VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN HỒNG NHUNG
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
THEO HƢỚNG KINH TẾ XANH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 62 31 01 05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Lê Anh Vũ
2. TS. Phan Văn Hùng
HÀ NỘI - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS.Lê Anh Vũ và TS. Phan Văn Hùng. Các
số liệu, trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Những kết quả nêu trong luận án là
trung thực.
Tác giả của luận án
Nguyễn Hồng Nhung
i
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU........................................ 8
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 8
1.2. Những khoảng trống nghiên cứu........................................................................ 20
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP THEO HƢỚNG KINH TẾ XANH ................................. 22
2.1. Tổng quan về kinh tế xanh ................................................................................. 22
2.2. Phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh ............................................... 27
2.3. Kinh nghiệm các nước về phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh ..... 53
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
THEO HƢỚNG KINH TẾ XANH ............................................................................... 62
3.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh tại Việt Nam ....... 62
3.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng
kinh tế xanh ........................................................................................................... 92
3.3. Đánh giá thực trạng phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh
giai đoạn 2005-2015 và những vấn đề đặt ra. ..................................................... 107
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM THEO
HƢỚNG KINH TẾ XANH........................................................................................... 115
4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp Việt
Nam theo hướng kinh tế xanh ............................................................................. 115
4.2. Quan điểm và định hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế
xanh. .................................................................................................................... 120
4.3. Giải pháp phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh giai đoạn
2016 - 2025 ......................................................................................................... 125
4.4. Lộ trình triển khai thực hiện các giải pháp ...................................................... 147
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 149
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tiếng việt
Tiếng anh
ADB
Ngân hàng Phát triển châu Á
The Asian Development Bank
ASC
Hội đồng Quản lý nuôi trồng
Aquaculture Stewardship Counci
thủy sản
ASEM
ASEAN
ATIGA
Hội nghị thượng đỉnh Á-Âu
The Asia-Europe Meeting
Hiệp hội các quốc gia Đông
Association of Southeast Asian
Nam Á
Nations
Hiệp định thương mại hàng
hóa ASEAN
BVTV
Bảo vệ thực vật
CDM
Cơ chế phát triển sạch
CIEM
CU
ESCAP
EU
FAO
FTA
GAP
GAHP
ASEAN Trade in Goods Agreement
Clean Development Mechanism
Viện Nghiên cứu Quản lý kinh Central Institute for Economic
tế trung ương
Management
Liên minh Hải quan
Custom Union
Uỷ ban kinh tế xã hội khu vực
châu Á Thái Bình Dương
Liên minh châu Âu
European Union
Tổ chức Lương Nông Liên
Hiệp Quốc
Hiệp định thương mại tự do
Thực hành sản xuất nông
nghiệp tốt
Food and Agriculture Organization
Free Trade Agreement
Good Agricultural Practices
Quy trình thực hành chăn nuôi
tốt
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
Gross Domestic Product
GHG
Hiệu ứng nhà kính
Greenhouse Gas
GLOBALGAP Thực hành nông nghiệp tốt
toàn cầu
iii
Global Good Agricultural Practice
Chữ viết tắt
GMC
GSO
IDH
IFA
Tiếng việt
Tiếng anh
Kỹ thuật cây trồng chuyển
gien
Tổng cục Thống kê
Genetically modified culture
General Statistics Office
Tổ chức Sáng kiến thương mại
bền vững
Quỹ nông nghiệp quốc tế
International Fund for Agricultural
Viện Chính sách và Chiến
IPSARD
lược Phát triển nông nghiệp
nông thôn
IPCC
Ủy ban Liên chính phủ về
Inter-government Panel on Climate
BĐKH
Change
KHCN
Khoa học công nghệ
KSH
Khí sinh học
KTX
Kinh tế xanh
LIFSAP
Dự án Cạnh tranh ngành Chăn
Livestock Competitiveness and
nuôi và An toàn thực phẩm
Food Safety Project
MONRE
Bộ Tài nguyên và Môi trường
NLTS
Nông lâm thủy sản
NN và PTNT
ODA
OECD
PPD
PPP
RCEP
Ministry of Natural Resources and
Environment
Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Hỗ trợ phát triển chính thức
Official Development Assistance
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Organisation for Economic Co-
Kinh tế
operation and Development
Cục Bảo vệ thực vật
Plan Protection Department
Quan hệ đối tác nhà nước-tư
nhân
Public Private Partnerships
Hiệp định Đối tác Kinh tế
Regional Comprehensive Economic
Toàn diện Khu vực
Partnership
iv
Chữ viết tắt
Tiếng việt
Tiếng anh
TBKT
Tiến bộ kỹ thuật
TN và MT
Tài nguyên và môi trường
TPP
TFP
SRI
UNEP
Hiệp định Đối tác thương mại
Trans-Pacific Strategic Economic
xuyên Thái Bình Dương
Partnership Agreement
Năng suất nhân tố đầu vào
tổng hợp
Thâm canh lúa cải tiến
Total factor productivity
System of Rice Intensification
