HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN THỊ NGỌC LAN
NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỊ TRƯỜNG
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Ở TỈNH THÁI BÌNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TRẦN THỊ NGỌC LAN
NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỊ TRƢỜNG
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Ở TỈNH THÁI BÌNH
Chuyên ngành : KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số
: 62 31 01 05
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. TRẦN HỮU CƢỜNG
2. PGS.TS. NGUYỄN PHƢỢNG LÊ
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong luận án này là trung thực, khách quan và chƣa từng dùng để
bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã đƣợc cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận án đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2016
Tác giả luận án
Trần Thị Ngọc Lan
i
LỜI CẢM ƠN
Luận án này đƣợc thực hiện và hoàn thành tại Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo cô giáo, sự giúp đỡ động viên của gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp. Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi đƣợc bày tỏ
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. Trần Hữu Cƣờng và PGS.TS.
Nguyễn Phƣợng Lê, ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và định hƣớng giúp tôi trƣởng thành trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Kinh tế nông nghiệp và Chính sách, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề
tài và hoàn thành luận án.
Luận án này đƣợc thực hiện với sự hỗ trợ của lãnh đạo Cục Bảo vệ thực vật, các
sở ban ngành và đặc biệt là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật, Chi cục Quản lý thị trƣờng, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật,
UBND xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV cùng các hộ nông
dân sử dụng thuốc BVTV ở tỉnh Thái Bình đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình điều tra khảo sát thực địa và nghiên cứu đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp
đỡ quý báu này!
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Ban Giám hiệu, các đồng nghiệp của Khoa Kinh
tế Trƣờng Đại học Thái Bình đã luôn động viên khuyến khích và tạo mọi điều kiện
thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án của mình.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè: bố, mẹ, anh, chị
em, đặc biệt là chồng, con tôi luôn luôn động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất
về tinh thần cũng nhƣ thời gian để tôi nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cám ơn tới tất cả các tổ chức và cá nhân đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi để tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2016
Nghiên cứu sinh
Trần Thị Ngọc Lan
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục sơ đồ
x
Danh mục biểu đồ
xi
Danh mục hộp
xii
Trích yếu luận án
xiii
Thesis abstract
xv
Phần 1 Mở đầu
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
4
1.3
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4
1.4
Những đóng góp mới của luận án
5
1.5
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
6
Phần 2 Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với thị
trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
7
2.1
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
7
2.1.1
Cơ sở lý luận về thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
7
2.1.2
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
13
2.2
Cơ sở thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
33
2.2.1
Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
trên thế giới
2.2.2
2.2.3
33
Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở
Việt Nam
43
Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn
48
PHẦN 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
52
3.1
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình
52
3.1.1
Đặc điểm tự nhiên
52
iii
3.1.2
Điều kiện kinh tế - xã hội
53
3.2
Phƣơng pháp nghiên cứu
56
3.2.1
Phƣơng pháp tiếp cận và khung phân tích
56
3.2.2
Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu
59
3.2.3
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
59
3.2.4
Phƣơng pháp thu thập thông tin
61
3.2.5
Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu
63
3.2.6
Phƣơng pháp phân tích
64
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
67
4.1
Thực trạng thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình
67
4.1.1
Lƣợng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trên cây trồng ở tỉnh Thái Bình
67
4.1.2
Nguồn cung thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình
69
4.1.3
Cấu trúc thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình
73
4.2
Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở
tỉnh Thái Bình
75
4.2.1
Thực trạng bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
75
4.2.2
Thực trạng ban hành hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà
nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
4.2.3
Thực trạng thực thi pháp luật của các tác nhân tham gia thị trƣờng thuốc
bảo vệ thực vật
4.2.4
88
Thực trạng hoạt động thanh tra kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm của
các cơ quan quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
4.2.5
101
Thực trạng công tác tập huấn, thông tin và tuyên truyền pháp luật quản lý
nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
4.3
82
113
Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc bảo vệ
thực vật ở tỉnh Thái Bình
117
4.3.1
Năng lực của cán bộ quản lý
117
4.3.2
Nguồn lực dành cho công tác quản lý thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
122
4.3.3
Nhận thức và ứng xử của chủ các các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn
4.3.4
bán thuốc bảo vệ thực vật
124
Nhận thức và ứng xử của ngƣời sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
127
iv
4.3.5
Công tác phối hợp thanh tra kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm pháp luật
giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc
129
PHẦN 5 GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THỊ
TRƢỜNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT Ở TỈNH THÁI BÌNH
5.1
Quan điểm, định hƣớng và mục tiêu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị
trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình
5.1.1
133
133
Quan điểm chỉ đạo tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc bảo
vệ thực vật
133
5.1.2
Định hƣớng tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
133
5.1.3
Mục tiêu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
134
5.2
Giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc bảo vệ thực
vật ở tỉnh Thái Bình
135
5.2.1
Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
135
5.2.2
Hoàn thiện cơ chế thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong quản
lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
5.2.3
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm xã hội cho các tác nhân tham gia thị
trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
5.2.4
136
140
Tăng cƣờng công tác phối hợp thanh tra kiểm tra giữa các cơ quan quản
lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
142
5.2.5
Tăng cƣờng công tác tập huấn, thông tin và tuyên truyền văn bản pháp luật
144
5.2.6
Tăng cƣờng nguồn lực cho công tác quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc
bảo vệ thực vật
5.2.7
144
Quy hoạch thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật, khuyến khích phát triển mô
hình tổ dịch vụ bảo vệ thực vật
145
PHẦN 6 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
148
6.1
Kết luận
148
6.2
Kiến nghị
149
Danh mục các công trình đã công bố
151
Tài liệu tham khảo
152
Phụ lục
162
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BVTV
Bảo vệ thực vật
CCHN
Chứng chỉ hành nghề
CPAM
Giám sát hoạt động thuốc trừ sâu dựa vào cộng đồng
FAO
Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
(Food and Agriculture Organization of the United Nations)
GAP
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (Good Agricultural Practices)
HTX DVNN
Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
IPM
Quản lý dịch hại tổng hợp (Integrated Pest Management)
Luật BV&KDTV
Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
PAN
Mạng lƣới hành động về thuốc trừ sâu (Pesticide Action Network)
PAN AP
Mạng lƣới hàng động về thuốc trừ sâu châu Á - Thái Bình Dƣơng
(Pesticide Action Network Asia Pacific)
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
QLTT
Quản lý thị trƣờng
QPPL
Quy phạm pháp luật
RAT
Rau an toàn
SXNN
Sản xuất nông nghiệp
UBND
Ủy ban nhân dân
VietGAP
Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt ở Việt Nam
(Vietnamese Good Agricultural Practices)
VTNN
Vật tƣ nông nghiệp
WHO
Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)
WTO
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (World Trade Organization)
