1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
----------
PHẠM THỊ KIM CÚC
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
TỚI GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012
2
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
----------
PHẠM THỊ KIM CÚC
Đề tài:
PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG
TỚI GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH:
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
MÃ SỐ: 603112
NGƢỜI HƢỚNG DẪN:
TS. HAY SINH
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2012
3
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin tỏ lòng biết ơn Khoa Tài chính doanh
nghiệp, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, các Thầy, Cô giáo đã
truyền đạt những kiến thức quý báu. Đặc biệt em xin trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Hay
Sinh, Cô đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn phương pháp nghiên cứu, giải quyết vấn đề
trong luận văn, xin cảm ơn Lãnh đạo, các đồng nghiệp trong Công ty chứng khoán
Ngân hàng ngoại thương đã tạo điều kiện về thời gian trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu, cảm ơn các thành viên trong gia đình đã hỗ trợ, động viên để tôi hoàn
thành chương trình học tập và nghiên cứu.
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ……………………………………………... ..1
1.1.
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI GIÁ CỔ PHIẾU…………..…...1
1.1.1. Nhân tố kinh tế:………………………………..……………………….…... 1
1.1.1.1.
Nhân tố nội sinh………………………………………………….….… 1
1.1.1.2.
Nhân tố vĩ mô…………………………………….……………………. 8
1.1.2. Nhân tố phi kinh tế: ………………………………………..………..…… 11
1.1.3. Nhân tố thị trường: ………………………………………………………..11
1.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN……….………..........…. 14
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG
LÊN GIÁ CỔ PHIẾU VIỆT NAM
17
2.1. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI GIÁ CỔ PHIẾU
VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA………………………………...……
17
2.1.1. Nhân tố kinh tế ……………………………………………………...…… 18
2.1.1.1. Yếu tố nội sinh …………………………………………………….…… 18
2.1.1.2. Yếu tố vĩ mô ………………………………………………………….... 28
2.1.2. Nhân tố phi kinh tế: …………………………………………………...….. 41
2.1.3. Nhân tố thị trường ………………………………………………….….…. 43
2.2 MÔ HÌNH NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG GIÁ CHỨNG KHOÁN………...…. 48
2.2.1 Mô hình nhân tố nội sinh ………………………………………..……....
48
2.2.1.1. Lập mô hình nhóm nhân tố nội sinh …………………….………….….. 48
2.2.1.2. Kết quả mô hình nhóm nhân tố nội sinh ………………….……….…… 50
2.2.2. Mô hình nhân tố vĩ mô ……………………………...……...……………. 54
2.2.2.1.
Lập mô hình nhóm nhân tố vĩ mô …………………….…………..…. 54
2.2.2.2.
Kết quả mô hình nhóm nhân tố………………………………………..55
5
2.3.
KẾT QUẢ MÔ HÌNH HỒI QUY……………..………………………… 58
CHƢƠNG III : TRIỂN VỌNG GIÁ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2012-2015
61
3.1. TRIỂN VỌNG GIÁ CỔ PHIẾU VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2012 – 2015 ……….……………………………………………………………. 61
3.1.1 Nhân tố kinh tế: …………………………………………………………… 61
3.1.1.1. Nhân tố vĩ mô ……………….………………………………………….. 61
3.1.1.2. Nhân tố nội sinh ……………………………………………………….. 67
3.1.2. Nhân tố thị trường ………………………………………………..……..
68
3.2. GIẢI PHÁP CHO SỰ PHÁT TRIỂN ỔN ĐỊNH CỦA THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM ……………………………………………….... 71
3.2.1. Đối với chính phủ
…………………………………………………….. 72
3.2.2 Đối với công ty niêm yết …………………………………….….………… 75
3.2.3 Đối với nhà đầu tư …………………………………………..…………… 76
KẾT LUẬN …………………………………………………………….……..….78
Phụ lục
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPI: chỉ số giá tiêu dùng
DIV: mức chi trả cổ tức hàng năm của công ty
EPS: Thu nhập trên một cổ phiếu (Earnings Per Share)
FII: Nguồn vốn của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán
HNX: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE: Sở giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh
GDKHQ: Giao dịch không hưởng quyền
GDP: Tổng sản phẩm quốc nộ.