Chương trình Môi trường Liên United Nations Environment
Hiệp Quốc
Program
Uỷ ban Kinh tế xã hội khu vực
UNESCAP
châu Á Thái Bình Dương của
Liên hiệp quốc
Tổ chức Giáo dục, Khoa học
UNESCO
và Văn hoá của Liên hiệp
quốc
The United Nations Educational,
Scientific and Cultural Organization
Cơ quan Phát triển Quốc tế
United States Agency for
của Hoa Kỳ
International Development
WB
Ngân hàng Thế giới
World Bank
WTO
Tổ chức Thương mại Thế giới
World Trade Organization
VAC
Vườn ao chuồng
VIETGAP
Thực hành sản xuất nông Vietnamese Good Agricultural
USAID
nghiệp tốt ở Việt Nam
Practices
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bộ chỉ số và chỉ tiêu đo lường, đánh giá tăng trưởng xanh ngành nông
nghiệp của tổ chức OECD ................................................................................................. 41
Bảng 2.2: Chỉ số đánh giá xu hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh
tế xanh ................................................................................................................................. 44
Bảng 3.1: Diện tích canh tác lúa ba giảm ba tăng năm 2011........................................... 65
Bảng 3.2: Diện tích áp dụng SRI năm 2014 ..................................................................... 65
Bảng 3.3: So sánh kết quả thực hiện với mục tiêu của dự án LIFSAP ........................... 67
Bảng 3.4: So sánh sử dụng đầu vào nhóm hộ không tham gia và tham gia chứng chỉ cà
phê bền vững tại Đắk Lắk .................................................................................................. 71
Bảng 3.5: Diện tích đất được chứng nhận nhãn xanh cho một số cây trồng năm
2012 .................................................................................................................................... 72
Bảng 3.6: Năng suất một số loại cây trồng chính của Việt Nam và một số nước .......... 73
Bảng 3.7: Các điểm nóng về nông nghiệp – môi trường Việt Nam................................ 76
Bảng 3.8: Phát thải khí nhà kính trong ngành nông nghiệp Việt Nam năm 2010.......... 78
Bảng 3.9: Tổng hợp lượng chất thải rắn nông nghiệp phát sinh năm 2008, 2010 ......... 81
Bảng 3.10: Kết quả hỗ trợ xây dựng công trình biogas và hố ủ phân hữu cơ của dự án
LIFSAP ............................................................................................................................... 84
Bảng 3.11: Thành phẩm thuốc BVTV nhập khẩu 2007 - 2010....................................... 86
Bảng 3.12: Phân phối đất dốc và đất bị suy thoái và chưa sử dụng theo vùng .............. 86
Bảng 3.13: Cơ cấu lao động ngành NLTS phân theo độ tuổi .......................................... 98
Bảng 3.14: Vốn đầu tư phát triển toàn nền kinh tế và ngành nông nghiệp2005-2014 (giá
thực tế)............................................................................................................................... 100
Bảng 3.15: Cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực do Bộ NN và PTNT quản lýgiai đoạn
2006-2010 và 2011-2014 ................................................................................................. 101
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Tốc độ tăng trưởng GDP theo giá so sánh 1994 (%) ................................62
Hình 3.2: Tốc độ tăng trưởng GDP theo tiểu ngành giai đoạn 2005-2015(%) .........63
Hình 3.3: Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp hữu cơ ở Việt Nam (%) ..........................70
Hình 3.4: Phát thải khí nhà kính từ đất nông nghiệp (tấn/ha) ...................................77
Hình 3.5: Phát thải KNK trong nông nghiệp Việt Nam năm 2010 ...........................78
Hình 3.6: Năng suất phát thải khí CO2 trong nông nghiệp, 2005-2012 ....................79
Hình 3.7: Năng suất phát thải CH4 trong nông nghiệp (Năm 2005=100%) .............80
Hình 3.8. Năng suất phát thải khí N2O trong nông nghiệp (Năm 2005=100%) .......80
Hình 3.9: Sử dụng phân bón trên ha trồng lúa, 2006-2011 .......................................85
Hình 3.10: Biến động diện tích các loại đất nông nghiệp Việt Nam (2005-2013) ...88
Hình 3.11: Cơ cấu hộ theo qui mô đất nông nghiệp, 2011 (%) ................................94
Hình 3.12: Cơ cấu lao động nông nghiệp chia theo trình độ chuyên môn................97
DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 3.1: Hiệu quả sản xuất chăn nuôi lợn năm 2015 ...............................................69
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, trước những thách thức toàn cầu liên quan đến tình
trạng suy thoái môi trường và biến đổi khí hậu đã gây ra nhiều tác động nghiêm
trọng đến kinh tế - xã hội thì kinh tế xanh mở ra một hướng tiếp cận mới cho các
quốc gia nhằm đạt được mục tiêu phát triển bền vững. Đây là mô hình phát triển
mới giúp giảm phát thải khí nhà kính, góp phần giảm nhẹ tác động tiêu cực của biến
đổi khí hậu, nâng cao chất lượng môi trường, thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng
theo hướng bền vững, mang lại hiệu quả kinh tế cao, cải thiện đời sống của con
người. Trong bối cảnh Việt Nam hiện nay thì tái cấu trúc nền kinh tế đang được đặt
ra như một nhiệm vụ cấp bách.Việt Nam đã và đang phải trả giá rất đắt cho những
tác hại mà suy giảm tài nguyên, ô nhiễm môi trường do nền kinh tế nâu gây ra. Điều
này cho thấy việc lựa chọn nền kinh tế xanh là phương án tối ưu cho sự phát triển
bền vững, xóa đói giảm nghèo tại Việt Nam.
