ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRƯƠNG NGỌC DIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
NHTMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Hà Nội – 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
TRƯƠNG NGỌC DIỆP
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
NHTMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX
Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM TIẾN BÌNH
Hà Nội – 2012
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC VIẾT TẮT…………………………………………………………...i
DANH MỤC CÁC BẢNG…………………………………………………………ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ……………………………………………………..iv
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………………………...4
1.1.
Tầm quan trọng của việc phân tích tài chính trong NHTM…………..…4
1.2.
Nội dung của công tác phân tích tài chính……………………………..….5
1.2.1. Nội dung phân tích tình hình tài chính NHTM…………………………..…..5
1.2.2. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính NHTM…………………..…7
1.2.2.1.
Phương pháp tỷ lệ………………………………………………….…7
1.2.2.2.
Phương pháp Dupont…………………………………………….…...8
1.2.2.3.
Phương pháp so sánh…………………………………………….…...8
1.2.3. Quy trình phân tích……………………………………………………….….9
1.2.3.1.
Lập kế hoạch phân tích…………………………………………...…10
1.2.3.2.
Tiến hành phân tích…………………………………………….……11
1.2.3.3.
Kết thúc phân tích……………………………………………...……13
1.2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính NHTM……………………15
1.2.4.1.
Phân tích bảng cân đối kế toán……………………………………...15
1.2.4.2.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh……………………25
1.3.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng của công tác phân tích tài chính
…………………………………………………………………………………27
1.3.1. Các nhân tố nội tại trong ngân hàng…………………………………….….27
1.3.1.1.
Sự quan tâm của lãnh đạo ngân hàng đối với công tác phân tích tài
chính………………………………………………………………………...27
1.3.1.2.
Năng lực và trình độ của cán bộ phân tích tài chính……………...…28
1.3.1.3.
Yếu tố công nghệ trong phân tích tài chính.……….………………..28
1.3.2. Nhân tố bên ngoài………………………..…………………………………28
1.3.2.1.
Chế độ kế toán của NHTM………………………………………….28
1.3.2.2.
Chỉ tiêu trung bình tham chiếu toàn hệ thống NHTM………………29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH
TÀI
CHÍNH
TẠI
NGÂN
HÀNG
TMCP
XĂNG
DẦU
PETROLIMEX…………………………………………………………………30
2.1. Tổng quan về NHTMCP Xăng dầu Petrolimex…………………………..30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển NHTMCP Xăng dầu Petrolimex..30
2.1.2. Mô hình tổ chức và hoạt động của NHTMCP Xăng dầu Petrolimex…31
2.1.3. Thực trạng tình hình hoạt động kinh doanh của NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex…………………………………………………………………………32
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn…………………………………………………..32
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng………………………………………………..............34
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ……………………………………………37
2.1.3.4. Hoạt động đầu tư tài chính……………………………………………...…37
2.1.3.5. Hoạt động tác nghiệp và dịch vụ ngân hàng………………………………39
2.1.3.6. Kinh doanh thẻ…………………………………………………………….41
2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex…………………………………………………………………………42
2.2.1. Thực trạng cơ cấu mô hình tổ chức phân tích tài chính của NHTMCP
Xăng dầu Petrolimex……………………………………………………..............42
2.2.2. Quy trình phân tích tài chính của NHTMCP Xăng dầu Petrolimex…..43
2.2.3. Phương pháp và nguyên tắc phân tích tài chính tại NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex…………………………………………………………………………46
2.2.4. Một số nội dung phân tích tài chính chủ yếu của NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex…………………………………………………………………………47
2.2.4.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn……………………………………………….47
2.2.4.2. Phân tích sử dụng vốn……………………………………………………..51
2.2.4.3. Phân tích khả năng thanh khoản…………………………………………54
2.2.4.4. Phân tích khả năng sinh lời………………………………………………56
