BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
HUYỀN TÔN NỮ PHƯỚC AN
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
HUYỀN TÔN NỮ PHƯỚC AN
PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
CHÍNH PHỦ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ THỊ KHOA NGUYÊN
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài “Phát triển thị trường
trái phiếu chính phủ Việt Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được đúc
kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua, dưới sự hướng
dẫn của Cô TS Lê Thị Khoa Nguyên.
Người thực hiện
HUYỀN TÔN NỮ PHƯỚC AN
Học viên lớp cao học TCDN Đêm 1 – K15
Trường ĐH Kinh tế TP.Hồ Chí Minh
LỜI CẢM ƠN
Chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn các Thầy Cô Khoa Sau đại học đã tham gia giảng dạy
chương trình cao học trong thời gian qua.
Chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Khoa Nguyên đã tận tình hướng dẫn, những ý
kiến đóng góp quý báu của Cô đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
Huyền Tôn Nữ Phước An
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu, hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ VÀ THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU
CHÍNH PHỦ............................................................................................................1
1.1 Trái phiếu ............................................................................................................1
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại trái phiếu ...................................................1
1.1.1.1 Khái niệm......................................................................................................1
1.1.1.2 Đặc điểm .......................................................................................................1
1.1.1.3 Phân loại........................................................................................................1
1.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu.....................................................2
1.1.2.1 Năng lực tài chính của chủ thể phát hành trái phiếu.....................................2
1.1.2.2 Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất ..........................................................................2
1.1.2.3 Cấu trúc rủi ro của lãi suất ............................................................................3
1.1.2.4 Quyền mua lại hoặc bán lại của trái phiếu....................................................4
1.1.2.5 Khả năng chuyển đổi của trái phiếu..............................................................4
1.1.2.6 Dự kiến về lạm phát ......................................................................................4
1.1.2.7 Sự biến động về lãi suất của thị trường.........................................................4
1.1.2.8 Thay đổi tỷ giá hối đoái ................................................................................5
1.2 Trái phiếu chính phủ ...........................................................................................5
1.2.1 Khái niệm, tính chất và phân loại trái phiếu chính phủ ...................................5
1.2.2 Ưu điểm của phương thức huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu
Chính phủ..................................................................................................................5
1.2.3 Ưu điểm của hình thức đầu tư vào trái phiếu Chính phủ.................................6
1.3 Thị trường trái phiếu Chính phủ .........................................................................7
1.3.1 Khái niệm.........................................................................................................7
1.3.2 Vai trò của thị trường trái phiếu Chính phủ đối với đầu tư và phát triển kinh tế
xã hội.........................................................................................................................7
1.3.2.1 Tập trung nguồn vốn cho Chính phủ ............................................................7
1.3.2.2 Tạo lập cơ chế thúc đẩy quá trình sử dụng vốn có hiệu quả.........................8
1.3.2.3 Thu hút vốn đầu tư nước ngoài .....................................................................8
1.3.2.4 Tạo điều kiện cho công chúng đa dạng hóa và mở rộng cơ hội đầu tư ........8
1.3.2.5 Thị trường trái phiếu Chính phủ phát triển sẽ thúc đẩy thị trường trái phiếu
doanh nghiệp phát triển.............................................................................................8
1.3.2.6 Một số vai trò khác .......................................................................................9
1.3.3 Các chủ thể tham gia thị trường trái phiếu Chính phủ.....................................9
1.3.3.1 Chủ thể phát hành .........................................................................................9
1.3.3.2 Chủ thể đầu tư .............................................................................................10
1.3.3.3 Chủ thể trung gian.......................................................................................10
1.3.4 Phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ ................................................11
1.3.4.1 Phát hành trái phiếu trong nước..................................................................11
1.3.4.2 Phát hành trái phiếu quốc tế........................................................................12
1.3.5 Các hình thức giao dịch trên thị trường trái phiếu Chính phủ .......................13
1.3.5.1 Giao dịch trái phiếu trên thị trường tập trung .............................................13
1.3.5.2 Giao dịch trái phiếu trên thị trường phi tập trung .......................................14
1.3.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường trái phiếu
Chính phủ................................................................................................................14