Nông nghiệp là một trong những ngành kinh tế trọng yếu của nền kinh tế Việt
Nam. Đến nay, nông nghiệp Việt Nam đã có những bước tiến khá dài, đạt được rất
nhiều thành tựu như: giá trị sản lượng tăng bình quân 3,68% cả giai đoạn 20112015, kim ngạch xuất khẩu nông sản đạt trên 30 tỉ USD (năm 2014) và Việt Nam
trở thành nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới với 10 loại nông sản xuất khẩu
đạt kim ngạch hơn 1 tỉ USD/năm (gồm gạo, cà phê, cao su, điều, tiêu, sắn, rau quả,
tôm, cá tra, lâm sản) [52], chuyển dịch cơ cấu theo hướng tích cực, đa dạng hóa sản
phẩm, nhiều mặt hàng có sức cạnh tranh cao, chiếm vị thế quan trọng trên thị
trường quốc tế (ví dụ như Việt Nam hiện đang đứng đầu thế giới về xuất khẩu hạt
tiêu, hạt điều; đứng thứ hai về xuất khẩu gạo, cà phê; cao su đứng thứ 4; thủy sản
đứng thứ 5; chè đứng thứ 7...) [53], tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu. Nông
nghiệp Việt Nam đã góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao cuộc sống của người
dân và ổn định kinh tế, đảm bảo an ninh lương thực.
Tuy nhiên, phát triển nông nghiệp Việt Nam giai đoạn vừa qua thực chất là
“nâu” vì nông nghiệp Việt Nam vẫn chú trọng tăng về lượng,chất lượng tăng trưởng
không cao; khai thác quá nhiều tài nguyên; năng suất lao động trong nông nghiệp
1
thấp, việc làm thiếu ổn định; lạm dụng hóa chất, phân bón hóa học trong quá trình
sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp đã và đang gây ra những tác động
xấu làm ô nhiễm tới môi trường, làm suy thoái các nguồn tài nguyên, suy thoái các
hệ sinh thái, suy giảm đa dạng sinh học, nhiều sản phẩm không bảo đảm chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì thế, dẫn tới một số sản phẩm nông nghiệp của Việt
Nam có giá trị và khả năng cạnh tranh thấp, mất dần thị trường cả trong và ngoài
nước, ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ người tiêu dùng, ảnh hưởng không tốt đến thế hệ
mai sau và đến phát triển nền nông nghiệp sau này. Trong khi nhu cầu của con
người hiện nay ngày càng hướng tới việc tiêu dùng các sản phẩm nông nghiệp sạch,
chất lượng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, tốt cho sức khỏe đồng thời bảo
vệ môi trường.
Do đó, vấn đề đặt ra ở đây là phải nghiên cứu và phát triển đổi mới mô hình
tăng trưởng phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh nhằm không những hạn
chế những tác động xấu của biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính mà còn
thay đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và tiêu dùng theo hướng bền vững, nâng cao
chất lượng tăng trưởng, đảm bảo an toàn sức khỏe con người. Đứng trước bối cảnh
như vậy, việc đổi mới mô hình tăng trưởng hiện nay từ mô hình tăng trưởng phát
triển theo chiều rộng, chủ yếu dựa vào vốn, khai thác tài nguyên, lao động giá rẻ,
sang mô hình tăng trưởng theo chiều sâu, chủ yếu tăng cường áp dụng tiến bộ khoa
học, công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao, nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm, và thực hiện mục tiêu phát triển bền vững là hoàn toàn cần
thiết.Vậy thì tại sao chúng ta lại không xây dựng nền nông nghiệp Việt Nam theo
hướng kinh tế xanh nhằm hướng tới sự phát triển bền vững?