2.3. Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex………………………………………………………………………..63
2.3.1. Kết quả đạt được………………………………………………………….63
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhận………………………………………………….64
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI NGÂN HÀNG
TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX…………………………………………...67
3.1. Định hướng phát triển công tác phân tích tài chính tại NHTMCP Xăng
dầu Petrolimex……………………………………………………………………67
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển tài chính của NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex…………………………………………………………………………67
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính tại
NHTMCP Xăng dầu Petrolimex…………………………………………………68
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phân tích tài chính
tại NHTMCP Xăng dầu Petrolimex……………………………………………..70
3.2.1. Giải pháp quy trình phân tích tài chính………………………………….70
3.2.2. Giải pháp nội dung phân tích tài chính…………………………………..75
3.2.2.1. Về phân tích cơ cấu nguồn vốn……………………………………………76
3.2.2.2. Về phân tích sử dụng vốn………………………………………………….77
3.2.2.3. Về phân tích thanh khoản…………………………………………………78
3.2.2.4. Về phân tích khả năng sinh lời……………………………………………80
3.2.3. Giải pháp phương pháp phân tích tài chính……………………………..84
3.2.4. Giải pháp tổ chức và nhân sự cho công tác phân tích tài chính………..86
3.2.5. Giải pháp kỹ thuật và công nghệ………………………………………….87
3.2.6. Giải pháp công tác kế toán, kiểm toán và thống kê……………………...87
3.3. Một số đề xuất nhằm thực hiện các giải pháp……………………………..88
3.3.1. Đề xuất với NHNN…………………………………………………………88
3.3.2. Đề xuất với Ban lãnh đạo NHTMCP Xăng dầu Petrolimex…………….88
KẾT LUẬN………………………………………………………………………..90
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………..91
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BQ
Bình quân
2
BTC
Bộ tài chính
3
CK
Chứng khoán
4
CP
Cổ phần
5
DPRR
Dự phòng rủi ro
6
GTCG
Giấy tờ có giá
7
KHNN
Kế hoạch nhà nước
8
NH
Ngân hàng
9
NHTM
Ngân hàng Thương mại
10
NHTMCP
Ngân hàng Thương mại cổ phần
11
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
12
NPT
Nợ phải trả
13
NV
Nguồn vốn
14
QĐ
Quyết định
15
TCKT
Tổ chức kinh tế
16
TCTD
Tổ chức tín dụng
17
TN
Thu nhập
18
TSCĐ
Tài sản cố định
19
TT
Thông tư
20
UTĐT
Ủy thác đầu tư
21
VCSH
Vốn chủ sở hữu
i
DANH MỤC CÁC BẢNG
Stt
1
2
Số hiệu bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Tên bảng
Trang
Tổng vốn huy động từ tổ chức và cá nhân của PG
33
Bank qua các năm
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại sản phẩm
34
của PGBank qua các năm
3
Bảng 2.3
Dư nợ cho vay qua các năm
34
4
Bảng 2.4
Dư nợ vay phân theo chất lượng tín dụng
35
5
Bảng 2.5
Dư nợ vay và tỷ lệ dự phòng chung
37
6
Bảng 2.6
Doanh số mua bán ngoại tệ qua các năm
37
Cơ cấu chứng khoán đầu tư của PG Bank tại ngày
38
7
8
Bảng 2.7
Bảng 2.8
30/09/2011
Cơ cấu nợ chính phủ và các tổ chức tín dụng khác
50
của PG Bank
9
Bảng 2.9
Cơ cấu tài sản của PG Bank qua các năm
52
10
Bảng 2.10
Các tỷ lệ trong phân tích thanh khoản của PGBank
55
11
Bảng 2.11
Cơ cấu thu nhập qua các năm 2009 – 09/2011
58
12
Bảng 2.12
Tỷ trọng cơ cấu thu nhập qua các năm
59
13
Bảng 2.13
Cơ cấu thu nhập và chi phí lãi
59
14
Bảng 2.14
Cơ cấu lãi thuần từ kinh doanh ngoại hối
60
15
Bảng 2.15
Cơ cấu lãi thuần từ kinh doanh chứng khoán
61
16
Bảng 2.16
Cơ cấu thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ
62
Tỷ lệ vốn huy động trên vốn chủ sở hữu của
76
17
18
Bảng 3.1
Bảng 3.2
PGBank qua các năm
Tỷ lệ huy động tiền gửi ngắn hạn so với tiền gửi
77
trung và dài hạn của PGBank qua các năm
19
Bảng 3.3
Thu hồi nợ của PGBank năm 2011
78
20
Bảng 3.4
Các chỉ tiêu bổ sung về phân tích khả năng thanh
79
ii
khoản tại PGBank
21
Bảng 3.5
Số dư huy động và cho vay trung, dài hạn của
80
PGBank
22
Bảng 3.6
Bảng Cân đối kế toán PGBank năm 2011
82
23
Bảng 3.7
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
83
iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Stt
Số hiệu biểu đồ
Tên biểu đồ
1
Biểu đồ 2.1
Tỷ lệ nợ xấu của PG Bank qua các năm
36
2
Biểu đồ 2.2
Tỷ lệ nợ quá hạn của PG Bank qua các năm
36
3
Biểu đồ 2.3
Quy mô vốn huy động của PG Bank qua các năm
47
4
Biểu đồ 2.4
Cơ cấu nguồn vốn của PG Bank qua các năm
48
5
Biểu đồ 2.5
6
Biểu đồ 2.6
7
Biểu đồ 2.7
8
Biểu đồ 2.8
9
Biểu đồ 2.9
Cơ cấu huy động theo sản phẩm tại ngày
30/09/2011
Cơ cấu huy động theo đối tượng tại thời điểm
30/09/2011
Cơ cấu tài sản qua các năm
Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) của PG
Bank qua các năm
Hệ số sinh lời trên tài sản (ROA) của PG Bank
qua các năm
iv
Trang
49
50
53
56
57
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường đang phát triển với sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa
các đơn vị, tổ chức kinh tế như hiện nay, muốn thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị
trường và đạt lợi nhuận cao nhất có thể các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt
động kinh doanh và tự chủ về tài chính. Để thực sự tự chủ trong hoạt động kinh
doanh và tự chủ về tài chính các doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tài chính.
Phân tích tài chính là công cụ hữu ích giúp tất cả các nhà quản lý, nhà kinh doanh,
chủ doanh nghiệp và người quan tâm nắm được hoạt động tài chính cùng toàn bộ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nắm được điểm mạnh, điểm yếu của mình
để đưa ra những chiến lược phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn của sự phát
triển phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế.
Ngày nay các doanh nghiệp đã nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác
phân tích tài chính và rất quan tâm tới lĩnh vực này. Bởi vì để biết được một doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không, có đáp ứng và đi đúng các mục tiêu mà
ban lãnh đạo doanh nghiệp đó đặt ra hay không hoặc để đưa ra được các chiến lược
đầu tư đúng đắn đều phải thông qua việc phân tích tài chính doanh nghiệp.
Ngân hàng thương mại cũng là một doanh nghiệp nên phân tích tài chính đối
với các NHTM là một việc tất yếu. Tuy nhiên NHTM lại là một loại hình doanh
nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Chính vì vậy phân tích tài chính
đối với các ngân hàng càng có ý nghĩa to lớn hơn trong việc hoạch định các chiến
lược kinh doanh, xác định những yếu điểm để hạn chế, nhận ra những điểm mạnh
để phát huy, từ đó giúp các nhà quản lý đưa ra được những sách lược đúng đắn giúp
ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những thực tế đó, bản thân lại đang công tác tại NHTMCP
Xăng dầu Petrolimex, với mong muốn đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng,
tác giả chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex” .
1
2. Tình hình nghiên cứu
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về phân tích tình hình tài chính tại
các NHTM. Nhưng tại mỗi NH lại có hình thức hoạt động khác nhau ở mỗi thời kì
phát triển của nền kinh tế. Vậy nên em xin làm đề tài về phân tích tình hình tài
chính của NHTMCP Xăng dầu Petrolimex.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: phân tích tình hình tài chính tại NHTMCP Xăng dầu Petrolimex nhằm
thấy rõ công tác phân tích tình hình tài chính tại NHTMCP Xăng dầu Petrolimex có
tốt hay không, các kết quả đạt được và hạn chế. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng tài chính của NHTMCP Xăng dầu Petrolimex.
Nhiệm vụ:
+ Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về công tác phân tích tài chính tại các NHTM.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại NHTMCP Xăng
dầu Petrolimex.
+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tài chính tại NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex thông qua các báo cáo tài chính như bảng cân đối tài sản, báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và bản cáo bạch của NHTMCP Xăng dầu Petrolimex.
