BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HÀ BÍCH PHƯỢNG
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------------
HÀ BÍCH PHƯỢNG
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực. Tôi sẽ chịu trách nhiệm về nội dung tôi đã trình bày
trong luận văn.
Học viên ký tên
HÀ BÍCH PHƯỢNG
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................................................................4
1.1. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại............................4
1.1.1. Khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu .....................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của tài trợ xuất nhập khẩu ................................................................4
1.1.3. Sự cần thiết của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ...........................................5
1.2. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại ......................6
1.2.1. Tài trợ xuất khẩu ..............................................................................................6
1.2.2. Tài trợ nhập khẩu ...........................................................................................11
1.3. Vai trò của tài trợ xuất nhập khẩu ....................................................................18
1.3.1. Đối với ngân hàng thương mại .......................................................................18
1.3.2. Đối với doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ...................18
1.3.3. Đối với nền kinh tế quốc gia ..........................................................................19
1.4. Phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại ..........19
1.4.1. Khái niệm về phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu .............................19
1.4.2. Những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu .......20
1.5. Kinh nghiệm phát triển tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng ở một số nước 24
1.5.1. Ngân hàng xuất nhập khẩu Malaysia .............................................................24
1.5.2. Ngân hàng xuất nhập khẩu Thái Lan .............................................................25
1.5.3. Ngân hàng xuất nhập khẩu Hàn Quốc............................................................26
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN ...................................................................30
2.1. Giới thiệu Ngân hàng TMCP Sài Gòn .............................................................30
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .....................................................................30
2.1.2. Một số hoạt động chủ yếu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn ...........................32
2.1.3. Bộ máy tổ chức và cơ cấu tổ chức hoạt động ................................................40
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB trong năm 2013 ..............................41
2.2. Thực trạng tài trợ xuất nhập khẩu tại SCB .......................................................42
2.2.1. Giai đoạn trước khi hợp nhất (2009 -2011) ...................................................42
2.2.2. Giai đoạn từ sau khi hợp nhất (2012 - 2013) .................................................45
2.3. Phân tích và đánh giá thực trạng ......................................................................57
2.3.1. Thuận lợi ........................................................................................................57
2.3.2. Khó khăn ........................................................................................................58
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế sự phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân
hàng SCB...................................................................................................................62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................65
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT
NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN ..........................................66
3.1. Giải pháp phát triển đối với SCB .....................................................................66
3.2.1. Giải pháp phát triển chung cho SCB ..............................................................66
3.2.2. Giải pháp phát triển đối với tài trợ nhập khẩu ...............................................78
3.2.3. Giải pháp phát triển đối với tài trợ xuất khẩu ................................................80
3.2. Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan nhà nước ..........................................81
3.3.1. Hoàn thiện môi trường kinh tế, chính trị xã hội nhằm ổn định hoạt động xuất
nhập khẩu ..................................................................................................................81
3.3.2. Chính sách ổn định tỷ giá hối đoái và cơ chế lãi suất ....................................81
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường trong và ngoài nước ......................81
3.3.4. Nghiên cứu áp dụng hình thức tín dụng dành cho người đặt hàng và hiệp định
khung tài trợ nhập khẩu .............................................................................................82
3.3.5. Phát huy hiệu quả quỹ bảo hiểm tín dụng xuất khẩu .....................................82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................84
KẾT LUẬN CHUNG ..............................................................................................85
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
-
L/C: thư tín dụng.
-
NK: nhập khẩu.
-
NHNN: Ngân hàng nhà nước.
-
NHTM: Ngân hàng thương mại
-
SCB: Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
-
TSBĐ: tài sản bảo đảm.
-
TTQT: thanh toán quốc tế.
-
TCKT: tổ chức kinh tế.
-
TCTD: tổ chức tín dụng.
-
XK: xuất khẩu.
-
XNK: xuất nhập khẩu.
