ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------
TRẦN THỊ THU HƯƠNG
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – Năm 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------------
TRẦN THỊ THU HƯƠNG
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI THIÊN SƠN
Hà Nội – Năm 2012
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .......................................................................................... 5
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp5
1.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .................. 5
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp ................ 5
1.2. Tài liệu và các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp .................................................................................... 6
1.2.1. Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 6
1.2.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp ........................................................................................ 10
1.3. Các chỉ tiêu để phân tích tài chính tại doanh nghiệp .......................... 13
1.3.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp................... 13
1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
PHÂN BÓN VÀ HÓA CHẤT DẦU KHÍ .................................................... 27
2.1. Khái quát về công ty phân bón và hóa chất dầu khí ........................... 27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ............................... 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ................................................... 28
2.1.3. Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty ........... 30
2.2. Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại công ty phân bón và hóa
chất dầu khí .............................................................................................. 30
v
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Công ty thông qua các Báo
cáo tài chính ......................................................................................... 30
2.2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty thông qua các hệ số tài chính
............................................................................................................. 49
2.3. Nhận xét chung về tình hình tài chính của công ty phân đạm và hóa
chất dầu khí .............................................................................................. 63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY PHÂN ĐẠM VÀ
HÓA CHẤT DẦU KHÍ ................................................................................ 67
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của công ty.................................. 67
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công
ty .............................................................................................................. 68
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................ 71
KẾT LUẬN.................................................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 76
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
BCĐKT
Bảng cân đối kế toán
2
BCTC
Báo cáo tài chính
3
GVHB
Giá vốn hàng bàn
4
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
5
TCDN
Tài chính doanh nghiệp
6
TSNH
Tài sản ngắn hạn
7
VBT
Vốn bằng tiền
8
VCSH
Vốn chủ sở hũu
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng phân tích chỉ tiêu bằng phương pháp so sánh
Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản – nguồn vốn
Bảng 2.2: Sự biến động của tài sản ngắn hạn và các nhân tố
Bảng 2.3: Sự biến động của tài sản dài hạn và các nhân tố
Bảng 2.4: Nhu cầu vốn lưu động và các nhân tố tác động
Bảng 2.5: Vốn bằng tiền
Bảng 2.6: Mối quan hệ giữa vốn lưu động thường xuyên (VLĐTX), nhu cầu
vốn lưu động (NCVLĐ) và vốn bằng tiền (VBT)
Bảng 2.7: Sự ảnh hưởng của các hoạt động kinh doanh đến lợi nhuận
Bảng 2.8: Sự biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận
Bảng 2.9: Sự biến động của các luồng tiền
Bảng 2.10: Các hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và sự biến động
Bảng 2.11: Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay
Bảng 2.12: Biến động của hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay và nhân tố
tác động
Bảng 2.13: Hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu
Bảng 2.14: Hệ số nợ dài hạn, tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn và tỷ suất đầu tư
tài sản cố định
Bảng 2.15: Vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền trung bình và sự biến
động
Bảng 2.16: Vòng quay hàng tồn kho và số ngày lưu kho
Bảng 2. 17: Hệ số hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hệ số hiệu quả sử dụng
tổng tài sản
Bảng 2.18: Hệ số lợi nhuận doanh thu (ROS)
Bảng 2.19: Biến động của hệ số lợi nhuận doanh thu và nhân tố tác động
ii
Bảng 2.20: Hệ số lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và hệ số lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE)
Bảng 2.21: Tổng hợp các hệ số tài chính
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất của công ty phân đạm và
hóa chất dầu khí
Hình 2.2: Tổng nguồn vốn
Hình 2.3: Vốn lưu động thường xuyên, nhu cầu vốn lưu động và vốn bằng
tiền
Hình 2.4: Doanh thu, chi phí và lợi nhuận
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế Việt Nam đang dần hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh
nghiệp phải tự mình kinh doanh, tính toán lỗ, lãi. Do vậy, để tồn tại và phát
triển được thì các doanh nghiệp phải tự mình đảm trách việc tìm kiếm, huy
động và sử dụng các nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh một cách có hiệu
quả nhất. Lúc này phân tích tài chính đối với mỗi doanh nghiệp hết sức quan
trọng.