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu
vấn đề: “Phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh” làm đề tài
luận án tiến sĩ kinh tế, với hy vọng rằng kết quả nghiên cứu của luận án không chỉ
đóng góp về mặt lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc phát triển
nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
Luận ánlàm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nông
2
nghiệp theo hướng kinh tế xanh.
Luận án làm rõ thực trạng phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh
tế xanh giai đoạn 2005-2015. Từ đó, đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên
nhân hạn chế.
Luận án đề xuất một số giải pháp để phát triển nông nghiệp Việt Nam theo
hướng kinh tế xanh giai đoạn 2016-2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là sự phát triển nông nghiệp Việt Nam theo
hướng kinh tế xanh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vikhông gian: Luận án nghiên cứu thực trạng phát triển một số ngành sản
xuất trong nông nghiệp cụ thể chủ yếu là ngành trồng trọt, chăn nuôi từ góc độ kinh
tế xanh trên phạm vi cả nước, tham khảo kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế
giới.
Phạm vi thời gian: Luận án phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nông
nghiệp Việt Nam giai đoạn 2005-2015, đề xuất một số giải pháp phát triển nông
nghiệp Việt Namtheo hướng kinh tế xanh giai đoạn năm 2016 đến năm 2025.
Phạm vi nội dung: Luận án tập trung vào những nội dung của phát triển nông
nghiệp theo hướng kinh tế xanh, cụ thể là 5 nội dung; 1) Đảm bảo tốc độ tăng
trưởng nông nghiệp xanh; 2) Ứng dụng khoa học công nghệ cao để xây dựng các
mô hình kinh tế xanh trong nông nghiệp; 3) Thay đổi cơ cấu nông nghiệp theo hướng
kinh tế xanh; 4) Đảm bảo khả năng tái sử dụng, tái chế phụ phẩm, phế thải nông
nghiệp, nâng cao chất lượng môi trường đảm bảo an toàn sức khỏe cho con người; 5)
Phát triển nông nghiệp trên cơ sở sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, duy trì đa dạng sinh học. Từ đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển nông
nghiệp Việt Namtheo hướng kinh tế xanh giai đoạn năm 2016 đến năm 2025.
4. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý thuyết
- Dựa trên những lý thuyết của kinh tế học phát triển: Lý thuyết về mô hình
3
tăng trưởng, về các nguồn lực cho tăng trưởng và phát triển kinh tế;tiếp cận các lý
thuyết mới về phát triển nông nghiệp, nông thôn theo hướng thị trường và phát triển
chuỗi giá trị sản xuất hàng hóa nông nghiệp; phát triển nông nghiệp công nghệ
cao… để phân tích trên cơ sở sự khan hiếm của các nguồn lực thì trong quá trình
sản xuất nông nghiệp sẽ phải sử dụng các yếu tố đầu vào như thế nào để vừa tiết
kiệm, vừa có hiệu quả kinh tế và luận giải những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển
nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh.
- Dựa trên những lý thuyết của kinh tế học xanh: Lý thuyết này tập trung trực
tiếp vào việc đáp ứng nhu cầu của cả con người và môi trường, vì sự phát triển bền
vững. Vận dụng lý thuyết này để thấy rằng mô hình kinh tế thị trường có xu hướng
thay đổi theo thời gian từ mô hình kinh tế truyền thống dựa vào quan điểm tăng
trưởng bắt nguồn từ lợi ích cá nhân sang mô hình kinh tế hiện đại theo quan điểm
tăng trưởng và phát triển bền vững từ lợi ích xã hội. Theo đó phát triển kinh tế phải
tính đến lợi ích xã hội và môi trường.
- Dựa trên lý thuyết phát triển bền vững: Lý thuyết phát triển bền vững cho
rằng phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu hiện tại nhưng
không làm ảnh hưởng đến thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn nhu cầu của họ. Lý
thuyết phát triển bền vững nhấn mạnh đến sự phát triển cân bằng, hài hòa giữa kinh
tế, xã hội và môi trường; bên cạnh giá trị kinh tế đề cao những giá trị môi trường và
nhân văn, nhấn mạnh sự công bằng giữa các thế hệ và trong cùng thế hệ.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tiếp cận nghiên cứu theo hướng sau:
- Về mặt lý luận: Tác giả sẽ hệ thống hóa các vấn đề lý luận về kinh tế xanh và
phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh, đi từ lý luận đến thực tiễn, dùng lý
luận để kiểm nghiệm thực tiễn.
- Về mặt thực tế: tiếp cận mang tính tổng thể, liên ngành, liên vùng, xem xét
sự phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh trong mối quan hệ với các ngành
kinh tế khác, các vùng, các địa phương với nhau trong điều kiện biến đổi khí hậu và
hội nhập kinh tế quốc tế.