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn huy động (2009 -2012)
Bảng 2.2: Tỷ lệ tăng/giảm nguồn vốn huy động qua các năm
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ cho vay (2009-2012)
Bảng 2.4: Tỷ lệ tăng/giảm dư nợ cho vay qua các năm
Bảng 2.5: Tình hình hoạt động TTQT giai đoạn 2009 -2012
Bảng 2.6: Tỷ lệ tăng/giảm doanh số TTQT qua các năm
Bảng 2.7: Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính chủ yếu năm 2012
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay xuất nhập khẩu giai đoạn trước hợp nhất
Bảng 2.9: Tăng giảm dư nợ cho vay XNK giai đoạn trước hợp nhất
Bảng 2.10: Doanh số phát hành L/C nhập khẩu và chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu
trước hợp nhất
Bảng 2.11: Dư nợ tài trợ xuất nhập khẩu giai đoạn sau hợp nhất
Bảng 2.12: Tăng giảm dư nợ cho vay XNK
Bảng 2.13: Doanh số phát hành L/C nhập khẩu và chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu
từ khi hợp nhất đến 06/2013
Bảng 2.14: Nợ quá hạn của dư nợ cho vay XNK
Bảng 2.15: Tăng/giảm nợ quá hạn
Bảng 2.16: Theo dõi biểu lãi suất cho vay 06 tháng đầu năm 2013
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Biểu đồ tăng trưởng dư nợ cho vay qua các năm (2009 -2012)
Hình 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay XNK/tổng dư nợ cho vay 2009 - 2011
Hình 2.3: Tỷ trọng dư nợ cho vay XK và NK (tháng 08/2013)
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
-
Hoà vào xu thế hội nhập của thế giới, hoạt động thương mại quốc tế giữa các
quốc gia trong đó có Việt Nam đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Các doanh
nghiệp có năng lực tài chính càng mạnh thì khả năng cạnh tranh và phát triển
trên thị trường quốc tế càng cao. Trong khi đó, đa phần các doanh nghiệp Việt
Nam đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng sản xuất chế biến khá tốt,
nhưng nguồn vốn yếu kém, đây chính là một trong những lý do mà các doanh
nghiệp Việt Nam cạnh tranh kém với các doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì
điều này, việc tài trợ vốn cho doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu là vấn đề rất cần thiết trong điều kiện hiện nay.
-
Ngoài ra, tài trợ xuất nhập khẩu là một trong những hoạt động kinh doanh
quan trọng của ngân hàng, phát triển tốt mảng này sẽ góp phần đẩy mạnh dịch
vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh doanh ngoại tệ đồng thời mang lại nguồn
thu nhập đáng kể cho ngân hàng bao gồm nguồn thu từ lãi cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh, phí dịch vụ thanh toán quốc tế, lợi nhuận thu từ hoạt động kinh
doanh ngoại tệ…
-
Nhận thấy được tầm quan trọng của lĩnh vực hoạt động này, trong thời gian
qua, ngân hàng TMCP Sài Gòn đã triển khai hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
cho các doanh nghiệp có nhu cầu cần vốn để sản xuất kinh doanh và cũng đã
đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, ngân
hàng cũng gặp không ít khó khăn gây trở ngại hoạt động tài trợ này. Đó là lý
do mà tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn”.
2.
Tình hình nghiên cứu
-
Những nghiên cứu liên quan đến hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu cũng đã
được một số tác giả nghiên cứu trước đây đặc biệt là các công trình nghiên cứu
như:
2
+
Nghiên cứu chính sách tín dụng ngân hàng tài trợ hoạt động xuất khẩu
của các DNVVN Việt Nam. TS Lê Xuân Nghĩa, Vụ trưởng Vụ chiến
lược PTNH – NHNN.
+
Hệ thống bảo hiểm tín dụng xuất khẩu của Nhật Bản - một số kinh
nghiệm đối với Việt Nam. Đào Thị Quỳnh Anh, tạp chí Ngân hàng số 4
năm 2005.
+
Luận văn Thạc sỹ ngành kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế thế giới của
Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh với đề tài “Tín dụng tài
trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng ngoại thương Việt Nam”. Lê Nam
Long, 2008.
-
Nhìn chung, do mục đích và đối tượng nghiên cứu khác nhau nên các đề tài
không đi sâu vào việc phát triển tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương
mại Việt Nam nói chung và ngân hàng TMCP Sài Gòn nói riêng.
3.
Mục tiêu nghiên cứu
-
Hệ thống hóa lý luận chung về tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương
mại.
-
Phân tích thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Sài
Gòn. Tìm những nguyên nhân hạn chế sự phát triển tài trợ xuất nhập khẩu của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn trong thời gian qua.
-
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị, để hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân
hàng TMCP Sài Gòn phát triển mạnh mẽ hơn.