KLCPLHBQ: Khối lượng cổ phiếu lưu hành bình quân
NHNN: Ngân hàng nhà nước
P/B: Chỉ số giá trên thư giá cổ phiếu
P/E: Giá cổ phiếu trên thu nhập cổ phiếu ( Price / Earning)
ROA: Suất sinh lợi trên tổng tài sản
ROE: Suất sinh lợi trên tổng nguốn vốn
TTCK: Thị trường chứng khoán
TTGDCKHN: Trung tâm giao dịch chứng khoán hà Nội
SGDCKHN: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
7
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Tên biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ VN index qua các năm 2000 – 2011
Trang
18
Biểu đồ 2.2: Tác động của tốc độ tăng trưởng GDP đến chỉ số VN
index năm 2000-2005
28
Biểu đồ 2.3: Tác động của tốc độ tăng trưởng GDP đến chỉ số
VN index năm 2006-2007
29
Biểu đồ 2.4: Tác động của tốc độ tăng trưởng GDP đến chỉ số
VN index năm 2008-2011
30
Biểu đồ 2.5: Tác động của chỉ số giá CPI đến chỉ số VN index năm 2000-2005
31
Biểu đồ 2.6: Tác động của chỉ số giá CPI đến chỉ số VN index năm 2006-2008
32
Biểu 2.7: Chỉ số CPI 12 tháng của các năm
32
Biểu đồ 2.8: Tác động của chỉ số giá CPI đến chỉ số VN index năm 2008-2011
33
Biểu đồ 2.9: Diễn biến lãi suất liên ngân hàng
35
Biểu đồ 2.10: Tác động của lãi suất đến chỉ số Vn index năm 2008 – 2011
35
Biểu đồ 2.11: Tác động của nguồn vốn FII và chỉ số VN index năm 2006-2007
37
Biểu đồ 2.12: Giá trị giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trên sàn HOSE
38
Biểu đồ 2.13: Tác động của dòng vốn FII và chỉ số VN index năm 2007 – 2011
39
Biểu đồ 2.14: Cầu của cổ phiếu và chỉ số VN – index 2006-2007
44
Biểu đồ 2.15: Tốc độ tăng, giảm của cung và cầu cổ phiếu trên thị trường
46
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: EPS năm 2006 – 2007 của các công ty niêm yết
19
Bảng 2.2: Bảng EPS của một số công ty qua các năm 2008-2011
20
Bảng 2.3 : Ma trận tương quan giũa giá cổ phiếu và chỉ số EPS
21
Bảng 2.4 : Chỉ số P/E của các công ty niêm yết năm 2006 – 2007
22
Bảng 2.5: Chỉ số P/E của một số công ty niêm yết năm 2008 – 2011
23
Bảng 2.6: Ma trận tưởng quan giủa giá cổ phiếu với chỉ số P/E
24
Bảng 2.7 : Ma trận tương quan giũa giá cổ phiếu và DIV
25
Bảng 2.8: Chỉ số ROA của một số công ty niêm yết năm 2006 – 2007
26
Bảng 2.9: Chỉ số ROA của một số công ty niêm yết năm 2008 - 2011
27
Bảng 2.10: Ma trận tương quan giũa giá cổ phiếu và ROA
28
Bảng 2.11: FII qua năm 2005 – 2007
37
Bảng 2.12: FII qua năm 2007 – 2011
38
Bảng 2.13: Số lượng tài khoản giao dịch qua các năm
44
Bảng 2.14: Danh sách 20 công ty lấy số liệu chạy mô hình hồi quy tuyến tính
50
Bảng 2.15: Ma trận tương quan giữa giá cổ phiếu với EPS, DIV, ROA và P/E
51
Bảng 2.16: Tóm tắt mô hình hồi quy tuyến tính với 4 độc lập
( EPS, PE, ROA, DIV)
52
Bảng 2.17: Kết quả hồi quy tuyến tính với 4 biến độc lập ( EPS, PE, DIV, ROA) 52
Bảng 2.18 : Tóm tắt mô hình hồi quy tuyến tính với 2 biến độc lập
( EPS và DIV)
Bảng 2.19: Kết quả hồi quy tuyến tính 2 biến độc lập ( EPS, DIV)
52
53
Bảng 2.20: Ma trận tương quan giữa giá chứng khoán với
CPI, GDP, FII và lãi suất
55
Bảng 2.21: Tóm tắt mô hình hồi quy tuyến tính 4 biến độc lập
(GDP, CPI, LS, FII)
Bảng 2.22 : Bảng hồi quy tuyến tính 4 biến độc lập (GDP, CPI, LS, FII)
56
56
9
Bảng 2.23 : Tóm tắt mô hình hồi quy tuyến tính 3 biến độc lập (GDP, CPI, FII)
57
Bảng 2.24: Bảng hồi quy tuyến tính 3 biến độc lập (GDP, CPI, FII)
