toàn.
+ Triển khai toàn bộ các công tác thi công xây dựng.
+ Sau khi thi công xong tiến hành các công tác vận hành chạy thử trước khi
bàn giao.
-
Thực hiện các công việc hoàn thiện, bàn giao công trình.
Để đi sâu và chi tiết hơn trong công tác tổ chức thi công, tác giả xin được giới
thiệu các phương pháp tổ chức thi công dưới đây.
Tổ chức thi công theo phương pháp tuần tự:[9]
-
Tổ chức thi công theo phương pháp tuần tự là bố trí một đơn vị thi công làm
toàn bộ các công tác thi công xây dựng trong khu vực này tiến hành chuyển sang
khu vực khác cho đến khi hoàn thành toàn bộ công trình.
-
Phương pháp thi công tuần tự thường áp dụng cho các công trình nhỏ, yêu
cầu kỹ thuật không cao. Thời gian thi công công trình không hạn chế, mặt bằng thi
công bị giới hạn. Công trình có nhu cầu đưa ngay từng hạng mục vào sử dụng,
không cần những đội chuyên môn hóa.
Tổ chức thi công theo phương pháp song song[9].
-
Tổ chức thi công theo phương pháp song song là trên mọi khu vực bố trí thi
công đồng thời cùng một khoảng thời gian. Mỗi đơn vị thi công phải thực hiện hết
toàn bộ quá trình thi công trên khu vực mình đảm nhiệm, các đơn vị thi công này
hoàn toàn độc lập với nhau.
-
Phương pháp thi công song song có những đặc điểm như
+ Thời gian thi công ngắn, sớm đưa vào công trình vào sử dụng.
6
+ Đơn vị thi công không phải lưu động nhiều.
+ Lực lượng thi công lớn gây khó khăn về cung ứng, bảo quản và sửa chữa.
+ Việc chỉ đạo thi công trên diện rộng, trong thời gian ngắn, lực lượng thi
công lại lớn nên rất căng thẳng trong quá trình điều hành.
+ Không chuyên môn hóa nên không khai thác hết khả năng của người và
thiết bị máy móc.
+ Khối lượng dở dang nhiều nên dễ gây lãng phí và không đưa từng phần
công trình vào sử dụng sớm được.
-
Phương pháp này thường áp dụng vào việc thi công các công trình có khối
lượng lớn, trải dài theo tuyến, nhu cầu sử dụng công trình sớm, cần đưa ngay các
hạng mục vào phục vụ. Để áp dụng phương pháp này đòi hỏi lực lượng thi công
phải lớn, huy động số lượng máy móc thiết bị nhiều vì thế khi thi công phải xem xét
khả năng của công ty để lựa chọn phù hợp.
Tổ chức thi công theo phương pháp dây chuyền[9].
-
Toàn bộ việc tổ chức thi công được chia ra thành nhiều loại công việc theo
trình tự công nghệ thi công, mỗi công việc đều có một đơn vị chuyên nghiệp có
trang bị nhân lực máy móc chuyên môn hóa phù hợp, lần lượt thực hiện phần việc
của mình trên từng khu vực. Do vậy, từng đội chuyên môn hóa với quá trình lần
lượt vào thi công trên từng khu vực. Khi đơn vị chuyên nghiệp cuối cùng hoàn
thành quá trình của mình trên mỗi khu vực là khu vực ấy hoàn thành. Khi đơn vị
cuối cùng hoàn thành quá trình của mình trên khu vực cuối cùng thi toàn bộ công
trình đã hoàn thành.
-
Phương pháp thi công dây chuyên có những đặc điểm sau:
7
+ Sau thời gian khai triển dây chuyền, thì từng khu vực công trình có thể lần
lượt đưa vào sử dụng.
+ Máy móc tập trung theo các đơn vị chuyên môn hóa nên việc khai thác,
quản lý và sửa chữa sẽ tốt hơn.
+ Công nhân được chuyên môn hóa nên có năng suất và chất lượng hơn.
+ Diện thi công tập trung trong khoảng chiều dài khai triển dây chuyền nên
việc chỉ đạo, kiểm tra thuận lợi.
+ Tạo điều khiện nâng cao tay nghề, áp dụng tiến bộ khoa học, quá trình
cung ứng vật tư đều đặn, ít biến đổi. Lực lượng thi công thường xuyên lưu
động.
Tổ chức thi công theo phương pháp hỗn hợp[9].
-
Phương pháp thi công hỗn hợp là phương pháp tổng hợp của các phương
pháp trên. Phương pháp này tận dụng và phát huy được các ưu điểm, hạn chế các
khuyết điểm của các phương pháp trên.