4.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến việc tài trợ của
ngân hàng TMCP Sài Gòn cho hoạt động xuất nhập khẩu cho các doanh
nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam từ 2009-2013.
5.
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn.
6.
Phương pháp nghiên cứu
3
Tác giả sử dụng phương pháp lý thuyết kết hợp phương pháp thống kê, phân
tích và so sánh.
7.
Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
-
Đề tài phân tích cơ sở lý thuyết về tài trợ xuất nhập khẩu, phân tích thực trạng
hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP Sài Gòn và đề ra các
giải pháp phát triển lĩnh vực này không những có ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ của các ngân hàng thương mại
cung cấpmà còn có giá trị tham khảo tốt giúp các nhà hoạch định chính sách,
nhà quản lý đưa ra các quyết định quan trọng nhằm phát triển hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu ngân hàng.
-
Tài trợ xuất nhập khẩu là lĩnh vực hoạt động khá rộng của ngân hàng, liên
quan đến nhiều hình thức tài trợ và do thời gian, trình độ và kinh nghiệm hạn
hẹp nên đề tài không thể đi sâu nghiên cứu hết tất cả các khía cạnh của các
hình thức hoạt động. Mong rằng, đề tài này sẽ được tiếp tục nghiên cứu các
khía cạnh chưa được đề cập hoặc đề cập sơ lược để từ hoạt động tài trợ xuất
nhập khẩu của các ngân hàng thương mại ngày càng hiệu quả và phát triển tốt
hơn.
8.
Kết cấu luận văn
Luận văn gồm có 3 chương:
-
Chương 1: Tổng quan về tài trợ xuất nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại.
-
Chương 2: Thực trạng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng TMCP
Sài Gòn.
-
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn.
4
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu
-
Tài trợ XNK là hoạt động cung ứng vốn, bão lãnh nhằm hỗ trợ cho các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực XNK. Cùng với sự phát triển của
ngoại thương và hệ thống ngân hàng, hoạt động tài trợ XNK của ngân hàng
thương mại phát triển ngày càng đa dạng và phong phú. Tài trợ XNK bao gồm
hai hoạt động là tài trợ xuất khẩu và tài trợ nhập khẩu.
+
Tài trợ xuất khẩu là việc cung cấp khoản vay, chiết khấu, bảo lãnh, bao
thanh toán,… để giúp doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất, kinh doanh,
chế biến hàng xuất khẩu. Mục đích của khoản tài trợ này là đẩy mạnh sản
xuất trong nước, khuyến khích xuất khẩu. Đây còn là một kênh tái tạo
ngoại tệ để phục vụ hoạt động tài trợ nhập khẩu của ngân hàng.
+
Tài trợ nhập khẩu là việc cung cấp các khoản vay (ngắn, trung, dài hạn),
phát hành L/C nhập khẩu, bảo lãnh,… để giúp doanh nghiệp thực hiện
việc nhập khẩu cần thiết phục vụ sản xuất kinh doanh. Mục đích của
khoản tài trợ này là cho vay, bảo lãnh để giúp doanh nghiệp nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư, hàng hoá, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất…
1.1.2. Đặc điểm của tài trợ xuất nhập khẩu
-
Trong hoạt động XNK, người mua và người bán ở hai quốc gia khác nhau,
hàng hoá được sản xuất và tiêu thụ ở hai quốc gia khác nhau. Do vậy, đây là
hoạt động có rủi ro khá cao bởi sự biến động khó lường của thị trường quốc tế
cũng như thị trường nội địa.
-
Vốn được tài trợ trong hoạt động XNK thường được thanh toán trực tiếp cho
bên thứ ba. Ví dụ, trong tài trợ nhập khẩu thì tiền giải ngân được thanh toán
trực tiếp cho nhà xuất khẩu…Việc làm này nhằm giảm thiểu rủi ro sử dụng
vốn sai mục đích.
5
-
Doanh nghiệp kinh doanh XNK thường có vốn chủ sở hữu thấp, tài sản cố
định thấp nhưng doanh số hoạt động lớn, vòng quay vốn nhanh. Hoạt động
chủ yếu mang tính thời vụ, nhu cầu vốn chủ yếu tập trung vào một thời điểm
nhất định và thời cơ kinh doanh là yếu tố quyết định hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
-
Khi tài trợ cho doanh nghiệp XNK, ngân hàng gặp khó khăn trong việc đánh
giá năng lực tài chính của đối tác của khách hàng và kiểm tra sau giải ngân đối
với doanh nghiệp thu mua hàng xuất khẩu. Vì vậy, ngân hàng phải chú ý nhiều
đến việc đánh giá kỹ về thị trường, mặt hàng, nguồn thu của doanh nghiệp.