vi
DANH MỤC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
2.1
Phân loại thị trƣờng hàng hóa và dịch vụ
10
2.2
Nội dung thanh tra, kiểm tra cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
28
2.3
Số lƣợng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng ở Việt Nam qua các thời kỳ
45
3.1
Diện tích một số loại cây trồng chính của tỉnh Thái Bình qua các năm
2013 - 2015
54
3.2
Diện tích, sản lƣợng rau của tỉnh Thái Bình qua các năm 2013 - 2015
54
3.3
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
60
3.4
Số mẫu khảo sát phân bổ tại địa bàn nghiên cứu
62
4.1
Khối lƣợng thuốc bảo vệ thực vật đƣợc sử dụng ở tỉnh Thái Bình giai
đoạn (2013-2015)
4.2
68
Kết quả sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh
Thái Bình giai đoạn (2013 - 2015)
4.3
Kết quả kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật của các công ty thuốc bảo vệ
thực vật ở tỉnh Thái Bình
4.4
70
71
Một số công ty thuốc bảo vệ thực vật nhỏ và siêu nhỏ cung ứng ở tỉnh
Thái Bình
72
4.5
Số lƣợng cửa hàng buôn bán thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình
72
4.6
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng
thuốc bảo vệ thực vật của Trung ƣơng tính đến năm 2015
4.7
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật mới về giảm thiểu các khâu
thủ tục hành chính
4.8
84
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nƣớc đối với thị
trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình
4.9
87
Kết quả kiểm tra, đánh giá điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật của
Chi cục Bảo vệ thực vật Thái Bình
4.11
86
Đánh giá của cán bộ quản lý về Quyết định số 1645/QĐ-UBND năm
2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình
4.10
83
89
Kết quả điều tra về điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái
Bình năm 2015
90
vii
4.12
Tỷ lệ các cơ sở vi phạm về điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật ở
tỉnh Thái Bình năm 2015
91
4.13
Mức xử phạt vi phạm điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
92
4.14
Số lƣợng và cơ cấu nhóm thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình
93
4.15
Một số hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật thông dụng sử dụng ở tỉnh Thái
Bình năm 2015
94
4.16
Tên thƣơng mại gần giống nhau của một số hoạt chất
95
4.17
Cùng tên thƣơng mại đăng ký nhiều nồng độ hoạt chất khác nhau
95
4.18
Kết quả điều tra thực trạng niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết của các
cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình năm 2015
4.19
Kết quả điều tra thực trạng giá mua và giá bán một số sản phẩm thuốc
bảo vệ thực vật có cùng hoạt chất ở tỉnh Thái Bình năm 2015
4.20
96
97
Kết quả điều tra về thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của ngƣời
nông dân tỉnh Thái Bình năm 2015
98
4.21
Các hình thức vi phạm chính trong sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
99
4.22
Kết quả điều tra tình trạng xử lý vỏ bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau khi
sử dụng ở tỉnh Thái Bình năm 2015
4.23
Tần suất hoạt động thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh,
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình năm 2015
4.24
106
Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra về điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật của cơ quan Quản lý thị trƣờng giai đoạn (2013 - 2015)
4.28
104
Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ
thực vật của cơ quan chuyên môn bảo vệ thực vật năm 2015
4.27
103
Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2013 - 2015
4.26
102
Các đơn vị phối hợp thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh,
buôn bán thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình năm 2015
4.25
100
107
Kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành bảo vệ thực vật về việc
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật của ngƣời nông dân ở tỉnh Thái Bình giai
đoạn 2013 - 2015
4.29
109
Thực trạng công tác tập huấn, thông tin tuyên truyền về điều kiện buôn
bán thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình qua các năm (2013 - 2015)
viii
113
4.30
Tỷ lệ cửa hàng, đại lý nhận đƣợc văn bản pháp luật hƣớng dẫn kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật năm 2015
4.31
Tỷ lệ cửa hàng, đại lý nhận đƣợc thông báo hƣớng dẫn sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật của cơ quan quản lý nhà nƣớc năm 2015
4.32
117