1.1.2. Chất lượng thi công xây dựng công trình
Có rất nhiều định nghĩa về chất lượng, theo định nghĩa về chất lượng của tổ
chức ISO được hầu hết các quốc gia trong đó có Việt Nam đã chấp nhận định nghĩa
này đó là: Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một đối tượng, tạo cho đối tượng
đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu cụ thể hoặc tiềm ẩn [11].
Từ đó hình thành khái niệm chất lượng tổng hợp. Chất lượng chính là sự thỏa
mãn yêu cầu trên tất cả các phương diện sau:
-
Đặc tính kỹ thuật của sản phẩm và dịch vụ kèm theo.
-
Giá cả phù hợp.
8
-
Thời gian giao hàng
-
Tính an toàn và độ tin cậy.
-
Hiệu quả kinh tế của công trình.
Với những phương diện cụ thể như trên, ta có thể hiểu chất lượng công trình
xây dựng là sự đạt được và tuân thủ đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, yêu cầu kinh tế, kỹ
thuật đã được thiết kế và phê duyệt từ trước, theo đó chất lượng thi công xây dựng
phải đáp ứng những yêu cầu sau:
-
Đặc tính về kỹ thuật của công trình, hạng mục được xây dựng.
-
Chi phí để phục vụ thi công và giá cả nguyên vật liệu.
-
Tiến độ thi công xây dựng công trình.
-
An toàn trong thi công xây dựng và an toàn khi sử dụng sản phẩm xây dựng
sau khi vận hành.
Để hiểu rõ về các vấn đề trên, tác giả xin sơ lược qua từng vấn đề cụ thể.
Đặc tính kỹ thuật của công trình, hạng mục được xây dựng.
-
Với công trình xây dựng, nguyên vật liệu tốt, đạt yêu cầu không phải là vấn
đề duy nhất để tạo nên chất lượng của công trình.
+ Nguyên vật liệu tốt, đạt mọi yêu cầu về đặc tính kỹ thuật yêu cầu theo mục
đích sử dụng của công trình.
+ Thiết kế, cấu tạo, cách bố trí và sử dụng, mọi tính toán phải chính xác tuyệt
đối
+ Biện pháp thi công, bố trí thi công và điều kiện thi công cũng ảnh hướng
rất lớn tới chất lượng của công trình.
9
+ Những con người trực tiếp chỉ đạo thi công, và toàn bộ nhân công để thi
công công trình.
-
Công tác bảo hành, bảo trì sản phẩm xây dựng cũng tạo nên độ bền và ảnh
hưởng tới chất lượng sử dụng của công trình sau thời gian sử dụng.
Chi phí phục vụ thi công và giá cả nguyên vật liệu
-
Chất lượng là điều cần thiết nhưng không phải vì thế mà không quan tâm tới
vấn đề chi phí để tạo nên sản phẩm xây dựng.
+ Trong quá trình thiết kế nên từng hạng mục công trình, các nhà tư vấn thiết
kế phải tính toán chi tiết sao cho công trình đạt yêu cầu về mặt kết cấu, chịu
lực, đảm bảo an toàn trong thi công và cấu kiện. Nhưng không vì thế mà lạm
dụng, tăng cao độ an toàn không cần thiết, làm lãng phí nguyên vật liệu cho
công trình. Các nhà tư vấn thiết kế nên tính toàn chính xác kết cấu, độ chịu
lực cho phép theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định, lựa chọn các nguyên vật
liệu đủ độ thẩm mỹ, đạt yêu cầu theo mục đích của từng cấu kiện và công
trình.
+ Công tác thi công công trình, tùy vào điều kiện của nguồn vốn, điều kiện
của chủ đầu tư, nhà thầu và tùy vào đặc điểm của công trình để đưa ra công
nghệ và biện pháp thi công hợp lý, nhằm đạt được mục đích thi công mà chi
phí thực hiện tiết kiện nhất.
Tiến độ thi công xây dựng công trình.
-
Một vấn đề mà các nhà đầu tư hay chính những nhà thầu thi công luôn muốn
làm tốt đó chính là tiến độ thi công. Tiến độ thi công ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng công trình và nếu tiến độ thi công được thực hiện hợp lý thì sẽ giảm chi phí
cho công trình
10
+ Với tiến độ thực hiện thi công xây dựng công trình, thực hiện nhanh hay
chậm tùy thuộc vào đặc điểm của nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm đó.