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể và kỹ thuật xử lý số liệu chính:
4
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Luận án sẽ tiến hành thu thập các văn
bản, tài liệu, các nguồn số liệu thứ cấp có liên quan đến nội dung nghiên cứu của
luận án. Đồng thời kế thừa một số kết quả nghiên cứu trước đó,nhằm làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận và thực tiễn của luận án.
- Phương pháp thống kê: Số liệu thống kê thứ cấp sử dụng trong luận án được
thu thập từ các bộ số liệu có liên quan của Tổng cục Thống kê, Cục Bảo vệ thực vật,
Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn, Viện Khoa học
và Công nghệ môi trường,…có liên quan đến nội dung nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để làm
sáng tỏ những nội hàm trong lý luận về kinh tế xanh, phát triển nông nghiệp theo
hướng kinh tế xanh, dựa vào đó để tìm ra những „khoảng trống” của những nghiên
cứu trước để phân tích, bổ sung và làm rõ hơn.
- Phương pháp so sánh:Phương pháp này sẽ được kết hợp với phương pháp
phân tích định tính, định lượng… để so sánh một số nội dung trong việc phân tích
thực trạng phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh như việc sử
dụng đất nông nghiệp để xác định tình trạng manh mún đất nông nghiệp giữa các
vùng đã gây ảnh hưởng tới phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế
xanh như thế nào.
- Phương pháp chuyên gia: Tác giả tiến hành thảo luận với cán bộ quản lý
các cấp của các ngành ở trung ương như: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn,… để nhằm hoàn
thiện các vấn đề nghiên cứu của luận án.
- Phương pháp thực nghiệm: sẽ đánh giá xu hướng của từng cặp chỉ tiêu
mang tính so sánh, từ đó xác định mức độ tiến bộ xanh trong từng giai đoạn tăng
trưởng. Ví dụ như đánh giá năng suất tài nguyên và môi trường, xu hướng mối
tương quan giữa các biến tài nguyên-môi trường và kinh tế sẽ được đánh giá nhằm
tìm ra liệu nền kinh tế có đang sử dụng các nguồn lực tài nguyên và môi trường có
hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế hay không. Để tiện cho việc so sánh, tốc độ gia
tăng của các biến sẽ được tính toán thành chỉ số với năm cơ sở có giá trị 100. Việc
so sánh xu hướng tương quan giữa 2 biến dựa trên khái niệm “tách riêng” có 3 xu
5
hướng: không tách riêng, tách riêng tương đối và tách riêng tuyệt đối. Biến tài
nguyên - môi trường sẽ hướng tới tăng trưởng xanh nếu có xu hướng tách riêng
tương đối hay tách riêng tuyệt đối với biến kinh tế. Điều này có nghĩa là tốc độ tăng
sử dụng tài nguyên hay phát thải chất gây ô nhiễm môi trường ít hơn tốc độ tăng
trưởng kinh tế và sản lượng. Ngược lại, khi biến kinh tế và biến môi trường cùng có
xu hướng về tốc độ hoặc tốc độ tăng của các biến môi trường nhanh hơn tốc độ tăng
biến kinh tế thì đó là một xu hướng không bền vững, báo động cho tăng trưởng
xanh và điều này được đánh giá là không tách riêng.
- Các công cụ kỹ thuật: Xử lý trên phần mềm vi tính Excel.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn dựa trên các quan điểm, đường lối của
Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế mới này.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
-Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh ở
Việt Nam?
- Việt Nam có đủ điều kiện để phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh
hay không? Nếu Việt Nam đang phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh thì
những mặt được là gì? Đâu là những hạn chế, khó khăn?Nguyên nhân hạn chế?
- Cần có những giải pháp quan trọng nào thúc đẩy phát triển nông nghiệp Việt
Nam theo hướng kinh tế xanh giai đoạn 2016-2025?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết 1: Phải chăng thời gian gần đây nông nghiệp Việt Nam đã bắt đầu
phát triển theo hướng kinh tế xanh nhưng về cơ bản thì vẫn chưa xanh.
- Giả thuyết 2: Trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu, hội nhập kinh tế
quốc tế thì phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh sẽ khắc phục những tác
hại do nền kinh tế “nâu” gây ra cho thiên nhiên và cho con người.Vì vậy, phát triển
nông nghiệp theohướng kinh tế xanhlà tất yếu khách quan đểhướng tới phát triển bền
vững.
6. Những đóng góp mới của luận án
Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần:
6
(i) Làm rõ một số vấn đề lý luận về chuyển đổi nền nông nghiệp “nâu” sang
nền nông nghiệp “xanh”,xây dựng các nội dung chủ yếu của phát triển nông nghiệp
theo hướng kinh tế xanh trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó, đề xuất một số chỉ
số đánh giá xu hướng phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh ở Việt Nam.
(ii)Cung cấp những bằng chứng và phân tích về sự bất cập, thách thức và
nguyên nhântrong quá trình phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế
xanh.