57
10
TÓM TẮT
Đề tài “Phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu trên thị trường
chứng khoán Việt Nam” được thực hiện trong giai đoạn nền kinh tế trên thế giới nói
chung và trong nước nói riêng đang có những khó khăn, giá chứng khoán trong nước
thiếu ổn định do tác động của nhiều nhân tố, mục tiêu trong nghiên cứu này để phân
tích, xác định nhân tố ảnh hưởng lớn đến giá cổ phiếu nhằm giúp các nhà đầu tư hạn
chế rủi ro. Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng đó là phương pháp so sánh,
phương pháp tổng hợp tài liệu, phương pháp lập mô hình toán và sử dụng các hàm
thống kê để tính toán xác định nhân tố nào ảnh hưởng nhiều, nhân tố nào ảnh hưởng
ít tới giá cổ phiếu. Các kết quả đạt được bao gồm đã khái quát hóa được những nhân
tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu.
Qua đó thấy được giá chứng khoán được hình thành từ 3 nhóm nhân tố chính
là: nhân tố kinh tế, nhân tố phi kinh tế và nhân tố thị trường. Đề tài cũng đã xác định
được các nhân tố chính tác động đến giá cổ phiếu Việt Nam qua kết quả chạy mô
hình hồi quy. Chạy mô hình hồi quy tuyến tính để tìm nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ
phiếu cho kết quả là hệ số tin cậy Sig của EPS, DIV, GDP và FII là gần tiến tới 0.
Vậy nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới giá cổ phiếu Việt Nam trong thời gian qua
chính là: mức chi trả cổ tức hàng năm của công ty DIV, thu nhập trên mỗi cổ phiếu
EPS, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội GDP, và dòng vốn đầu tư nước
ngoài vào thị trường chứng khoán FII.
11
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn, khoa học của đề tài nghiên cứu
Đầu tư cổ phiếu là hình thức đầu tư có tính thanh khoản cao nhất, trong đó yếu
tố quan trọng nhất trong quyết định đầu tư của nhà đầu tư chính là giá cổ phiếu. Giá
cổ phiếu phụ thuộc vào rất nhiều những nhân tố khác nhau như nhân tố kinh tế, phi
kinh tế và thị trường. Sau hơn 10 năm hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam
đã có những biến động lớn . Với sự tăng giảm mạnh mẽ của giá trị giao dịch cũng
như giá cổ phiếu. Đâu là những nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu trong thời gian
qua. Để có thể trả lời câu hỏi trên, tôi quyết định chọn đề tài: PHÂN TÍCH NHỮNG
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI GIÁ CỔ PHIẾU TRÊN THỊ TRƢỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM làm đề tài luận văn của mình nhằm mục đích giải
mã những nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu Việt Nam trong thời gian qua từ đó
giúp nhà đầu tư có cái nhìn rõ hơn về thị trường chứng khoán và đưa ra quyết định
đầu tư tốt hơn trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu sẽ dựa vào những lý luận cơ bản về cổ phiếu và nhân tố tác
động tới giá cổ phiếu, đồng thời thông qua những thực tiễn về hoạt động của
TTCKVN trong hơn10 năm qua từ đó phân tích những nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ
phiếu Việt Nam. Đưa ra những nhân tố chính tác động tới sự biến động giá cổ phiếu
Việt Nam nhằm giúp cho người đầu tư có quyết định tốt hơn trong việc chọn lựa mã
cổ phiếu đầu tư trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là giá cổ phiếu và các nhân tố tác
động đến giá cổ phiếu Việt Nam.
4. Phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu
12
Trên cơ sở nghiên cứu, thu thập tài liệu thông tin có liên quan, trong quá trình
thực hiện luận văn, có sử dụng các phương pháp tổng hợp, so sánh, thống kê, phân
tích và lập mô hình hồi quy để làm rõ nội dung nghiên cứu đề tài đặt ra.
-
Phương pháp thống kê:
Với phương pháp tổng hợp tài liệu tác giả đã trình bày được cơ sở lý
luận về cồ phiếu và nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu.
-
Với việc thống kê và tổng hợp số liệu: tác giả đã phân tích được tác
động của từng nhân tố tới giá cổ phiếu trong mỗi giai đoạn.
Phương pháp định lượng: dựa trên một số mô hình tối ưu trên thế giới,
tác giả lập mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu Việt Nam.
-
Lập bảng ma trận tương quan để xác định mức độ tương quan của biến
giá cổ phiếu với các biến độc lập và đồng thời loại những biến độc lập tự
tương quan.
-
Chạy mô hình hồi quy tuyến tính để xác định những nhân tố có tác động
mạnh tới giá cổ phiếu.
Qua phương pháp này đã trả lời được câu hỏi đâu là nhân tố chính tác động tới
sự biến động giá cổ phiếu Việt Nam trong thời gian qua.
5. Những kết quả mới đạt đƣợc trong nghiên cứu
Dựa trên các số liệu thống kê từ năm 2000-2011, phân tích tác động của các
nhân tố tới giá cổ phiếu Việt Nam
Dựa vào mô hình toán xác định những nhân tố chính ảnh hưởng tới giá cổ
phiếu. Từ đó đưa ra dự báo về triển vọng giá cổ phiếu Việt Nam trong thời gian tới
giai đoạn 2012-2015.
6. Những hạn chế của công trình nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu luận văn khá ngắn nên số liệu thống kê trong luận văn
còn nhiều thiếu sót. Mặc dù vậy bài luận văn vẫn là một tham khảo khá tốt cho các
nhà đầu tư chứng khoán Việt Nam.
13
7. Kết cấu của đề tài
Luận văn được kết cấu gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận.
Chƣơng 2:Phân tích nhân tố ảnh hƣởng tới giá cổ phiếu Việt Nam
Chƣơng 3: Triển vọng giá cổ phiếu Việt Nam trong thời gian tới 20122015.
14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.
NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG TỚI GIÁ CỔ PHIẾU
Giá trị của hàng hóa chứng khoán khác với giá cả của các hàng hóa khác trong
nền kinh tế. Giá trị của hàng hóa thực được kết tinh từ lợi thế sử dụng các nguồn lực
hữu hình, vô hình của công ty và được nhu cầu của thị trường phán quyết, đó là giá
cả. Còn giá cổ phiếu của công ty chỉ là hình bóng được phản ánh từ hàng hóa thực, từ
xu thế hoạt động của công ty và tình hình kinh tế cơ bản của công ty. Sự phản chiếu
này bị ảnh hưởng bởi rất nhiều nhân tố như nhân tố kinh tế, nhân tố phi kinh tế và
nhân tố thị trường.