Phân tích tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp sẽ cho biết tình
trạng tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, ở hiện tại và dự báo các vấn
đề tài chính trong tương lai, đồng thời cung cấp thông tin cho những đối
tượng quan tâm để hình thành các quyết định quản lý, sản xuất kinh doanh và
đầu tư, … Từ đó, doanh nghiệp có thể hình thành hướng đi đúng đắn, có các
chiến lược hợp lý và quyết định kịp thời nhằm đạt kết quả kinh doanh cao
nhất. Cho nên, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp (TCDN) là việc làm
thường xuyên không thể thiếu trong quản lý TCDN, nó có ý nghĩa thực tiễn
và là chiến lược lâu dài.
Chính vì tầm quan trọng đó mà tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình
hình tài chính của công ty phân bón và hóa chất dầu khí” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp đã được
trình bày trong các tài liệu xuất bản trong và ngoài nước như:
- Nguyễn Văn Công: Chuyên khảo về Báo cáo tài chính và lập, đọc,
kiểm tra, phân tích Báo cáo tài chính, NXB Tài chính, Hà Nội, 2005.
1
- Nguyễn Minh Kiều: Tài chính doanh nghiệp căn bản, NXB Thống kê,
Hà Nội, 2010.
- Higgins: Phân tích quản trị tài chính (Nguyễn Tấn Bình dịch), NXB
ĐHQG TP Hồ Chí Minh, 2008.
- ...
Về phân tích báo cáo tài chính của công ty phân bón và hóa chất dầu
khí, đã có khá nhiều đơn vị tài chính thực hiện phân tích và đưa ra các đánh
giá. Các bản phân tích và đánh giá này đã đưa ra được những ưu điểm và hạn
chế trong hoạt động tài chính của Công ty, đó là những thông tin cần thiết cho
các đối tượng bên trong và ngoài Công ty.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về nội dung công tác phân
tích tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính của công ty phân bón
và hóa chất dầu khí, nhận định nguyên nhân gây nên hạn chế trong
công tác phân tích tài chính của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân
tích tại Công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Những nội dung cơ bản về công tác phân tích tài
chính của doanh nghiệp và hoạt động tài chính của công ty phân bón và
hóa chất dầu khí.
- Phạm vi nghiên cứu: Phân tích, đánh giá tình hình tài chính của công ty
phân bón và hóa chất dầu khí từ năm 2009 đến nay qua các thông tin từ
báo cáo tài chính.
2
5. Phương pháp nghiên cứu
Khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích có thể lựa
chọn một hoặc kết hợp các phương pháp sau với nhau trong quá trình phân
tích:
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp phân tích tỷ số
- Phương pháp phân tích chi tiết
- Phương pháp loại trừ
- Phương pháp cân đối
- Phương pháp phân tích Dupont
- …
Phương pháp phân tích chủ yếu được sử dụng trong bản Luận văn này
là sự kết hợp giữa phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ số.
Các số liệu sử dụng trong luận văn dựa trên Báo cáo tài chính hàng
năm của công ty phân bón và hóa chất dầu khí.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn đã phân tích một cách hệ thống về tình hình tài chính của
công ty phân bón và hóa chất dầu khí khi sử dụng các phương pháp
phân tích truyền thống, các nhóm hệ số tài chính, …
- Đánh giá một cách khoa học những ưu điểm, hạn chế của hoạt động tài
chính của công ty phân bón và hóa chất dầu khí.
- Đề xuất một số giải pháp thực tế nhằm khắc phục các hạn chế trong
hoạt động tài chính và nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của công
ty phân bón và hóa chất dầu khí.