Với những cấu kiện hay sản phẩm cần thi công liền mạch như bê tông thì cần
đảm bảo về nhân lực thi công cũng như nguyên vật liệu. Các công trình thi
công chậm tiến độ, các cấu kiện có các vật liệu cần thi công ngay sẽ giảm
chất lượng theo thời gian. Qua đó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng chung
của công trình.
+ Về mặt thời gian, tiến độ chậm sẽ gây lãng phí về tài nguyên thời gian,
nhân lực, và hơn hết chính là thời gian được sử dụng sớm của sảm phẩm xây
dựng được tạo nên. Đặc biệt với các công trình Thủy lợi, tiến độ rất quan
trọng, chậm một tuần hay một tháng có thể gây chậm một năm cho công
trình, và mất đi sự liền mạch của công trình, ảnh hưởng rất nhiều tới các vấn
đề liên quan.
Tóm lại, chất lượng thi công trình là sự kết hợp của nhiều yếu tố và phương
diện khác nhau. Mọi phượng diện đó phải kết hợp với nhau sao cho hợp lý nhất và
mục đích cuối cùng đó là sự thỏa mãn được những nhu cầu của các bên liên quan.
1.2.
Công tác quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình.
1.2.1. Quản lý chất lượng thi công xây dựng.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động từ đó đề ra
các yêu cầu, quy định và thực hiện các yêu cầu và quy định đó bằng các biện pháp
như kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến chất lượng trong khuôn khổ
một hệ thống. Hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng chủ yếu là công
tác giám sát và tự giám sát của chủ đầu tư và các chủ thể khác [2]
-
Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến
chất lượng phù hợp với nhu cầu của từng công trình hay chủ đầu tư với chi phí tối
ưu.
11
-
Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp của chức năng quản lý như:
Hoạch địch, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý chất lượng thi
công chính là chất lượng của quản lý thi công.
-
Quản lý chất lượng thi công là hệ thống các hoạt động các biện pháp ( hành
chính, tổ chức, kinh tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả
mọi người, mọi thành viên trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp,
nhưng phải được lãnh đạo cấp cao nhất chỉ đạo.
1.2.2. Vai trò của quản lý chất lượng
Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng có vai trò to lớn đối với các
nhà thầu, chủ đầu tư và các cơ quản quản lý xây dựng nói chung, vai trò đó được
thể hiện cụ thể như sau:[2]
-
Đối với nhà thầu, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình xây dựng
sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị, tăng năng suất lao động.
Nâng cao chất lượng công trình xây dựng là tư liệu sản xuất có ý nghĩa quan trọng
tới tăng suất lao động, thực hiện tiến bộ khoa học công nghệ đối với nhà thầu.
-
Đối với chủ đầu tư, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ thỏa mãn được các
yêu cầu của chủ đầu tư, tiết kiệm được vốn và góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống. Đảm bảo và nâng cao chất lượng được lòng tin, sự ủng hộ của chủ đầu tư với
nhà thầu, góp phần phát triển mỗi quan hệ hợp tác lâu dài.
-
Người quyết định đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc tổ chức thực hiện quản
lý chất lượng công trình xây dựng của chủ đầu tư và các nhà thầu theo quy định của
Nghị định và quy định của pháp luật có liên quan.
-
Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý
chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình; kiểm tra, giám
định chất lượng công trình xây dựng; kiến nghị và xử lý các vi phạm về chất lượng
công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
12
-
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là yếu tố quan trọng, quyết định sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng.
1.2.3. Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng
-
Giám sát chất lượng của chủ đầu tư: Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ
điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện giám sát thi công xây dựng công
trình, thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình và các công việc tư vấn xây dựng
khác.