1.1.1. Nhân tố kinh tế:
1.1.1.1.Nhân tố nội sinh
Lĩnh vực kinh doanh:
Tại sao chúng ta cần tìm hiểu về ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Vì
trong mỗi thời kỳ chính phủ sẽ có những chính sách kinh tế vĩ mô, pháp luật, thuế
quan đối với từng ngành nghề khác nhau. Đồng thời trong từng thời kỳ sẽ có những
ngành kinh doanh có lợi thế và ngành không có lợi thế. Từ đó ảnh hưởng tới giá cổ
phiếu của công ty.
Cơ cấu vốn:
- Cơ cấu sở hữu vốn: là tỷ lệ sở hữu vốn trong công ty, qua cơ cấu này chúng
ta sẽ biết nhà nước nắm bao nhiêu phần vốn, cổ đông tổ chức, cổ đông chiến lược, cổ
đông nắm giữ số lượng lớn cổ phiếu, số cổ phiếu đang lưu hành và cổ phiếu hạn chế
chuyển nhượng. Khi một doanh nghiệp có tỷ lệ sở hữu nhà nước lớn thì lượng cổ
phiếu giao dịch sẽ ít và điều này tác động tích cực tới giá cổ phiếu.
15
- Vốn chủ sở hữu, thặng dư vốn, lợi nhuận của doanh nghiệp: khi một doanh
nghiệp làm ăn có lãi với tỷ lệ lợi nhuận cao và có đòn cân nợ cao thì có xu hướng
phát hành thêm cố phiếu. Điều này cũng ảnh hưởng tới giá cổ phiếu.
- Kế hoạch tăng vốn của công ty: Khi công ty tăng vốn bằng cách phát hành
thêm chứng khoán ra công chúng thì lượng cung về cổ phiếu sẽ gia tăng, làm gia tăng
tính thanh khoản. Và với công ty có kế hoạch kinh doanh có hiệu qủa thì việc tăng cổ
phiếu cũng ảnh hưởng tích cực tới giá cổ phiếu công ty đó.
Giao dịch của các nhà đầu tƣ lớn và hội đồng quản trị:
Phải xem xét cơ cấu trong hội đồng quản trị, chính sách cổ đông họ đề ra có
phân biệt giữa cổ đông nhỏ lẻ và cổ đông lớn hay không. Số lượng chứng khoán nắm
giữ của hội đồng quản trị, ban kiểm soát và ban giám đốc công ty. Khi họ nắm giữ
một số lượng chứng khoán lớn thì điều này đồng nghĩa với việc họ đang tin tưởng và
kỳ vọng vào tương lai của công ty và là tín hiệu tốt cho cổ phiếu. Ngược lại khi họ
bán cổ phiếu với khối lương lớn thì đây cũng có thể là tín hiệu xấu và ảnh hưởng làm
giảm giá cổ phiếu.
Chỉ số tài chính
Khi phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu chúng ta không thể
không phân tích tới những chỉ số tài chính của công ty. Qua các chỉ số này chúng ta
có thể biết được tình hình kinh doanh của công ty thế nào. Một số chỉ số chính
thường được quan tâm như sau:
-
Thu nhập của công ty (EPS):
Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường
đang được lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện
khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp, được tính bởi công thức:
Thu nhập ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi
16
EPS=
-------------------------------------------Lượng cổ phiếu bình quân đang lưu thông
EPS thường được coi là biến số quan trọng trong việc tính toán giá cổ
phiếu. Đây cũng chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E (hệ số giá
trên thu nhập).
Khi mức thu nhập của công ty dự tính tăng lên sẽ tác động tích cực tới
giá cổ phiếu. Mặc dù mức tăng hay giảm giá chứng khoán không phải luôn
luôn cùng chiều với mức tăng giảm của thu nhập trên mỗi cổ phiếu nhưng đây
vẫn được nhiều chuyên gia về chứng khoán đồng tình.