3
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại công ty phân bón và hóa
chất dầu khí
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động tài chính của công ty phân bón và hóa chất dầu khí
4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là công việc dựa vào các báo cáo tài chính (BCTC)
do bộ phận kế toán cung cấp để xác định tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Từ việc phân tích tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tận dụng các
lợi thế, khắc phục những điểm yếu và phát huy hết các tiềm năng của doanh
nghiệp. [9, tr.46]
1.1.2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị, phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện
cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lời, rủi ro và dự đoán tình hình
tài chính để đề ra quyết định đúng. [11, tr.443]
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp nhằm biết được khả năng thanh toán tức thời của
doanh nghiệp, khả năng đảm bảo khoản vay bằng vốn chủ sở hữu và khả năng
sinh lợi của doanh nghiệp vì đó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài
hạn.
Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị và hàng hóa cũng như dịch
vụ, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm biết được khả năng thanh
toán hiện tại và thời gian sắp tới của khách hàng để quyết định xem có cho
phép khách hàng được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không.
Đối với các nhà đầu tư, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
nhằm nắm được những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động,
5
về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng
thời, nhà đầu tư cũng rất quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu
quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm bảo đảm sự an toàn và tính
hiệu quả cho nhà đầu tư.
Các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, chủ quản, các nhà phân tích tài
chính, những người lao động, … có nhu cầu thông tin về cơ bản giống như
các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp, … bởi vì nó liên
quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của
họ.
1.2. Tài liệu và các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp
1.2.1. Tài liệu sử dụng trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Sơ lược về báo cáo tài chính
a. Khái niệm báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, cơ quan Nhà
nước và nhu cầu hữu ích của người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định
kinh tế.
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin
khác trong “Bản Thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các
chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế
toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày
báo cáo tài chính.
b. Ý nghĩa của báo cáo tài chính [11, tr.11-12]
Báo cáo tài chính cung cấp những chỉ tiêu kinh tế - tài chính cần thiết
giúp cho việc kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất
kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - tài chính chủ yếu của
6
doanh nghiệp, tình hình chấp hành các chế độ kinh tế - tài chính doanh
nghiệp.
Báo cáo tài chính cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích
hoạt động kinh tế - tài chính doanh nghiệp, để nhận biết tình hình kinh doanh,
tình hình kinh tế - tài chính nhằm đánh giá quá trình hoạt động, kết quả kinh
doanh cũng như xu hướng vận động của doanh nghiệp để từ đó đưa ra các kết
luận đúng đắn và có hiệu quả.
Báo cáo tài chính cung cấp tài liệu tham khảo phục vụ cho việc lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh (SXKD), kế hoạch đầu tư mở rộng hay thu hẹp
phạm vi, …
Báo cáo tài chính cung cấp các chỉ tiêu, số liệu đáng tin cậy để tính ra
các chỉ tiêu kinh tế khác nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả của
quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2.1.2. Hệ thống báo cáo tài chính
Hiện nay, hệ thống Báo cáo tài chính của Việt Nam được quy định
theo Quyết định số 15/2006/QĐ - Bộ tài chính đối với các doanh nghiệp Nhà
nước và các doanh nghiệp niêm yết; số 48/2006/QĐ đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ. Nhưng nhìn chung thì bao gồm bốn biểu mẫu báo cáo như sau:
- Bảng cân đối kế toán
Mẫu số B 01 – DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Mẫu số B 02 – DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mẫu số B 03 – DN
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Mẫu số B 09 – DN
a. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán (CĐKT) là bức tranh tài chính tại một thời điểm,
phản ánh tất cả tài sản do công ty sở hữu và những nguồn tài chính (nguồn
vốn) để hình thành các tài sản này. [8, tr.15]
7
Bảng cân đối kế toán có kết cấu hai phần, thực chất là phản ánh hai
mặt của một lượng tài sản, nên tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn, hay:
TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU
Bên tài sản của bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài
sản hiện có thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp đến thời điểm
lập báo cáo, bao gồm tài sản ngắn hạn (TSNH) và tài sản dài hạn (TSDH).