-
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính tại NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn
là: phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương
pháp logíc, phương pháp thống kê…
2
6. Những đóng góp mới của luận văn
Nghiên cứu và phân tích đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính và tình
hình tài chính tại NHTMCP Xăng dầu Petrolimex
Đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính,
góp phần nâng cao chất lượng tài chính, nâng cao hiệu quả quản lý, thúc đẩy phát
triển kinh doanh của Ngân hàng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận
văn được trình bày theo kết cấu gồm có 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động phân tích tài chính tại các Ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng về công tác phân tích tài chính tại Ngân hàng TMCP
xăng dầu Petrolimex
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác
phân tích tài chính tại Ngân hàng TMCP xăng dầu Petrolimex
3
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
Tầm quan trọng của việc phân tích tài chính trong NHTM
Hoạt động NH với đặc trưng kinh doanh tiền tệ là một lĩnh vực nhạy cảm và có
nhiều rủi ro. Chính vì thế, để có thể tồn tại và phát triển, các NHTM cần thiết
phải có một chiến lược kinh doanh đúng đắn kết hợp với một sự quản lý linh hoạt
và hiệu quả. Để đạt được điều đó, các NH rất cần các thông tin đã được xử lý. Hoạt
động phân tích tài chính giúp các nhà quản lý nắm bắt được các thông tin cần
thiết cho quá trình điều hành của mình.
Như vậy, có thể thấy phân tích tài chính là một yêu cầu tất yếu đối với mọi
NHTM muốn tồn tại, cạnh tranh và phát triển trong một môi trường kinh doanh
khắc nghiệt có xu hướng mở cửa và hội nhập. Không có phân tích tài chính, các
NHTM không thể biết tình trạng tài chính của mình như thế nào, hoạt động của
mình có hiệu quả hay không, vì thế những sai lầm có thể gặp phải trong quá trình
kinh doanh mà bản thân NH không thể tự nhận biết được sẽ giống như những
kẻ thù giấu mặt nhanh chóng đưa NH tới chỗ tụt hậu hoặc phá sản. Phân tích tài
chính NHTM rất có ý nghĩa đối với các NHTM:
-
Thông qua phân tích tài chính, các nhà quản lý có sự nhìn nhận đúng đắn
về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế của NH, từ đó xác định đúng
mục tiêu và các biện pháp thúc đẩy kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh
hiệu quả.
-
Phân tích tài chính là cơ sở để NH phát hiện, đo lường các rủi ro, từ đó có
biện pháp kịp thời phòng ngừa các rủi ro đó.
-
Phân tích tài chính giúp các nhà quản trị trong quá trình đánh giá, đo lường
mức độ thực hiện cũng như tính đúng đắn của chiến lược kinh doanh, để từ đó có
các điều chỉnh kịp thời giúp NH không đi chệch hướng.
-
Phân tích tài chính của NH còn là điều kiện cần thiết cho các nhà quản lý
4
có cơ sở đưa ra các biện pháp thích hợp trong việc sử dụng nguồn vốn, sử dụng
nguồn nhân lực góp phần hạn chế rủi ro và nâng cao lợi nhuận cho NH. [1,8,9]
1.2.
Nội dung của phân tích tài chính Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Nội dung phân tích tình hình tài chính Ngân hàng thương mại.
NHTM cũng là một doanh nghiệp, một doanh nghiệp cung ứng dịch vụ đặc
thù. Do đó các nội dung phân tích tình hình tài chính NHTM cũng bao gồm các nội
dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tuy nhiên có
một số đặc thù. Khi phân tích tình hình tài chính NHTM, các nhà phân tích thường
đánh giá trên các nội dung sau:[6,10]
Đánh giá tình hình tài sản, nguồn vốn:
Đánh giá tình hình tài sản, nguồn vốn cho biết quy mô của tổng tài sản và
nguồn vốn của NH cũng như tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn
vốn, mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Từ đó các nhà phân tích thấy được bức
tranh toàn cảnh tổng quát về tình hình phân bổ tài sản cũng như nguồn vốn của NH,
đánh giá khái quát về tính hợp lý của việc phân bổ và cấu trúc tài sản của NH.