-
Cổ tức:
Cổ tức là yếu tố kế tiếp có ảnh hưởng tới giá của cổ phiếu. Lợi nhuận
của nhà đầu tư chứng khoán là tổng của 2 phần cổ tức và chênh lệch giá.
Chính vì thế chính sách cổ tức cũng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới giá cổ
phiếu.
Nhưng điều này không hoàn toàn đúng đối với các công ty đang tăng
trưởng. Công ty có thể trả một tỷ lệ cổ tức rất thấp cho cổ đông, số tiền còn lại
dùng để đầu tư với tỷ lệ lợi nhuận cao hơn.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của các công ty: Khi công ty có kế hoạch
hoạt động sản xuất kinh doanh tốt và có khả thi sẽ có tác động tích cực tới giá
cổ phiếu của chính công ty đó.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE):
Lãi ròng
ROE =
-------------------------------
17
Vốn cổ phần thường
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và
tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân
tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo
khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào.
Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn
của cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông
với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy
động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu
càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Khi tính toán được tỷ lệ này, các nhà đầu tư có thể đánh giá ở các góc
độ cụ thể như sau:
. ROE nhỏ hơn hoặc bằng lãi vay ngân hàng, vậy nếu công ty có khoản
vay ngân hàng tương đương hoặc cao hơn vốn cổ đông, thì lợi nhuận tạo ra
cũng chỉ để trả lãi vay ngân hàng.
. ROE cao hơn lãi vay ngân hàng thì phải đánh giá xem công ty đã vay
ngân hàng và khai thác hết lợi thế cạnh tranh trên thị trường chưa để có thể
đánh giá công ty này có thể tăng tỷ lệ ROE trong tương lai hay không.
ROE là chỉ tiêu cho biết bao nhiêu đồng lợi nhuận được tạo ra từ một
đồng vốn chủ sở hữu. Nếu chỉ số này tăng lên qua các năm chứng tỏ hiệu qủa
sử dụng vốn chủ sở hữu của công ty đang ngày một khả quan. Đây cũng là tín
hiệu tích cực đối với giá cổ phiếu của doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ( ROA): chỉ tiêu này cho chúng ta thấy
được công ty thu được bao nhiêu lợi nhuận trên một đồng tài sản
18
ROA =
Lãi ròng dành cho cổ đông thường
----------------------------------------Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cao chứng tỏ công ty đang quản lý tốt tổng tài sản của
mình điều này tác động tích cực tới giá cổ phiếu của công ty.
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ
lượng vốn đầu tư (hay lượng tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự
khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao
khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của
mỗi công ty qua các năm và so sánh giữa các công ty tương đồng nhau.
Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu.
Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty.
Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA.
ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên
lượng đầu tư ít hơn.
Các nhà đầu tư cũng nên chú ý tới tỷ lệ lãi suất mà công ty phải trả cho
các khoản vay nợ. Nếu một công ty không kiếm được nhiều hơn số tiền mà chi
cho các hoạt động đầu tư, đó không phải là một dấu hiệu tốt. Ngược lại, nếu
ROA mà tốt hơn chi phí vay thì có nghĩa là công ty đang bỏ túi một món hời.
- Chỉ số P/E: đây là chỉ số được khá nhiều nhà đầu tư quan tâm, thông qua chỉ
số này nhà đầu tư có thể biết mình đang mua giá cổ phiếu cao gấp mấy lần thu
nhập của công ty. Khi chỉ số này qúa cao so với chỉ số trung bình của thị
trường thì giá cổ phiếu có xu hướng giảm.
- Hệ số tổng lợi nhuận: hệ số tổng lợi nhuận cho biết hiệu qủa sử dụng
nguyên vật liệu và lao động của công ty
19
Hệ số tổng lợi nhuận = Doanh số - trị giá hàng đã bán tính theo giá mua
- Hệ số lợi nhuận hoạt động =
EBIT / Doanh thu
- Hệ số lợi nhuận ròng: phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế)
của một công ty so với doanh thu của nó.