(iii) Gợi mở những giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy phát triển nền nông
nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh giai đoạn 2016-2025.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các công trình nghiên cứu của tác
giả và danh mục tài liệu tham khảo, luận án được cấu trúc thành bốn chương:
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nông nghiệp
theo hướng kinh tế xanh.
Chương 3. Thực trạng phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh.
Chương 4. Giải pháp phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh tế xanh.
7
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Đứng trước tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu và suy thoái môi trường đang
đe dọa sự sống của con người trên khắp hành tinh thì việc phát triển nông nghiệp theo
hướng kinh tế xanh là yêu cầu cần thiết của toàn thế giới giúp bảo vệ môi trường sinh
thái và vì sức khỏe con người. Cho đến nay, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu
các vấn đề liên quan đến phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh ở các nước
trên thế giới và ở Việt Nam. Các kết quả nghiên cứu này đã được vận dụng để phát
triển các mô hình kinh tế xanh trong nông nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ cao
trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng các chiến lược, các chính sách phát triển nông
nghiệp ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới nhưng chưa mang tính hiệu quả toàn
diện. Do vậy, trong khuôn khổ tổng quan nghiên cứu tài liệu, tác giả sẽ tập hợp, liệt
kê và phân tích các thông tin, ý tưởng được nêu trong các tài liệu sẵn có về các nội
dung liên quan đến đề tài để từ đó đưa ra những nhận xét bình luận và phác thảo ra
những dự định đóng góp của luận án đối với phát triển nông nghiệp theo hướng kinh
tế xanh.
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
1.1.1. Những nghiên cứu về lý luận chung của đề tài
Các nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến kinh tế xanh, tăng trưởng
xanh, phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh
Từ chương trình Nghị sự 21 về phát triển bền vững (Bosetti và cộng sự, 2009
[109]; Burniaux, J.và cộng sự, 2008 [110]; Burniaux, J và cộng sự, 2009 [111];
Steenblik, R.and J.Kim, 2009 [122]; UNEP, 2008 [126]). Chương trình này tạo cơ
sở nền tảng, đòi hỏi các nước trên thế giới cũng như Việt Nam phải xây dựng cho
mình chiến lược, kế hoạch quốc gia, những chính sách, giải pháp phát triển kinh tế
đất nước theo hướng kinh tế xanh nhằm hướng tới mục tiêu phát triển bền vững và
xóa đói giảm nghèo. Việt Nam cũng đã xây dựng và thực hiện Chương trình nghị sự
21 về phát triển bền vững [81].
Chiến lược chuyển dịch dần theo hướng xanh hóa nền kinh tế được nhiều tổ
8
chức quốc tế và khu vực như Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc
(UNEP), UNESCAP, OECD, một số quốc gia phát triển và đang phát triển đang
nghiên cứu và xây dựng. Với các tiêu chí lấy việc giảm nhẹ và ứng phó với biến đổi
khí hậu, phát triển không chất thải, phục hồi và đầu tư vào vốn tự nhiên, tăng cường
sử dụng năng lượng tái tạo và công nghệ carbon thấp...làm động lực phát triển.
Thông qua bản dịch Báo cáo tổng hợp với tiêu đề: “Hướng tới Nền kinh tế xanh - Lộ
trình cho Phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo”của Viện Chiến lược, Chính
sách tài nguyên và môi trường (2011) [105], hay Sổ tay “Hành trang kinh tế xanh”
của Trung tâm Đào tạo và Truyền thông môi trường - Tổng cục Môi trường (2012)
[96], bài viết “Lựa chọn và giải pháp nào cho nền kinh tế xanh Việt Nam”của nhóm
tác giả Đặng Văn Phan và cộng sự(2014) [72], đã cung cấp những thông tin cơ bản
về kinh tế xanh như khái niệm nền kinh tế xanh là gì, giới thiệu các công cụ đo
lường chuyển đổi sang nền kinh tế xanh như thế nào, làm rõ được mối quan hệ giữa
phát triển và bảo vệ môi trường, vai trò của kinh tế xanh trong phát triển bền vững
để phục vụ cho các nhà hoạch định chính sách, để thấy tái cấu trúc nền kinh tế Việt
Nam đang là đòi hỏi cấp thiết và phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh
tế xanh là lựa chọn đúng đắn.
Nghiên cứu “Tăng trưởng xanh và một số định hướng ưu tiên cho Việt Nam”
của tác giả Nguyễn Văn Huy (2012) [46] cho thấy quá trình chuyển đổi sang nền
kinh tế xanh đã và đang được nhiều tổ chức quốc tế, các định chế kinh tế toàn cầu
và nhiều chính phủ ưu tiên thực hiện. Tác giả cho rằng tăng trưởng xanh không chỉ
là động lực thúc đẩy phục hồi kinh tế toàn cầu, mà còn là mô hình công cụ thực hiện
phát triển bền vững, xóa đói giảm nghèo: phát triển kinh tế, đảm bảo an sinh, phúc
lợi xã hội và bảo vệ môi trường.