Đánh giá tình hình vốn tự có:
NH thực hiện nghiệp vụ đi vay để cho vay và các hoạt động khác. Do đó
chức năng quan trọng của vốn tự có là để bù đắp những tổn thất phát sinh từ nghiệp
vụ tín dụng, đầu tư và các rủi ro khác. Cơ cấu vốn tự có thích hợp là một nhân tố hết
sức quan trọng trong công việc đảm bảo an toàn và khuyến khích hoạt động kinh
doanh, làm tăng sự tín nhiệm trong công chúng, tăng sức chịu đựng của NH trước
những thay đổi, biến động theo chiều hướng xấu của tình hình kinh tế cũng như
hoạt động NH. Việc xác định quy mô vốn tự có hợp lý cho một NH cần xem xét
trong mối tương quan với các rủi ro NH. Bởi vậy, nội dung chủ yếu của việc đánh
giá tình hình vốn tự có là xem xét mức vốn tự có của NH có khả năng chịu đựng
được các rủi ro trong kinh doanh hay không.
Đánh giá tình hình huy động vốn:
Điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của NHTM và các doanh nghiệp
phi tài chính là: NHTM chủ yếu kinh doanh từ nguồn vốn huy động từ các thành
5
phần kinh tế, còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng vốn tự có của mình là chủ
yếu. Vì vậy, nghiên cứu tình hình huy động vốn là điều được quan tâm đầu tiên khi
xem xét nguồn vốn của NHTM.
Để đánh giá tình hình huy động vốn, các nhà phân tích thường xem xét trên
các nội dung về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn,
chất lượng nguồn vốn và chi phí huy động vốn.
Đánh giá tình hình dự trữ và khả năng thanh toán:
Vốn kinh doanh của NHTM chủ yếu là huy động từ các thành phần kinh tế,
trong đó chiếm phần lớn là tiền gửi của khách hàng. Các khoản tiền gửi này có thể
bị rút ra hàng loạt và vào bất cứ lúc nào, kể cả đó là các khoản tiền gửi có kỳ hạn.
Do đó, NHTM phải có các khoản dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán cho những
người gửi tiền khi họ có yêu cầu rút tiền. Dự trữ của NHTM chia làm hai phần
chính: dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán. Đánh giá tình hình dự trữ bắt buộc để
xem NHTM có chấp hành tốt quy định của NHNN hay không. Còn dự trữ thanh
toán thường được xem xét trong nội dung đánh giá khả năng thanh toán của NH.
Khả năng thanh toán là khả năng NH có thể hoàn trả các khoản nợ bằng tiền
và các tài sản có thể chuyển hóa nhanh thành tiền. Việc thiếu khả năng thanh toán
có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó ảnh hưởng trực tiếp
đến lòng tin của khách hàng đối với NH, từ đó làm giảm lợi nhuận của NH và thậm
chí có thể buộc NH phải đóng cửa. Khả năng thanh toán của NH thường được các
nhà phân tích xem xét trên hai nội dung: đánh giá khả năng thanh khoản – khả năng
đáp ứng nhu cầu tiền mặt ở mọi thời điểm và đánh giá khả năng thanh toán cuối
cùng – khả năng chịu đựng được các tổn thất của vốn tự có.
Đánh giá tình hình tín dụng và đầu tư
Tín dụng là hoạt động truyền thống và chủ yếu của NHTM mang lại nguồn
thu khá lớn trong tổng thu nghiệp vụ NH. Tuy nhiên hoạt động tín dụng lại tiềm ẩn
nhiều rủi ro và phức tạp nhất, nó liên quan chặt chẽ tới các lĩnh vực của nền kinh tế
từ sản xuất đến tiêu dùng. Do vậy đánh giá tình hình tín dụng là một trong những
nội dung được quan tâm trong phân tích tài chính NHTM. Việc đánh giá tình hình
6
tín dụng thường được các nhà phân tích xem xét trên các nội dung: quy mô, cơ cấu
tín dụng, chất lượng tín dụng, khả năng bù đắp được các khoản cho vay bị mất cũng
như việc thực hiện các chỉ tiêu nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh.
Bên cạnh hoạt động tín dụng, một hoạt động cũng mang lại nguồn thu cho
NH đó là hoạt động đầu tư. NH có thể đầu tư vào các lĩnh vực như mua bán giấy tờ
có giá, đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, mua cổ phần của các công ty. Hoạt động
này mang lại lợi nhuận đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Do đó các nhà phân
tích thường đánh giá tình hình đầu tư của NH qua các nội dung: quy mô, cơ cấu các
khoản đầu tư, chất lượng của từng khoản đầu tư, khả năng sinh lời…
Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu lợi nhuận và khả năng sinh lời:
Lợi nhuận và mức độ sinh lời cao tạo khả năng tăng thu nhập cho người lao
động, tăng tích lũy, từ đó tạo điều kiện để cải tiến công nghệ cũng như mở rộng quy
mô hoạt động cả về chiều rộng và chiều sâu, góp phần nâng cao uy tín và tăng sức
cạnh tranh của NH trên thị trường. Do đó đánh giá tình hình thực hiên chỉ tiêu lợi
nhuận là nội dung quan tâm hàng đầu của các chủ sở hữu và các nhà quản lý NH.