Số lƣợng và trình độ cán bộ quản lý chuyên ngành bảo vệ thực vật ở tỉnh
Thái Bình năm 2015
4.35
118
Số lƣợng và trình độ các bộ thanh tra chuyên ngành bảo vệ thực vật ở
tỉnh Thái Bình năm 2015
4.36
116
Kết quả công tác tập huấn, tuyên truyền cho ngƣời nông dân tỉnh Thái
Bình năm 2015
4.34
115
Các hình thức tập huấn, thông tin và tuyên truyền về thuốc bảo vệ thực
vật cho ngƣời nông dân tỉnh Thái Bình
4.33
115
119
Số lƣợng và trình độ các bộ thanh tra chuyên ngành quản lý thị trƣờng ở
tỉnh Thái Bình năm 2015
119
4.37
Trình độ của các chủ cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật
125
4.38
Thực trạng hƣớng dẫn nông dân sử dụng kết hợp và tỷ lệ kết hợp thuốc
bảo vệ thực vật năm 2015
126
4.39
Thực trạng hƣớng dẫn liều dùng trong quá trình sử dụng năm 2015
126
4.40
Tiêu chí để lựa chọn thuốc và đơn vị cung cấp thuốc bảo vệ thực vật của
các cơ sở kinh doanh, buôn bán tại điểm nghiên cứu
127
4.41
Nhận thức và ứng xử của ngƣời sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
128
4.42
Sự phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình thanh tra, kiểm tra thị trƣờng
thuốc bảo vệ thực vật Thái Bình
129
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT
2.1
Tên sơ đồ
Trang
Mối liên hệ giữa cơ quan quản lý nhà nƣớc và các tác nhân tham gia thị
trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
17
2.2
Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam
21
2.3
Hoạt động thực thi pháp luật của các tác nhân tham gia thị trƣờng thuốc
bảo vệ thực vật
2.4
23
Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở
Trung Quốc
36
2.5
Kênh phân phối thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam
44
3.1
Khung phân tích quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực
vật ở tỉnh Thái Bình
58
4.1
Dòng lƣu chuyển thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình
73
4.2
Kênh phân phối thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình
74
4.3
Cấu trúc thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình
75
4.4
Bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh
Thái Bình
77
4.5
Nhiệm vụ quản lý của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thái Bình
79
4.6
Nhiệm vụ quản lý của Chi cục Quản lý thị trƣờng Thái Bình
80
4.7
Thành phần đoàn thanh tra liên ngành cấp tỉnh
101
4.8
Thành phần đoàn thanh tra liên ngành cấp huyện
101
x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TT
Tên biểu đồ
Trang
2.1
Tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật trên thế giới trong thời kỳ 2006 - 2013
2.2
Tỷ trọng ƣớc tính về thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật phân theo khu vực
năm 2013
33
34
xi
DANH MỤC HỘP
TT
Tên hộp
Trang
4.1
Phát hiện bệnh muộn, ngƣời dân phải phun thuốc nhiều lần
69
4.2
Những bất cập về chính sách trong quản lý thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
86
4.3
Các cửa hàng bán theo thời vụ không có chứng chỉ hành nghề
89
4.4
Nên thắt chặt việc đăng ký hoạt chất, tên sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật
94
4.5
Tâm lý ngƣời nông dân “thuốc càng đắt càng hiệu quả cao”
97
4.6
Dễ dàng thành lập một doanh nghiệp thuốc bảo vệ thực vật
98
4.7
Ý kiến của của các chủ cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật về tăng
cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra
4.8
Ý kiến đánh giá của chủ cơ sở buôn bán thuốc bảo vệ thực vật về hoạt
động quản lý nhà nƣớc
4.9
106
Ý kiến của cán bộ địa phƣơng về việc chứng nhận địa điểm buôn bán
thuốc bảo vệ thực vật cho các cơ sở tại điểm nghiên cứu
4.10
112
Số lƣợng cán bộ quản lý ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý nhà nƣớc về thị
trƣờng thuốc bảo vệ thực vật
4.11
104
120
Kinh phí dành cho công tác thanh tra kiểm tra, giám sát thị trƣờng thuốc
bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình
123
4.12
Chƣa có phòng phân tích hóa chất là một vấn đề
124
4.13
Ý kiến của ngƣời nông dân về công tác thanh tra, kiểm tra thị trƣờng
thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình
4.14
128
Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc trong việc quản lý thị
trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh Thái Bình
xii
131
TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: Trần Thị Ngọc Lan
Tên luận án: Nghiên cứu quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc bảo vệ thực vật ở tỉnh
Thái Bình
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 62 31 01 05
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam (VNUA).