Các công trình nghiên cứu: “Hướng tới nền kinh tế xanh vì mục tiêu phát triển
bền vững”của tác giả Nguyễn Song Tùng (2011) [99]; “Kinh tế xanh: Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn” củatác giả Hà Huy Ngọc (2012) [68]; “Kinh tế xanh trong
đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế Việt Nam giai đoạn tới”
của nhóm tác giả Nguyễn Quang Thuấn - Nguyễn Xuân Trung (2012) [91]; “Tiến
tới nền kinh tế xanh ở Việt Nam: Xanh hóa sản xuất” của nhóm tác giả Vũ Tuấn
9
Anh và cộng sự (2015) [3]; “Kinh tế xanh ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Trần
Thị Hướng (2015) [41], đã chỉ ra một số cách tiếp cận nền kinh tế xanh, tăng trưởng
xanh của các tổ chức kinh tếnhư UNEP, OECD, UNESCAP. Theo các nghiên cứu
này, nền kinh tế hiện tại còn cách nền kinh tế xanh khá xa. Mặc dù tăng trưởng của
nền kinh tế thế giới trong vòng 30 năm qua đã đem lại nhiều lợi ích cho hàng trăm
triệu người nhưng nó cũng làm cho hệ sinh thái của thế giới bị xuống cấp và bị sử
dụng thiếu bền vững. Tăng trưởng của một số quốc gia trên thế giới cũng như Việt
Nam từ trước cho đến nay chủ yếu dựa vào khai thác tài nguyên thiên nhiên mà
không chú ý tới khả năng tự tái tạo, khiến hệ sinh thái ngày càng xuống cấp và mất
mát nghiêm trọng. Vì thế, với Việt Nam, việc chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái
cấu trúc nền kinh tế đòi hỏi phải hướng đến nền kinh tế xanh và phát triển nông
nghiệp theo hướng kinh tế xanh không đặt lợi nhuận lên hàng đầu mà phải có sự kết
hợp giữa các yếu tố môi trường, lợi nhuận và xã hội. Hay nghiên cứu: “Nông
nghiệp xanh: Cơ hội và thách thức. Kinh nghiệm của các nước và bài học cho Việt
Nam” của nhóm tác giả Cao Thị Thanh Nga và cộng sự (2013) [63] cũng đã đề cập
đến một số khái niệm cơ bản như nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp thân thiện với
môi trường, nông nghiệp bền vững, nông nghiệp xanh của các nhà nghiên cứu trên
thế giới như Elisa Morgera, Hans R.Herren. Đây là những khái niệm mang tính chất
khá tổng quát, khá phổ biến và được nhiều nước sử dụng.
Các nghiên cứu về hệ thống lý thuyết phát triển nông nghiệp liên quan đến
phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh:
“Nông nghiệp trong phát triển nền kinh tế quốc dân” của tác giả Trần Mạnh
Tuyến (2014) [102] đã phân tích các lý thuyết tăng trưởng và phát triển nông nghiệp
thông qua mô hình Todaro (1990) và mô hình Park S.S (1992) để thấy quá trình phát
triển nông nghiệp trải qua 3 giai đoạn. Với mô hình Todaro, phát triển nông nghiệp từ
giai đoạn nền nông nghiệp tự cung tự cấp, đến giai đoạn chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp
theo hướng đa dạng hóa và đến giai đoạn nông nghiệp hiện đại. Với mô hình Park S.S,
quá trình phát triển nông nghiệp trải qua 3 giai đoạn: sơ khai, đang phát triển và phát
triển. Tuy nhiên, các tác giả cũng chỉ mới hệ thống lại lý thuyết chứ chưa phân tích và
vận dụng trong phát triển nông nghiệp Việt Nam như thế nào.
10
“Kinh tế phát triển”, nhóm tác giả Nguyễn Thị Quỳnh Anh và cộng sự, giáo
trình của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (2010) [1] hay bài giảng
“Lý thuyết phát triển bền vững” của tác giả Lê Anh Vũ [106]. Nhóm tác giả đã dẫn
ra các lý thuyết về phát triển bền vững qua các trường phái kinh tế như trường phái
kinh tế học cổ điển (Adam Smith, David Ricardo) để phân tích tăng trưởng kinh tế
là kết quả sử dụng các yếu tố đầu vào và sự giới hạn trong việc sử dụng các nguồn
lực đối với tăng trưởng kinh tế; trường phái tân cổ điển chủ yếu dựa vào hàm sản
xuất đã chỉ ra các khía cạnh liên quan đến phát triển bền vững trong đó có tác động
của thay đổi công nghệ đối với việc vượt qua những hạn chế về tài nguyên thiên
nhiên; trường phái kinh tế học hiện đại (London School, Alesina, Alberto, G.Tyler
Miller) với quan điểm thiên về giữ gìn tài nguyên trong tiến trình phát triển, chưa
phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa phát triển, bảo tồn các giá trị tài nguyên với
phát triển xã hội. Trên cơ sở các lý thuyết này, tác giả sẽ vận dụng phân tích trong
việc sử dụng các yếu tố đầu vào trong sản xuất nông nghiệp như thế nào để phát
triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh cho có hiệu quả vì nguồn lực tài nguyên
luôn khan hiếm.