Khi xem xét nội dung này, các nhà quản lý thường quan tâm đến việc đánh giá quy
mô và tốc độ tăng lợi nhuận, đánh giá mức độ ổn định của lợi nhuận và xem xét lợi
nhuận trong mối quan hệ với thu nhập, tài sản và nguồn vốn.
Như vậy, khác với phân tích tài chính ở các doanh nghiệp thông thường,
phân tích tình hình tài chính NHTM có một số đặc thù như sau:
- Để hoạt động kinh doanh các ngân hàng phải có số vốn điều lệ ban đầu phù
hợp với quy định của luật pháp. Tuy nhiên, số vốn tự có này không thể là toàn bộ số
vốn mà ngân hàng cần để tiến hành các hoạt động kinh doanh do số lượng vốn này
quá nhỏ bé. Trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng khoản mục vốn huy động là
khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn vốn chính để các NHTM tiến hành
các hoạt động kinh doanh thực tiễn của mình. Do vây, khi đánh giá về tình hình huy
động vốn 2 nội dung luôn luôn dược đề cập để phân tích là : phân tích vốn tự có và
phân tích vốn huy động.
7
- Huy động được một lượng vốn nhàn rỗi khổng lồ từ nền kinh tế, các
NHTM sử dụng số vốn đó vào trong họat động kinh doanh của mình. Một phần của
số vốn dùng để đáp ứng yêu cầu dự trữ gồm dự trữ bắt buộc và dự trữ đảm bảo khả
năng thanh toán, phần còn lại các ngân hàng sử dụng để cấp tín dụng cho các chủ
thể cần vốn trong nền kinh tế và một phần dùng để tiến hành hoạt động đầu tư. Vì
vậy nội dung phân tích chính trong phân tích là phân tích tình hình dự trữ và cho
vay của NHTM.
- Đối với các khoản nợ quá hạn các ngân hàng phải trích lập dự phòng theo
tỷ lệ quy định dựa trên thời gian quá hạn của khoản nợ. Nếu dự phòng đã trích
không đủ để bù đắp thì ngân hàng phải sử dụng lợi nhuận thu được trong kỳ hoạt
động của mình để trang trải. Do đó, để đánh giá xem ngân hàng có thể bù đắp được
các khoản vay bị mất hay không nhà quản trị thường xem xét chỉ tiêu: hệ số khả
năng bù đắp các khoản cho vay bị mất.
1.2.2. Các phương pháp phân tích tình hình tài chính Ngân hàng thương mại.
Có rất nhiều phương pháp trong phân tích tài chính, tuy nhiên, việc lựa
chọn kết hợp những phương pháp nào phụ thuộc vào mục tiêu, mức độ phân tích tài
chính và điều kiện về nguồn thông tin của mỗi NH. Thông thường các phương pháp sau
hay được sử dụng:[6,10]
1.2.2.1.
Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ được coi là phương pháp truyền thống áp dụng phổ biến
nhất trong phân tích tài chính. Đây là phương pháp sử dụng các tỷ lệ để tiến hành
phân tích. Các tỷ lệ được thiết lập bằng cách so sánh chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác.
Điều kiện để áp dụng phương pháp này một cách hiệu quả là cần xác định
được các ngưỡng và các tỷ số tham chiếu, chẳng hạn các tỷ số của các NH khác
cùng quy mô hoặc các chỉ số trung bình của ngành. Việc so sánh các tỷ số của NH
mình với các tỷ số tham chiếu nói trên sẽ giúp NH đánh giá được vị trí của mình
trong ngành cũng như so sánh với các đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên, để có thể đánh giá một cách đúng đắn tình hình hoạt động và khả
năng tài chính của một NH, cũng như để dự đoán chiều hướng phát triển và ra các
8
quyết định quản trị thì không thể chỉ sử dụng một mình phương pháp tỷ lệ mà cần
phải kết hợp với các kỹ thuật phân tích khác. Một trong các kỹ thuật phân tích rất
hiệu quả khác chính là phương pháp Dupont
1.2.2.2.