1.1.3. Sự cần thiết của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
-
Trong điều kiện nền kinh tế thương mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu
cầu về thị trường tiêu thụ hàng hoá, thị trường đầu tư trở nên cấp bách của các
doanh nghiệp XNK. Tuy nhiên, đặc thù doanh nghiệp Việt Nam đa số là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, nguồn vốn chưa đủ mạnh để tài trợ cho hoạt động
XNK, do vậy rất cần sự hỗ trợ vốn và một số dịch vụ từ các ngân hàng.
-
Qua thống kê của Tổng cục Hải quan cho thấy hoạt động XNK của các doanh
nghiệp là rất lớn. Nhu cầu vốn và yêu cầu thực hiện các dịch vụ thanh toán
quốc tế là rất cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
-
Mặt khác, trong quan hệ giao thương quốc tế đặt ra những vấn đề tế nhị, đôi
khi phức tạp, nên những nghiệp vụ thương mại đòi hỏi sự tham gia của ngân
hàng đem lại cho các nhà hoạt động ngoại thương sự hiểu biết kỹ thuật và chỗ
dựa tài chính trong lĩnh vực quan trọng này.
-
Có thể nói sự ra đời của tài trợ XNK là một yêu cầu tất yếu khách quan, gắn
liền với các quan hệ mua bán ngoại thương giữa các nước với nhau.
-
Tài trợ cho các doanh nghiệp XNK giúp ngân hàng bán chéo được các sản
phẩm, dịch vụ TTQT, kinh doanh ngoại tệ….Tăng thu nhập từ lãi cho vay, lãi
chiết khấu, doanh thu TTQT, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tăng
số dư tiền gửi thanh toán bằng nội tệ và ngoại tệ…
6
-
Thông qua việc tài trợ XNK, ngân hàng sẽ góp phần tham gia vào việc tháo gỡ
khó khăn cho doanh nghiệp và ổn định nền kinh tế, thực hiện theo đúng chủ
trương của Chính phủ và Ngân hàng nhà nước.
1.2. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
1.2.1. Tài trợ xuất khẩu
1.2.1.1. Tài trợ xuất khẩu trước khi giao hàng
-
Tín dụng ứng trước phương thức nhờ thu kèm chứng từ
+
Sau khi lập xong bộ chứng từ hàng hoá, vận tải, bảo hiểm… nhà xuất
khẩu sẽ gửi đến ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền. Ngân hàng của nhà
xuẩt khẩu sẽ chuyển đến ngân hàng của nhà nhập khẩu (hoặc ngân hàng
giao dịch) với chỉ thị giao chứng từ khi đã thanh toán (điều kiện D/P)
hoặc chấp nhận một hối phiếu đòi nợ kèm theo (điều kiện D/A). Tuy vậy,
thời gian để có tiền thanh toán do nhà nhập khẩu trả làm cho xuất khẩu
có thể thiếu vốn tạm thời. Nhà xuất khẩu lúc này có thể yêu cầu ngân
hàng đáp ứng một phần giá trị bộ chứng từ nhờ thu làm đảm bảo.
+
Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu gần giống với chiết khấu
chứng từ nhưng có một số điểm cần phân biệt như sau:
Ngân hàng nhà xuất khẩu không cho vay toàn bộ giá trị hối phiếu
mà chỉ ứng trước một phần.
Nhà xuất khẩu không phải chịu tỷ lệ chiết khấu 10% chi phí hối
phiếu như chiết khấu vì nhà xuất khẩu chỉ cần một phần giá trị hối
phiếu.
+
Tín dụng ứng trước trong phương thức nhờ thu có thể xem như chiết
khấu từng phần, nhà xuất khẩu sử dụng hình thức này để tìm kiếm nguồn
tài trợ ngắn hạn phục vụ nhu câu tiền mặt tạm thời.