Đề tài nghiên cứu:“Các yếu tố làm giảm tốc độ tăng trưởng ngành nông
nghiệp và đề xuất giải pháp thúc đẩy tăng trưởng ngành nông nghiệp trong thời
gian tới” của Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn
(2014) [104]. Các nhà khoa học của Viện đã chỉ ra các nghiên cứu về tăng trưởng
nông nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua từ việc sử dụng hàm sản xuất CobbDouglas (trường phái tân cổ điển) để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào
(như đất đai, lao động, máy móc thiết bị, phân bón, thuốc trừ sâu…) đến tăng
trưởng nông nghiệp. Các nghiên cứu đều đã đạt được những thành công nhất định
khi đưa ra được bằng chứng về ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào tới tăng trưởng
nông nghiệp. Đây là những cơ sở lý luận cũng như kinh nghiệm phân tích cần thiết
để tác giả tham khảo, vận dụng trong nghiên cứu này.
“Kinh tế học xanh – Xu hướng phát triển của lý thuyết kinh tế hiện đại” của
tác giả Nguyễn Hoàng Oanh [70] và “Phát triển nông nghiệp theo hướng tăng
trưởng xanh: Tiếp cận hành vi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại Đồng bằng sông
11
Cửu Long” của tác giả Nguyễn Trọng Hoài (2014) [40], đề cập đến lý thuyết kinh tế
mới xuất hiện gần đây là “kinh tế học xanh”. Lý thuyết này tập trung trực tiếp vào
việc đáp ứng nhu cầu của cả con người và môi trường, phát triển kinh tế phải tính
đến lợi ích xã hội và môi trường bền vững. Quan điểm mới của lý thuyết này được
tác giả Nguyễn Trọng Hoài vận dụng để xây dựng khung lý thuyết tăng trưởng xanh
cho nông nghiệp với mục đích để các hoạt động kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp
từ đầu vào đến đầu ra đều phải đặt trong việc cân nhắc các tương tác với xã hội, đặc
biệt là các chủ thể liên quan trực tiếp hoạt động trong nông nghiệp.
Các công trình nghiên cứu lý thuyết trên đây đã phần nào phản ánh được
những vấn đề cốt lõi mà nền kinh tế xanh phải hướng tới và các nội dung cơ bản
của nông nghiệp xanh. Qua các tài liệu, các công trình nghiên cứu đó sẽ giúp cho
tác giả tổng hợp và làm căn cứ để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài nghiên cứu
của mình. Tuy nhiên, chưa có nhà nghiên cứu nào đề cập đến khái niệm phát triển
nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh và tính hệ thống hóa của các tài liệu trên cũng
như việc áp dụng thực tế để phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh cần
phải có thêm sự bổ sung kiến thức trong đề tài luận án.
1.1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
Những nghiên cứu về quá trình phát triển nông nghiệp Việt Nam từ nền nông
nghiệp tự cung tự cấp sang nền nông nghiệp thương mại hóa để định hướng xây
dựng nền nông nghiệp theo hướng kinh tế xanh:
“Phát triển nông nghiệp tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011- 2020” của tác giả
Đoàn Tranh (2012) [93] đã nghiên cứu quá trình phát triển tiếp cận theo lý thuyết
biện chứng về sự phát triển và cho rằng phát triển nông nghiệp là quá trình vận
động để nền nông nghiệp đi từ thủ công đến hiện đại, đi từ tự cung tự cấp đến sản
xuất hàng hóa và cao hơn là nền nông nghiệp thương mại hóa. Nghiên cứu này mới
chỉ dừng ở phạm vi nghiên cứu một tỉnh của Việt Nam. Quá trình phát triển nông
nghiệp luôn làm chuyển dịch cơ cấu các ngành, các bộ phận, các nguồn lực để tạo
ra một cơ cấu hợp lý hiện đại hơn, đó chính là một cơ cấu có khả năng khai thác
được lợi thế so sánh, lấy thị trường, thị phần quốc tế làm căn cứ, từ đó gợi mở cho
tác giả có những định hướng cho phát triển nông nghiệp Việt Nam theo hướng kinh
12
- Xem thêm -