Phương pháp Dupont
Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động
tương hỗ giữa các tỷ lệ tài chính bởi vì bản chất của phương pháp Dupont là phân
tích một tỷ số tổng hợp phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp thành
một hàm số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Nhờ đó,
phương pháp Dupont trở thành một công cụ hữu hiệu cho phép phân tích ảnh
hưởng của mỗi tỉ số đó đối với tỉ số tổng hợp, giúp các nhà phân tích đánh giá được
nguyên nhân dẫn đến việc thay đổi của tỉ số tổng hợp.
1.2.2.3.
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là việc đối chiếu các tỉ lệ ở các thời kỳ khác nhau với
nhau hoặc với tỉ lệ tiêu chuẩn để xác định được xu hướng phát triển và mức độ
biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Tuy nhiên, muốn tiến hành phương pháp so sánh, cần phải xác định được
các tiêu chuẩn so sánh cũng như một số các điều kiện cần thiết:
- Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh. Trong phân
tích, các nhà phân tích thường áp dụng hình thức so sánh theo thời gian (so sánh
kỳ này với kỳ trước) hoặc so sánh theo không gian (so sánh với các đối thủ cạnh
tranh cân sức hay so sánh với mức trung bình của ngành). So sánh theo thời gian
giúp nhà phân tích nhận biết được xu hướng thay đổi tình hình tài chính của NH,
trong khi đó, so sánh theo không gian lại giúp xác định vị trí của NH trong ngành
hoặc so với các đối thủ cạnh tranh. Như vậy, có thể thấy rằng yếu tố quan trọng
nhất trong phương pháp so sánh chính là xác định căn cứ so sánh.
- Điều kiện so sánh: Muốn thực hiện việc so sánh các chỉ tiêu kinh tế thì cần
phải đảm bảo một số điều kiện sau:
+ Các chỉ tiêu phải phản ánh cùng nội dung kinh tế.
+ Các chỉ tiêu được tính toán theo cùng một phương pháp.
9
+ Các chỉ tiêu có cùng đơn vị tính toán.
+ Các chỉ tiêu kinh tế phải được quy đổi về cùng một quy mô hoạt động với các
điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
- Khi thực hiện phương pháp so sánh, người ta thường so sánh các nội dung sau:
+ So sánh số tuyệt đối: phản ánh biến động về mặt quy mô hoặc khối lượng của
chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh số tương đối: phản ánh mối quan hệ tỉ lệ, kết cấu của từng chỉ tiêu trong
tổng thể, hoặc biến động về tốc độ của chỉ tiêu nghiên cứu giữa các kỳ khác nhau.
+ So sánh số bình quân: Là chỉ tiêu biểu hiện tính phổ biến, tính đại diện của các
chỉ tiêu khi so sánh giữa các kỳ phân tích.
Mặc dù các phương pháp phân tích tài chính có thể được kể tên một cách
độc lập, mỗi phương pháp đều có các điều kiện áp dụng và có ý nghĩa riêng, nhưng
trong thực tế, phương pháp thực sự được sử dụng để phân tích tài chính là sự kết
hợp của hầu hết các phương pháp nêu trên. Việc sử dụng kết hợp các phương
pháp giúp cho việc phân tích được toàn diện, đầy đủ và mang lại một kết quả chính
xác hơn.
1.2.3. Quy trình phân tích
Để phân tích tình hình tài chính trong NH thực sự phát sinh hiệu quả, tác
dụng trong quá trình ra quyết định, phân tích tình hình tài chính phải được tổ chức
khoa học, hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh, cơ chế hoạt động, cơ chế quản
lý kinh tế tài chính của NH và phù hợp với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng.
Trên giác độ chung nhất, quy trình phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp
nói chung và phân tích tình hình tài chính trong NHTM nói riêng thường được tiến
hành qua các giai đoạn sau:[1,6]
Lập kế hoạch phân tích
Tiến hành phân tích
Kết thúc phân tích
1.2.3.1.
Lập kế hoạch phân tích
10
- Xem thêm -