-
Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ
+
Trong hình thức thanh toán bằng thư tín dụng, nhà xuất khẩu là người
được hưởng lợi. Khi có toàn bộ chứng từ thanh toán trong tay, nhà xuất
khẩu có thể sử dụng L/C và bộ chứng từ để thế chấp mở L/C khác cho
7
người hưởng lợi khác (L/C giáp lưng) hoặc nhà xuất khẩu có thể đến các
ngân hàng thanh toán để chiết khấu các hối phiếu của bộ chứng từ theo
thư tín dụng, ngoài ra với một L/C cho phép bán lại chứng từ đòi tiền nhà
nhập khẩu hoặc dưới dạng chuyển nhượng toàn bộ quyền sở hữu một thư
tín dụng trả chậm thì nhà xuất khẩu có thể nhận được một khoản tín dụng
từ ngân hàng.
+
Tín dụng ứng trước trong phương thức tín dụng chứng từ khi sử dụng
L/C điều khoản đỏ, nhà xuất khẩu sẽ có một khoản tiền ứng trước của
nhà nhập khẩu vào thời điểm xác định trước khi xuất trình toàn bộ chứng
từ hàng hoá, các điều khoản ứng trước thường được quy định trong một
điều kiện thuận lợi cho các bên thực hiện.
+
Điều khoản này yêu cầu ngân hàng thông báo hay ngân hàng xác nhận
cấp cho nhà xuất khẩu một khoản tín dụng trước khi giao hàng. Nhà xuất
khẩu chịu chi phí liên quan còn ngân hàng mở L/C chịu trách nhiệm về
khoản ứng trước, vật bảo đảm của nhà xuất khẩu khi nhận tiền ứng trước.
+
Ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận sẽ thu hồi số tiền ứng
trước cùng với lãi sau khi ngân hàng mở L/C thanh toán (nếu có bộ
chứng từ phù hợp). Nếu nhà xuất khẩu vì một lý do nào đó không xuất
trình được chứng từ phù hợp với điều kiện của L/C, các ngân hàng cũng
có quyền đòi số tiền này ở ngân hàng mở L/C.
-
Cho vay sản xuất hàng xuất khẩu
+
Sau khi ký kết hợp đồng ngoại thương, người XK chuẩn bị các bước cần
thiết quy định trong hợp đồng và bước vào giai đoạn chuẩn bị hàng xuất
bao gồm: thu mua nguyên vật liệu, gia công, chế biến nguyên vật liệu
thành sản phẩm. Với những giá trị hợp đồng lớn, cần nhiều thời gian để
sản xuất sản phẩm, người XK thường không đủ nguồn vốn lưu động để
chuẩn bị, do vậy người XK phải nhờ vào sự tài trợ của ngân hàng.
+
Ngân hàng sử dụng dưới hai hình thức: cho vay ngắn hạn (≤12 tháng) và
trung dài hạn. Cho vay ngắn hạn thường áp dụng đối với những yêu cầu
8
về vốn tạm thời để trang trải những nhu cầu vốn lưu động tạm thời thiếu
hụt, còn cho vay trung dài hạn để cung cấp tiền đầu tư vào máy móc thiết
bị, cơ sở hạ tầng… Thông thường, các nhà XNK vay ngắn hạn để chi trả
tiền lương, chi phí vận chuyển, thu mua hàng xuất khẩu, trả tiền hàng
nhập khẩu. Bên cạnh đó, họ cũng sử dụng tín dụng trung dài hạn để mua
sắm trang thiết bị hiện đại, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh.
+
Đây là hình thức được sử dụng phổ biến tại các ngân hàng thương mại
Việt Nam.
1.2.1.2. Tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng
-
Tín dụng chiết khấu hối phiếu
+
Hình thức này ngân hàng mua lại hối phiếu trước khi đến hạn thanh toán
tức là mua lại các khoản phải thu. Hạn mức tín dụng mà ngân hàng cấp
cho khách hàng là giá trị hối phiếu sau khi trừ đi chi phí chiết khấu và
các khoản lệ phí… Giá trị chiết khấu được xác định theo công thức:
Tck = M * (1 -
*t)-P
Trong đó:
Tck: là giá trị chiết khấu
M: là mệnh giá hối phiếu
Lck: lãi chiết khấu
t: là thời gian chiết khấu
P: là phí chiết khấu
+
Trong các yếu tố trên, người ta quan tâm nhất đến lãi suất chiết khấu, tỷ
lệ này phụ thuộc vào khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, thời hạn
thanh toán, hình thức và giá trị hối phiếu.
+
Hình thức này có một số ưu điểm như sau:
Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà xuất khẩu trong việc tái đầu tư đối
với khoản tín dụng cung ứng.