Mục đích nghiên cứu
Luận án nhằm hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản
lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc BVTV. Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích
các yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV ở tỉnh Thái Bình,
từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc
BVTV ở tỉnh Thái Bình.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp tiếp cận đƣợc sử dụng trong luận án bao gồm: tiếp cận theo cấp
quản lý, tiếp cận theo đối tƣợng và tiếp cận theo vùng sinh thái đƣợc sử dụng trong
nghiên cứu. Số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập từ các nguồn khác nhau đƣợc sử dụng để
làm sáng tỏ những tranh luận lý thuyết về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc
BVTV. Theo đó, nghiên cứu tiến hành khảo sát trên 62 cán bộ chuyên môn BVTV, cán
bộ quản lý thị trƣờng và các đơn vị phối hợp: 4 cơ sở sản xuất; 30 cửa hàng bán buôn và
90 cửa hàng bán lẻ cùng 360 hộ nông dân ở 3 huyện đại diện cho 3 vùng sản xuất khác
nhau của tỉnh Thái Bình. Phƣơng pháp phân tích chủ yếu đƣợc sử dụng trong luận án là
phƣơng pháp thống kê mô tả và phƣơng pháp phân tích so sánh.
Kết quả chính và kết luận
Quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV là sự tác động có chủ đích của Nhà
nƣớc đối với thị trƣờng thuốc BVTV bằng quyền lực của nhà nƣớc thông qua công cụ
văn bản quy phạm pháp luật tác động lên tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh và
buôn bán thuốc BVTV nhằm bảo đảm tính minh bạch và hạn chế mặt trái của cơ chế thị
trƣờng. Về lý luận, nghiên cứu quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng thuốc BVTV bao
gồm các vấn đề: (1) Bộ máy quản lý nhà nƣớc; (2) Ban hành hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật; (3) Tổ chức hoạt động thực thi pháp luật quản lý nhà nƣớc; (4) Công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV
và (5) Công tác tập huấn, thông tin tuyên truyền văn bản pháp luật cho các tác nhân
tham gia thị trƣờng thuốc BVTV. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về thị
xiii
trƣờng thuốc BVTV xét theo khía cạnh lý luận bao gồm: (i) Năng lực cán bộ quản lý (số
lƣợng, trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, cán bộ thanh tra); (ii) Nguồn lực dành
cho công tác quản lý (tập huấn, chế độ đãi ngộ cho cán bộ quản lý, công tác phí đi lại
thanh tra, kiểm tra và đầu tƣ máy móc trang thiết bị hỗ trợ cho công tác thanh tra, kiểm
tra); (iii) Sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nƣớc và (iv) Nhận thức và ứng xử
của các tác nhân tham gia thị trƣờng thuốc BVTV.
Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV ở tỉnh Thái
Bình cho thấy: i) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật chồng chéo, chƣa đồng bộ
và triển khai còn chậm gây khó khăn cho công tác thực thi pháp luật; ii) Bộ máy quản lý
nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV ở địa phƣơng còn thiếu (bình quân mỗi cán bộ phải
quản lý 100 cửa hàng buôn bán thuốc BVTV) và chƣa phù hợp chuyên môn (chỉ có
16,67% cán bộ đƣợc đào tạo đúng chuyên ngành); iii) Việc chấp hành các quy định
quản lý nhà nƣớc của các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV về chủng
loại thuốc, niêm yết giá, vị trí cửa hàng, phƣơng tiện phòng chống cháy nổ (PCCN), bảo
hộ lao động và hƣớng dẫn sử dụng thuốc BVTV còn thấp (20% số cửa hàng có giấy
chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc BVTV); iv) Tổ chức thanh tra kiểm tra, giám
sát chƣa sát sao còn buông lỏng (đặc biệt là ở chính quyền cấp xã) và v) Công tác tập
huấn, thông tin tuyên truyền còn hạn chế do nguồn tài chính eo hẹp, chủ yếu là hoạt
động phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn BVTV với các cơ sở kinh doanh, buôn bán
thuốc BVTV để giới thiệu sản phẩm thuốc BVTV.