Bên nguồn vốn phản ánh số vốn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp
đến thời điểm lập báo cáo, đó là nợ phải trả và vốn chủ sở hữu (VCSH). Các
khoản mục bên tài sản được xếp theo tính thanh khoản giảm dần. Các mục
bên nguồn vốn được xếp theo tính cấp bách của các khoản nợ, sau đó là vốn
chủ sở hữu.
Qua bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại
hình doanh nghiệp, quy mô và mức độ tự chủ của doanh nghiệp. Đây là báo
cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp các nhà phân tích đánh giá
khả năng cân bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn
của doanh nghiệp.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) phản ánh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, thường là quý hoặc năm.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giúp nhà phân tích so sánh doanh thu
với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh tổng chi phí phát
sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh
thu và chi phí ta thấy được kết quả kinh doanh là lãi hay lỗ trong năm. Nó
cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
8
năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. [5, tr.35]
Mối quan hệ cơ bản được phản ánh trong báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh là:
DOANH THU – CHI PHÍ = LỢI NHUẬN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thường được chia làm hai phần
là hoạt động kinh doanh và hoạt động khác, phần hoạt động kinh doanh báo
cáo các kết quả chủ yêú của công ty xảy ra trong hoạt động sản xuất kinh
doanh chính, phần còn lại phản ánh các hoạt động thứ yếu.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) hay còn gọi là báo cáo ngân lưu, là
báo cáo trình bày tình hình số dư tiền mặt đầu kỳ, tình hình các dòng tiền thu
vào, chi ra và tình hình số dư tiền mặt cuối kỳ của công ty. Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ giúp phản ánh bổ sung tình hình tài chính của công ty mà bảng
cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chưa phản ánh hết
được.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được tập hợp bởi ba dòng lưu ngân từ ba
loại hoạt động của doanh nghiệp, đó là: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu
tư và hoạt động tài chính. [1, tr.76]
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành không thể
tách rời của báo cáo tài chính doanh nghiệp, dùng để mô tả mang tính tường
thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trên bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển
tiền tệ, cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của chuẩn mực kế
toán cụ thể. Bản thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày những
9
thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung
thực, hợp lý báo cáo tài chính. [1, tr.93]
1.2.2. Các phương pháp sử dụng trong phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp
Khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích có thể
lựa chọn một hoặc kết hợp các phương pháp sau với nhau trong quá trình
phân tích.
a. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để
đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
Điều kiện của chỉ tiêu so sánh: Các chỉ tiêu phải thống nhất về nội
dung phản ánh, về phương pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường.
Gốc so sánh: Có thể lựa chọn một hay nhiều kỳ trước hoặc các chỉ
tiêu trung bình của ngành, thậm chí là mục tiêu đã dự kiến để làm gốc so
sánh.
Kỹ thuật so sánh:
So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh về số lượng, từ đó thấy được qui mô
biến động của chỉ tiêu phân tích [vượt (+) hay hụt (-)].
Trị số gốc
Trị số phân tích
Trị số so sánh
Y0
Y1
Y = Y1 – Y0
So sánh bằng số tương đối: Phản ánh kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát
triển và mức độ phổ biến; từ đó thấy được xu hướng biến động của các chỉ
tiêu phân tích [tỷ trọng (%) và tỷ lệ (%)].
Trị số gốc
Trị số phân tích
Trị số so sánh
Y0
Y1
Y = (Y1/Y0) x 100%
So sánh theo chiều dọc: Phản ánh tỷ trọng từng chỉ tiêu so với tổng thể.
10
So sánh theo chiều ngang: Phản ánh sự biến đổi cả về số tương đối và số
tuyệt đối của từng chỉ tiêu.