9
Đối với ngân hàng nhà xuất khẩu thì có ưu điểm đó là khả năng
truy đòi được khoản tiền chiết khấu khi hối phiếu không được thanh
toán vào ngày đến hạn.
Những quy định của luật hối phiếu vẫn cho phép ngân hàng truy
thu khoản nợ từ người xuất trình hối phiếu (nó như một dạng tín
dụng ứng trước cho người xuất khẩu).
+
Hình thức tín dụng này rất phổ biến ở các nước, đây là loại tín dụng
thông thường nhất trong hoạt động ngoại thương.
-
Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá
+
Ngân hàng cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết khấu bộ
chứng từ hàng hoá trước khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này ngân
hàng tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu có thể thu hồi được vốn nhanh
tương tự chiết khấu hối phiếu. Lãi suất chiết khấu phụ thuộc vào phương
thức chiết khấu.
+
Có 2 loại chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá:
Chiết khấu có truy đòi: Ngân hàng sau khi thực hiện chiết khấu bộ
chứng từ, nếu không được bên nước ngoài thanh toán sẽ quay lại
đòi nhà xuất khẩu -> lãi suất thấp.
Chiết khấu miễn truy đòi: ngân hàng sẽ phải gánh chịu mọi rủi ro
nếu bên nước ngoài không thanh toán, ngân hàng sẽ không có
quyền đòi lại tiền của khách hàng -> lãi suất cao hơn.
1.2.1.3. Bao thanh toán “factoring” và “forfaiting”
-
Bao thanh toán là việc ngân hàng hoặc tổ chức tài chính đứng ra trả tiền ngay
cho người bán theo bộ chứng từ mà người bán xuất trình. Sau đó, ngân hàng sẽ
đòi tiền từ người mua theo hợp đồng bao thanh toán đã ký kết. Chênh lệch
giữa số tiền trên chứng từ hóa đơn và số tiền ứng trước là khoản thu nhập cho
ngân hàng bao thanh toán.
-
Theo luật các tổ chức tín dụng Việt Nam 2010 có định nghĩa bao thanh toán
như sau: Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng cho bên bán hàng hoặc bên
10
mua hàng thông qua việc mua lại có bảo lưu quyền truy đòi các khoản phải thu
hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
theo hợp đồng mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Như vậy, theo định
nghĩa này, bao thanh toán là hoạt động tài trợ cho cả nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu.
-
Factoring là một hình thức tài trợ trong hoạt động xuất khẩu. Đó là hoạt động
mua bán những khoản thanh toán chưa đến hạn và ngắn hạn từ các hoạt động
xuất khẩu, cung ứng hàng hoá, dịch vụ.
-
Đặc điểm nổi bật của nghiệp vụ này là tính miễn truy đòi tương đối đối với
nhà nhập khẩu hoặc người sở hữu trước đó nếu các chứng từ là bằng chứng
cho các khoản nợ không được thanh toán khi đến hạn.
-
Khác với hoạt động mua lại chứng từ thanh toán, hoạt động factoring không
sử dụng các tín dụng thư cũng như hối phiếu. Để có thể chào khách hàng bằng
cách tài trợ này, gần như tất cả các ngân hàng tiến hành lập cơ sở đặc biệt,
chuyên dụng vì factoring không phải là nghiệp vụ ngân hàng. Hoạt động
factoring chỉ sử dụng cho những hoạt động xuất khẩu thường xuyên theo định
kỳ, hợp đồng ngắn hạn và cho nhiều nhà xuất khẩu khác nhau trong cùng một
nước hoặc nhiều nước trong cùng một thời điểm.
-
Chỉ có những khoản thanh toán đáp ứng được những điều kiện sau mới được
phép mua bán:
+
Những khoản thanh toán phải tồn tại một cách hợp pháp.
+
Hàng hoá đã được cung ứng đầy đủ và đảm bảo chất lượng cho những
khoản thanh toán này.
+
Thời hạn thanh toán này tối đa là 180 ngày.
+
Những khoản thanh toán phải đủ tư cách pháp lý độc lập với quyền của
người thứ ba.
+
Không có việc cấm chuyển nhượng các khoản thanh toán này của người
nhập khẩu hoặc nước nhập khẩu.