Để tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc BVTV cần thực hiện đồng
bộ, hiệu quả các giải pháp: (1) Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý; (2) Hoàn thiện chính
sách quản lý nhà nƣớc; (3) Nâng cao ý thức và trách nhiệm cộng đồng cho các tác nhân
tham gia thị trƣờng thuốc BVTV; (4) Tăng cƣờng phối hợp thanh tra kiểm tra giữa các
cơ quan quản lý nhà nƣớc; (5) Tăng cƣờng công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật; (6) Tăng cƣờng nguồn lực cho công tác quản lý nhà nƣớc
và (7) Quy hoạch thị trƣờng thuốc BVTV, khuyến khích phát triển mô hình tổ dịch vụ
bảo vệ thực vật. Các giải pháp này, dù liên quan đến lĩnh vực nào cũng cần bảo đảm
mục tiêu: i) phải nằm trong khuân khổ pháp luật của Nhà nƣớc; ii) thúc đẩy đƣợc tinh
thần tự chủ, tự nguyện và tự chịu trách nhiệm của các bên và iii) nâng cao năng lực cho
các tác nhân tham gia thị trƣờng thuốc BVTV.
Luận án là nguồn cung cấp thông tin khoa học về quản lý nhà nƣớc đối với thị
trƣờng thuốc BVTV cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc, các nhà hoạch định chính sách
ở Trung ƣơng và điạ phƣơng, các cơ quan thực thi chính sách và các cơ sở sản xuất kinh
doanh, buôn bán thuốc BVTV trên cả nƣớc nói chung và của tỉnh Thái Bình nói riêng.
xiv
THESIS ABSTRACT
PhD candidate: Tran, Thi Ngoc Lan
Thesis title: State Management of Pesticide Market in Thai Binh Province
Major: Development Economics
Code: 62 31 01 05
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA).
Research Objectives
This research to systemize, clarify and develop theoretical and practical
backgrounds on state management of pesticide market. Base on the evaluation of real
situation and influential factors, this research draws policy implications in order to to
increase effectiveness of state management of pesticide market in Thai Binh province.
Materials and Methods
This research considered research problems from manegement levels, from
actors who involving in pesticide market, and from ecological region. and Secondary
and primary data have been collected from different sources in order to demonstrate
theoretical arguments on state management of pesticide market. Particularly, 62 staff
specializing in plant protection, market management and coordinating units; 4 pesticide
production enterprises; 30 wholesalers and 90 retailers and 360 farm households were
selected to survey and interview in 3 districts which represents for 3 different
production areas in Thai Binh province. Analysis methods which were mainly used in
this dissertation were descriptive statistics, comparative analysis and SWOT matrix.
Main findings and conclusions
State management of pesticide market is an active and oriented intervention of
the State in pesticide market based on political power, policy instruments in order to
assure transparency and limit market failures. Contents of state management on pesticide
market include: (1) State organizations of pesticide market management; (2)
Establishing legal framework for market management; (3) Implementing policy
instruments on pesticide market; (4) Inspecting and monitoring production units,
wholesalers and retailers; (5) Training and communicating policies and regulations to
actors who are doing business and using pesticide. Factors which affect on state
management of pesticide market in terms of theoretical aspects include: (i) Competence
of management staff (quantity and professional qualifications of management staff and
inspectors); (ii) Financial capability for management affairs (training, remuneration,
xv
work expenses for inspecting, checking and investing in machines and equipment
supporting inspection and check); (iii) Coordination among State management agencies
and (iv) Awareness and behavior of agents entering pesticide market.
Doing research on state management of pesticides market in Thai Binh province
showed that: i) System of legal documents was overlapped, unsynchronous and
performing slowly making affairs of legal execution difficult; ii) state management
mechanism of pesticide market in local areas was short of quantity and weak at
professional qualification (One staff had to manage 100 stores selling pesticides in
average) and not appropriate expertise (only 16.67% of staff was trained majors
properly); iii) implementation of state management regulations of places doing business
and producing, selling pesticide relating to types of pesticide, price list, shop location,
fire protection system, labor protection and introductions to use pesticide was weak
(20% of the stores had certificates of enough conditions to sell pesticide; iv) affairs of
inspection and check are unclose and relaxed (especially authority at commune level);
and v) affairs of training, informing and propagating were limited due to tight financial
sources, mainly were activities of coordinating among organizations specializing in
plant protection and businesses selling pesticide to introduce products of pesticide.