Bảng 1.1: Bảng phân tích chỉ tiêu bằng phương pháp so sánh
Kỳ gốc
Kỳ phân tích
Chênh lệch
Trị số
Tỷ trọng (%)
Trị số
Tỷ trọng (%)
Trị số
Tỷ lệ (%)
Y0
Y0/100
Y1
Y1/100
Y1 – Y0
(Y1 – Y0)/100
Y0
100
Y1
100
(Y1 – Y0)
b. Phương pháp phân tích tỷ số
Phân tích tỷ số tài chính là kỹ thuật phân tích căn bản và quan trọng
nhất của phân tích báo cáo tài chính. Phân tích tỷ số tài chính liên quan đến
việc xác định và sử dụng các tỷ số tài chính để đo lường, đánh giá tình hình
và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Có nhiều loại tỷ số tài chính và
được phân loại theo các cách khác nhau.
Dựa vào cách thức sử dụng số liệu, có thể chia thàn ba loại: Tỷ số tài
chính xác định từ bảng cân đối kế toán, tỷ số tài chính xác định từ báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và tỷ số tài chính xác định từ cả hai loại báo cáo
trên.
Dựa vào mục tiêu phân tích, có thể chia thành bốn nhóm: Nhóm các tỷ
số về khả năng thanh khoản, nhóm các tỷ số về hiệu quả hoạt động, nhóm các
tỷ số về đòn cân nợ và nhóm các tỷ số về khả năng sinh lời.
c. Phương pháp phân tích chi tiết
Mọi hiện tượng kinh tế do nhiều bộ phận cấu thành. Do vậy, cần có
những chỉ tiêu chi tiết để nghiên cứu từng bộ phận, từng mặt cụ thể của hoạt
động sản xuất, kinh doanh. [4, tr.7] Trong phân tích tài chính thường phân
tích chi tiết theo: Thời gian, địa điểm và phạm vi kinh doanh hoặc theo bộ
phận cấu thành.
d. Phương pháp loại trừ
11
Phương pháp loại trừ nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó
đến chỉ tiêu phân tích bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Có hai dạng đó là phương pháp số chênh lệch và thay thế liên hoàn.
e. Phương pháp cân đối
Phương pháp cân đối xem xét mối quan hệ cân đối giữa các yếu tố
trong quá trình kinh doanh, trên cơ sở đó xác định mức độ ảnh hưởng.
Khác với phương pháp loại trừ, phương pháp cân đối được sử dụng để
xác định ảnh hưởng của các nhân tố trong điều kiện các nhân tố có quan hệ
tổng hoặc hiệu với chỉ tiêu phân tích.
g. Phương pháp phân tích Dupont
Phương pháp này là kỹ thuật phân tích bằng cách tách các tỷ số lợi
nhuận thuần trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
(ROE) thành những bộ phận có liên hệ với nhau nhằm đánh giá tác động của
chúng đến kết quả cuối cùng. Phương pháp phân tích Dupont cho thấy mối
quan hệ hỗ trợ tương đối giữa các tỷ số tài chính. [6, tr.305]
Kỹ thuật này được thể hiện vào hai hệ số trên như sau:
ROA =
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần
x100%=
x
x100%
Tổng TS bình quân
Doanh thu thuần Tổng TS bình quân
ROA = ROS x Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Phương trình này cho thấy ROA phụ thuộc vào hai yếu tố là thu nhập
của doanh nghiệp trên một đồng doanh thu và hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Từ đó thấy được nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh
nghiệp là do doanh thu bán hàng không đủ lớn để tạo ra lợi nhuận hay do lợi
nhuận trên doanh thu là quá thấp. Để đạt được ROA cao có thể theo đuổi hai
chính sách:
Một là chính sách về chất lượng sản phẩm mang lại lợi nhuận lớn
(ROS cao) với vòng quay vốn nhỏ (hiệu suất sử dụng tổng tài sản thấp).
12
- Xem thêm -