-
Thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý
chất lượng của chủ đầu tư, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình cho các
nhà thầu có liên quan biết để phối hợp thực hiện
-
Trong giai đoạn khảo sát: Chủ đầu tư thực hiện công tác giám sát với nội
dung kiểm tra việc tuân thủ các quy định trong hợp đồng xây dựng của nhà thầu
khảo sát xây dựng trong quá trình thực hiện khảo sát. Nghiệm thu báo cáo kết quả
khảo sát xây dựng theo đề cương đã được phê duyệt. Ngoài sự giám sát của chủ đầu
tư, nhà thầu khảo sát xây dựng có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo
sát;
-
Trong giai đoạn thiết kế: nhà thầu tư vấn thiết kế bố trí đủ người có kinh
nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện thiết kế; cử người có đủ điều kiện
năng lực theo quy định để làm chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế đồng thời
có bộ phận tự giám sát sản phẩm thiết kế theo các quy định và chịu trách nhiệm
trước chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình. Cơ quan
chuyên môn quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện công tác thẩm tra hoặc thuê
đợn vị tư vấn có năng lực thẩm tra trước khi chủ đầu tư nghiệm thu sản phẩm thiết
kế. Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế các giai đoạn và chịu trách nhiệm về tính đúng
đắn của các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu;
13
-
Trong giai đoạn thi công xây dựng công trình: Nhà thầu thi công xây dựng
công trình lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình, trong đó
quy định trách nhiệm của từng cá nhân, từng bộ phận đối với việc quản lý chất
lượng công trình xây dựng. Chủ đầu tư thực hiện công tác giám sát hoặc thuê đơn vị
tư vấn có đủ năng lực thực hiện công tác giám sát từ vật liệu đầu vào, quá trình tổ
chức thi công tới khi nghiêm thu công trình đưa vào vận hành khai thác. Cùng giám
sát với chủ đầu tư còn của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình thực hiện nhiệm vụ
giám sát tác giả và ở một số dự án có sự tham gia giám sát của cộng đồng;
-
Trong giai đoạn bảo hành công trình chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý
sử dụng công trình có trách nhiệm kiểm tra tình trạng công trình xây dựng, phát
hiện hư hỏng để yêu cầu sửa chữa, thay thế, giám sát và nghiệm thu công việc khắc
phục sửa chữa đó;
-
Bên cạnh sự giám sát, tự giám sát của các chủ thể, quá trình triển khai xây
dựng công trình còn có sự tham gia giám sát của nhân dân, của các cơ quan quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng;
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đến quản lý chất lượng công
trình xây dựng [2]:
Do đặc điểm của công trình xây dựng có rất nhiều yếu tổ ảnh hưởng đến chất
lượng công trình xây dựng Luận văn chỉ xem xét các nhân tố này theo các nhóm
yếu tố chủ quan và khách quan.
1.2.4.1.
-
Yếu tố con người:
Chủ đầu tư: Sự kiên quyết của chủ đầu tư đối với chất lượng công trình là
quan trọng nhất nơi nào chủ đầu tư (hoặc giám sát của chủ đầu tư) nghiêm túc thực
hiện đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, chỉ dẫn kỹ thuật trong quá trình tổ chức giám sát
thì nơi đó có sản phẩm công trình xây dựng chất lượng tốt. Thực tế cùng một công
trình xây dựng tương tự với cùng một nhà thầu xây dựng vẫn con ngưới đó, dây
14
chuyên thiết bị không thay đổi nếu Tư vấn giám sát là người nước ngoài thi công
trình đó chất lượng tốt hơn tư vấn giám sát là người Việt Nam.
-
Nhà thầu xây dựng: nhà thầu thi công xây dựng đóng vai trò quyết định trong
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. Nếu lực lượng này không quan
tâm đúng mức chất lượng sản phẩm do mình làm ra, chạy theo lợi nhuận thì sẽ ảnh
hưởng không tốt tới chất lượng công trình.
-
Công tác đấu thầu và lưa chọn nhà thầu: Quá trình tổ chức đấu thầu nếu lựa
chọn được nhà thầu đủ năng lực, kinh nghiệm tổ chức thi công, có hệ thống quản lý
chất lượng thực hiện nghiêm túc theo tiêu chuẩn ISO, hệ quả là sẽ có công trình
chất lượng tốt
-
Ngoài ra còn có các nhà thầu khảo sát, thiết kế, thí nghiệm, kiểm định…cũng
là những đối tượng có tác động không nhỏ đến chất lượng công trình;
-
Thiết bị và dây chuyền công nghệ: Thiết bị và dây chuyên công nghệ hiện
đại, tiên tiến cũng góp phần tạo ra
-
Vât tư, vật liệu đầu vào là yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình,
bởi vật tư, vật liệu là thành phần tạo nên sản phẩm công trình xây dựng do vậy phải
thực hiện tốt từ khâu lựa chọn vật tư, vật liệu đến khâu thí nghiệm, kiểm định, bảo
quản, sử dụng;
-
Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Các văn bản quy phạm pháp luật khoa học,
hợp lý, phù hợp với thực tế sản xuất sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình
xây dựng. Ngược lại sẽ cản trở sản xuất và ảnh hưởng đến chất lượng công trình.
1.2.4.2.
-
Ảnh hưởng theo nhóm yếu tố khách quan
Khí hậu: mưa, nắng, gió, bão, …ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi
công công trình;
- Xem thêm -