Hệ số lợi nhuận ròng = Lợi nhuận ròng/Doanh thu
Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong
bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào
(vốn, nhân lực...) tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận ròng cao hơn.
- Hệ số thanh toán hiện tại: = Tổng tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán nhanh = (Tổng tài sản lưu động – hàng tồn kho)/ Nợ ngắn
hạn
- Hệ số đòn cân nợ = Tổng nợ dài hạn / ( Tổng vốn cổ phần + Tổng nợ ngắn
hạn)
Ở trong thời kỳ tăng trưởng tốt như lãi suất ngân hàng thấp thì một
công ty đang làm ăn có hiệu qủa, khả năng tạo tiền cao, tỷ lệ nợ thấp thì việc
sử dụng đòn cân nợ sẽ tốt có ảnh hưởng tích cực tới giá cổ phiếu. Ngược lại
một công ty làm ăn không có hiệu qủa cộng thêm lãi suất ngân hàng tăng cao
thì việc sử dụng đòn cân nợ lại có ảnh hưởng xấu đến giá cổ phiếu.
- Kỳ thu tiền bình quân: = (Phải thu KH * 365)/ Doanh thu bán chịu
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của khách hàng, nếu chỉ số này
tăng qua các năm chứng tỏ khả năng thu nợ khách hàng của công ty đang giảm
dần và vốn của công ty đang bị đọng ở các khoản nợ của khách hàng.
- Số vòng quay hàng tồn kho= (Hàng tồn kho * 365)/ Giá vốn hàng bán)
20
- Kỳ thanh toán bình quân= (Phải trả khách hàng * 365)/ Tổng hàng mua
chịu trong năm
Chỉ tiêu này là số ngày bình quân công ty phải trả nợ cho khách hàng, chỉ
tiêu này tăng qua các năm chứng tỏ khả năng thanh toán nợ khách hàng của
công ty đang giảm.
Các chỉ số phân tích tài chính của công ty cũng có nhiều hạn chế ( như phụ
thuộc tỷ giá, tính mùa vụ, ...) nên khi phân tích cần phải chú ý kết hợp nhiều yếu tố
như: chỉ số trung bình ngành, các yếu tố kinh tế vĩ mô, …
Thƣơng hiệu sản phẩm và hệ thống phân phối sản phẩm
Thương hiệu sản phẩm là một tài sản vô hình của công ty. Người ta có thể dễ
dàng thấy hàng hóa của các công ty có thương hiệu sẽ bán chạy hơn hàng hóa của các
công ty không có tên tuổi. Chính vì thế thương hiệu của công ty ảnh hưởng trực tiếp
đến doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nên cổ phiếu của các công ty có thương hiệu
lớn sẽ được ưu tiên mua và trả giá cao hơn.
Hội đồng quản trị, ban giám đốc và ban kiểm soát của công ty: năng lực
quản lý của ban lãnh đạo công ty cũng ảnh hưởng tới giá cổ phiếu. Bên cạnh đó sự
thống nhất, minh bạch rõ ràng khi công bố thông tin của hội đồng quản trị, ban giám
đốc và ban kiểm soát của công ty cũng là yếu tố tác động tới giá cổ phiếu.
1.1.1.2. Nhân tố vĩ mô:
- Tốc độ tăng trƣởng GDP: Tăng trưởng kinh tế là một thuật ngữ dùng để chỉ
sự gia tăng bình quân đầu người sản phẩm quốc nội (GDP). Nó thường được đo
lường như tốc độ thay đổi trong GDP. Tăng trưởng kinh tế chỉ đề cập đến số lượng
hàng hóa và dịch vụ sản xuất. Tăng trưởng kinh tế có thể là tích cực hay tiêu cực,
tăng trưởng âm có thể được gọi bằng cách nói rằng nền kinh tế là thu hẹp lại hay nền
kinh tế suy thoái.
- Xem thêm -