In order to increase of state management of pesticide market, it was essential to
perform synchronouly and effectively solutions: (1) Complete apparatus of management
organization; (2) Complete policies of state management; (3) Enhance consciousness
and public reponsibility of agents entering pesticide market; (4) Increase coordination of
inspection and check among management organizations; (5) Increase affairs of
information and propagation and publicize legal documents; (6) Increase expenses,
facilities for state management and (7) Reorder business system, encourage to develop
model of service group of plant protection; and These solutions, although relating to any
sectors still need to ensure objectives: i) having to follow state legal regulations; ii)
promote autonomy, voluntary and self-responsibility from parties and iii) increasing
ability of agents entering pesticide market.
xvi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trên thế giới, thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong việc kiểm soát, phòng ngừa sâu bệnh và bảo đảm an ninh lƣơng thực
thực phẩm. Theo thống kê của Tổ chức Nông - Lƣơng Liên Hiệp Quốc (FAO),
trong những thập kỷ 70, 80, 90 của thế kỷ 20, thuốc BVTV đã góp phần tăng
năng suất khoảng 20 - 30% đối với các loại cây trồng chủ yếu nhƣ lúa, rau màu
và hoa quả (VCCI, 2014). Tuy nhiên, thuốc BVTV là những chất độc hại đối với
thiên địch, các sinh vật có ích khác kể cả con ngƣời và một khi bị phát tán vào
trong môi trƣờng thuốc BVTV gây ra những tác hại cho con ngƣời, cây trồng, vật
nuôi và môi trƣờng khác (Ohkawa et al., 2007).
Quản lý thị trƣờng thuốc BVTV là biện pháp sử dụng hiệu quả, an toàn
thuốc BVTV để bảo vệ sản xuất nông nghiệp (SXNN), bảo đảm an ninh lƣơng
thực quốc gia, bảo vệ sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng. Thuốc BVTV đƣợc bắt
đầu sử dụng ở miền Bắc Việt Nam vào những năm 1955, thuốc BVTV là hàng
hóa đặc thù, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện chỉ đƣợc phép nhập
khẩu, sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói và sử dụng sau khi đƣợc đăng ký tại
Việt Nam. Từ khi thực hiện đổi mới SXNN phát triển theo hƣớng hàng hóa và
thâm canh cao, Việt Nam trở thành thị trƣờng tiêu thụ thuốc BVTV lớn của khu
vực châu Á. Số liệu thống kê của Cục BVTV năm 2015 cho thấy mỗi năm Việt
Nam nhập khẩu khoảng 70.000 - 100.000 tấn thuốc BVTV và nguyên liệu ƣớc
tính tổng giá trị nhập khẩu khoảng từ 0,8 - 1 tỷ USD tăng gấp 10 lần so với năm
1981 (Vipa, 2015). Danh mục thuốc BVTV tăng nhanh, trƣớc năm 2000 chỉ có
77 hoạt chất và 96 tên thƣơng mại, đến năm 2015 danh mục thuốc BVTV đƣợc
phép sử dụng ở Việt Nam đã tăng lên 1.700 hoạt chất và gần 4.100 tên thƣơng
mại thuốc đƣợc phép lƣu hành trên thị trƣờng (Bộ NN&PTNT, 2015a).
Cùng với sự gia tăng về số lƣợng và chủng loại thuốc đƣợc tiêu thụ, mạng
lƣới các cơ sở sản xuất kinh doanh, buôn bán thuốc BVTV ở Việt Nam cũng tăng
nhanh và khó kiểm soát. Theo thống kê của Cục Bảo vệ thực vật, năm 2014 Việt
Nam hiện có 230 doanh nghiệp kinh doanh, 129 cơ sở sản xuất, sang chai đóng
gói và 32.649 cửa hàng buôn bán thuốc BVTV (Bộ NN&PTNT, 2014b). Trƣớc
tình trạng đó, Chính phủ, Bộ NN&PTNT và chính quyền các tỉnh đã ban hành
nhiều văn bản chính sách nhằm quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh thuốc
BVTV. Mặc dù vậy, việc các tác nhân tham gia thị trƣờng vi phạm pháp luật
1
trong kinh doanh thuốc BVTV còn khá phổ biến và nguyên nhân của các vi phạm
trong kinh doanh thuốc BVTV chủ yếu là do lợi nhuận khổng lồ từ hoạt động sản
xuất kinh doanh này cộng với hệ thống các cửa hàng buôn bán thuốc BVTV dày
đặc, đƣợc thiết lập tới tận thôn, xóm trong khi phần lớn chủ cửa hàng buôn bán
chƣa đƣợc đào tạo về thuốc BVTV (Hoàng Anh, 2013a).