11
-
Forfaiting: kỹ thuật factoring được chuyên môn hoá cao gọi là forfaiting. Về
cơ bản nghiệp vụ này giống nghiệp vụ factoring ở những đặc điểm sau:
+
Forfaiting chỉ bao gồm những khoản thanh toán cụ thể, riêng lẻ trong
toàn bộ quá trình xuất nhập dài hạn và cho từng đối tượng nhập khẩu nói
riêng.
+
Thời hạn thanh toán của forfaiting là trung và dài hạn, áp dụng với loại
tiền tệ có khả năng chuyển đổi mạnh.
+
Factoring phục vụ XNK không sử dụng tới chứng từ còn forfaithing dựa
vào chúng và sự đảm bảo của ngân hàng.
1.2.2. Tài trợ nhập khẩu
1.2.1.1. Tín dụng dành cho người đặt hàng và hiệp định khung tài trợ nhập
khẩu
-
Là một hình thức tín dụng dành cho nhà NK nước ngoài đặt mua hàng hoá
hoặc các lao động, dịch vụ trong nước nhằm hỗ trợ cho việc thanh toán tiền
hàng NK. Đây là hình thức tài trợ của những nước muốn khuyến khích và đẩy
mạnh xuất khẩu của nước mình.
-
Tín dụng theo hiệp định khung là một hình thức tín dụng có điều kiện, các
ngân hàng nước XK ký kết một hiệp định khung với các ngân hàng nước ngoài
cho phép các ngân hàng này sử dụng những khoản tín dụng riêng rẽ nhằm tài
trợ cho việc nhập khẩu hàng hoá, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ từ
nước họ. (tối thiểu 60% giá trị hàng hoá mua bán được sản xuất hoặc có xuất
sứ từ nước tài trợ).
-
Hình thức này thường được các nước phát triển sử dụng để cung cấp tín dụng
cho các nước đang phát triển và những nước có hoạt động ngoại thương do nhà
nước quản lý. Đây là một hình thức có nhiều ưu điểm:
+
Đối với nhà xuất khẩu:
Có điều kiện cạnh tranh với đối thủ nước ngoài, tạo điều kiện thuận
lợi cho nhà XK, hàng hoá của nhà XK sẽ được ưa chuộng hơn.
12
Hạn chế được những rủi ro ngưng trệ thanh toán do ảnh hưởng kinh
tế, chính trị ở nước ngoài, đặc biệt giữ được khả năng tài chính của
mình.
+
Ổn định cán cân thanh toán.
Đối với nhà nhập khẩu:
Có nhiều thuận lợi, có thể thanh toán từng phần công trình, máy
móc thiết bị đã nhập khẩu, đặc biệt có thể sử dụng phần lợi nhuận
từ việc tiêu thụ sản phẩm do các máy móc thiết bị nhập khẩu sản
xuất ra để thanh toán.
Mức lãi suất tài trợ dưới hình thức này thông thường thấp, do vậy
nhà nhập khẩu có thể tận dụng được mức lãi suất thuận lợi hơn.
Hình thức tín dụng này thường có thời gian dài, nhà nhập khẩu sẽ
dễ dàng thu xếp được khả năng tài chính để thanh toán.
-
Đặc điểm của lãi suất cho vay theo hình thức này là có thể sử dụng lãi suất thả
nổi hoặc lãi suất cố định. Ngoài ra còn có một khoản phí suất tín dụng bao
gồm:
+
Phí bảo hiểm: Được tính một lần trên giá trị khoản vay. Nếu phí do
người nhập khẩu trả thì có thể được ngân hàng nước nhập khẩu xem xét
cho vay thanh toán một lần trước khi giải ngân hoặc trả dần suốt thời
gian vay.
+
Phí cam kết: Được tính theo tỷ lệ % trên doanh số vốn vay còn lại chưa
được giải ngân.
+
Phí quản lý: Tính theo tỷ lệ % trên giá trị hợp đồng vay vốn và phải được
thanh toán trước khi giải ngân.
-
Nếu chọn lãi suất cố định thì chỉ phải trả hai loại phí bảo hiểm và phí cam kết,
nếu chọn lãi suất thả nổi thì phải trả cả ba loại phí trên.
1.2.1.2. Tạm ứng cho nhà nhập khẩu
-
Với hình thức này, nhà NK được cung cấp tín dụng theo hình thức ứng trước,
khi họ cần phải thanh toán tiền cho nhà XK sau khi ký kết hợp đồng ngoại
- Xem thêm -