Tình trạng ngƣời nông dân tự do mua và sử dụng thuốc BVTV không theo
hƣớng dẫn, không tuân thủ nguyên tắc “4 đúng" và không bảo đảm thời gian cách
ly đối với hầu hết các loại thuốc BVTV trên các đối tƣợng cây trồng thực sự là
hồi chuông báo động đến với toàn thể cộng đồng và xã hội (Phƣơng Duy, 2012).
Theo các chuyên gia nông nghiệp, có tới 80% lƣợng thuốc BVTV tại Việt Nam
đang đƣợc sử dụng không đúng cách, không cần thiết và rất lãng phí (Phan Hậu,
2014). Hệ quả là, rất nhiều nơi môi trƣờng nƣớc, môi trƣờng đất, hệ sinh thái
cùng các loài vật thủy sinh bị hủy diệt, đồng thời việc lạm dụng quá vào thuốc
BVTV còn gây ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng nông sản cũng nhƣ cuộc sống của
chính ngƣời nông dân. Bên cạnh đó, chế tài xử phạt chƣa đủ sức răn đe nên hành
vi vi phạm của các tác nhân tham gia thị trƣờng thuốc BVTV vẫn chƣa thay đổi.
Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật (Luật BV&KDTV) năm 2013 chƣa có chế tài
xử phạt tội “tiếp tay”, còn mức xử phạt đối với những ngƣời có nguy cơ “giết
nhiều ngƣời” rất thấp chỉ từ 200 - 500 nghìn đồng đối với ngƣời sử dụng thuốc
BVTV dƣới dạng ống tiêm thủy tinh không có tên trong danh mục thuốc BVTV
đƣợc phép sử dụng ở Việt Nam (Chính phủ, 2013a). Hơn nữa, điều đáng nói là từ
khi Luật BV&KDTV năm 2013 ra đời đến nay, các cơ quan quản lý nhà nƣớc khi
tiến hành kiểm tra ngƣời sử dụng thuốc BVTV phát hiện sai phạm chủ yếu mới
dừng lại ở mức độ nhắc nhở, chƣa có trƣờng hợp ngƣời vi phạm nào bị xử phạt
(Cục BVTV, 2015).
Trong bối cảnh đó, lực lƣợng cán bộ thanh tra chuyên ngành BVTV vừa
thiếu về số lƣợng và chƣa phù hợp về chuyên môn, trung bình 1 cán bộ quản lý
trên 70 cửa hàng thuốc BVTV. Việc phân định nhiệm vụ của lực lƣợng thanh tra
chuyên ngành BVTV còn chồng chéo, chƣa thực sự rõ ràng giữa thanh tra Sở và
thanh tra Chi cục (Trung tâm BVTV phía Bắc, 2012). Đồng thời, việc xác định
chất lƣợng thuốc BVTV và hình thức xử lý vẫn còn nhiều khó khăn đối với cơ
quan chức năng do kinh phí, máy móc trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra
kiểm tra còn thiếu và thô sơ nên hoạt động quản lý nhà nƣớc về thị trƣờng thuốc
BVTV dƣờng nhƣ đã vƣợt quá tầm kiểm soát của các cơ quan chức năng. Thậm
chí, khi phát hiện sai phạm hoặc nghi ngờ có sai phạm thì đoàn kiểm tra không
2
- Xem thêm -