1.3.6.1 Hệ thống quản lý và khung pháp lý ............................................................14
1.3.6.2 Sự phát triển của thị trường sơ cấp .............................................................14
1.3.6.3 Sự phát triển của thị trường thứ cấp............................................................16
1.4 Thị trường trái phiếu Chính phủ ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam .................................................................................................................19
1.4.1 Thị trường trái phiếu Chính phủ ở một số nước ............................................19
1.4.1.1 Thị trường trái phiếu Chính phủ Mỹ...........................................................19
1.4.1.2 Thị trường trái phiếu Chính phủ Trung Quốc.............................................24
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam...............................................................27
Kết luận Chương 1 ..................................................................................................29
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA.......................................................................30
2.1 Bối cảnh kinh tế xã hội Việt Nam.....................................................................30
2.2 Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam..................................................32
2.3 Thực trạng thị trường trái phiếu Chính phủ ở Việt Nam ..................................37
2.3.1 Khung pháp lý điều chỉnh thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam ..........37
2.3.2 Thực trạng hoạt động phát hành trái phiếu Chính phủ Việt Nam..................40
2.3.2.1 Thực trạng phát hành trái phiếu Chính phủ trong nước..............................40
2.3.2.2 Thực trạng phát hành trái phiếu Chính phủ ra quốc tế ...............................50
2.3.3 Thực trạng hoạt động giao dịch trái phiếu Chính phủ ở Việt Nam ...............52
2.3.4 Nguyên nhân hạn chế sự phát triển của thị trường trái phiếu Chính phủ ở Việt
Nam trong thời gian qua .........................................................................................58
2.3.4.1 Hệ thống quản lý nhà nước và khung pháp lý chưa hoàn thiện..................58
2.3.4.2 Thị trường sơ cấp chưa phát triển ...............................................................59
2.3.4.3 Thị trường thứ cấp chưa phát triển .............................................................62
2.4 Tiềm năng phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam .....................64
Kết luận Chương 2 ..................................................................................................65
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH
PHỦ VIỆT NAM...................................................................................................67
3.1 Định hướng triển thị trường trái phiếu Chính phủ ở Việt Nam ........................67
3.1.1 Quan điểm phát triển......................................................................................67
3.1.2 Định hướng phát triển ....................................................................................67
3.2 Một số giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam............68
3.2.1 Cải thiện hệ số tín nhiệm quốc gia và hoàn thiện khung pháp lý ..................68
3.2.2 Phát triển thị trường sơ cấp ............................................................................72
3.2.3 Phát triển thị trường thứ cấp ..........................................................................76
Kết luận Chương 3 ..................................................................................................80
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB
Ngân hàng Phát triển Châu Á
BTC
Bộ Tài chính
CP
Cổ phiếu
CTCK
Công ty chứng khoán
DNNN
Doanh nghiệp Nhà nước
ĐMTN
Định mức tín nhiệm
ĐTNN
Đầu tư nước ngoài
KBNN
Kho Bạc Nhà nước
NĐT
Nhà đầu tư
NHPT
Ngân hàng Phát triển
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHTƯ
Ngân hàng trung ương
NSNN
Ngân sách Nhà nước
OTC
Thị trường chứng khoán phi tập trung
SGDCK TP.HCM
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
SGDCK HN
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
TCT
Tổng công ty
TP
Trái phiếu
TPCP
Trái phiếu Chính phủ
TPCQĐP
Trái phiếu chính quyền địa phương
TPDN
Trái phiếu doanh nghiệp
TTCK
Thị trường chứng khoán
TTGDCK HN
Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
TTTC
Thị trường tài chính
TTTP
Thị trường trái phiếu
UBCKNN
Ủy ban chứng khoán Nhà nước
WTO
Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 1.4.1 Cơ cấu thị trường trái phiếu Mỹ ...........................................................20
Bảng 2.1.1 Tốc độ tăng trưởng GDP và GDP bình quân đầu người của Việt Nam
giai đoạn 1995 – 2008.............................................................................................30
Bảng 2.2.1 Hoạt động TTCK bình quân mỗi phiên giao dịch theo tháng ..............34
Bảng 2.3.1 Kết quả phát hành trái phiếu Chính phủ theo kỳ hạn ...........................42
Bảng 2.3.2 Tổng hợp các phiên giao dịch phát hành lần đầu trái phiếu Chính phủ
trên TTGDCK Hà Nội năm 2008............................................................................46
HÌNH
Hình 2.2.1 Tỷ trọng thị trường trái phiếu trên GDP của Việt Nam so với các nước
khu vực Đông Á ......................................................................................................36
Hình 2.3.1 Giá trị giao dịch/Giá trị niêm yết của một số nước...............................54
PHẦN MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành một xu thế khách quan trong thế giới
ngày nay khi toàn cầu hóa đang diễn ra vô cùng mạnh mẽ. Là thành viên của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), Việt Nam không thể đứng ngoài sự vận động
của kinh tế toàn cầu.
Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội theo hướng công nghiệp hóa
– hiện đại hóa, vốn là một nguồn lực đóng vai trò quan trọng. Trong bối cảnh nền
kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng mạnh, nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển là rất
lớn. Tuy việc huy động vốn trong và ngoài nước trong thời gian qua đã đạt những
kết quả khả quan, nhưng vẫn chưa thật sự phát triển mạnh.
Do đó, Phát triển thị trường vốn Việt Nam, trong đó thị trường chứng
khoán đóng vai trò chủ đạo là kênh dẫn vốn nhanh nhằm phát triển nền kinh tế đất
nước.
Đến thời điểm này, thị trường chứng khoán Việt Nam đã hoạt động được
hơn 8 năm, đã có những bước phát triển cả về quy mô và chất lượng, dần phù hợp
với cơ chế thị trường và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh các hoạt động giao
dịch cổ phiếu sôi động thì thị trường trái phiếu vẫn chưa thật sự phát triển.
Phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam không những trở thành
kênh huy động vốn hiệu quả, đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án đầu tư và bù đắp
thâm hụt ngân sách của Chính phủ, mà còn là nền tảng thúc đẩy phát triển thị
trường trái phiếu doanh nghiệp. Để phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ, cần
phải phân tích thực trạng, từ đó tìm hiểu nguyên nhân hạn chế sự phát triển và trên
cơ sở đó đưa ra các giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam
– một thị trường rất tiềm năng hiện nay.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài:
“PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
VIỆT NAM”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Vấn đề trọng tâm đề tài muốn giải quyết là trên cơ sở xem xét thực trạng,
phân tích những mặt còn tồn tại, tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp phù
hợp để thúc đẩy phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam. Thông qua
đó, giúp cho nền kinh tế huy động vốn hiệu quả hơn, góp phần vào công cuộc phát
triển nền kinh tế quốc gia và hội nhập kinh tế quốc tế.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề liên quan đến thực trạng hoạt
động của thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp trái phiếu chính phủ (không
nghiên cứu TPCQĐP) và những giải pháp phát triển cả hai loại thị trường này ở
Việt Nam.
Về không gian, luận văn nghiên cứu trên địa bàn cả nước.
Về thời gian, giới hạn nghiên cứu của đề tài là hoạt động của thị trường trái
phiếu Chính phủ Việt Nam từ năm 2000 đến tháng 9/2009.
Về nội dung, đề tài tập trung nghiên cứu khung pháp lý cho sự hình thành
và phát triển thị trường trái phiếu Việt Nam, tình hình hoạt động của thị trường trái
phiếu Việt Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp phát
triển thị trường trái phiếu Việt Nam trong thời gian tới.
IV. CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đã tổng hợp tương đối hệ thống và đầy đủ số liệu hoạt động của thị
trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam từ năm 2000 đến 9/2009.
Đề xuất một số giải pháp để phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ Việt
Nam.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết mục đích mà đề tài hướng đến, tác giả đã vận dụng lý thuyết
môn học: Thị trường tài chính, Đầu tư tài chính làm nền tảng lý luận; bên cạnh đó,
tác giả sử dụng phương pháp thống kê lịch sử và phương pháp tổng hợp số liệu để
đánh giá tình hình hoạt động của thị trường trái phiếu chính phủ Việt Nam; vận
dụng kinh nghiệm của các nước làm cơ sở đề xuất các giải pháp phù hợp, nhằm
thúc đẩy thị trường trái phiếu chính phủ Việt Nam phát triển.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được chia thành ba chương:
Chương I: Nội dung cơ bản về thị trường trái phiếu Chính phủ.
Chương II: Thực trạng thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam. Nêu lên
tình hình hoạt động của thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam trong thời gian
qua, phân tích và tìm hiểu nguyên nhân hạn chế sự phát triển cùng với tiềm năng
phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ Việt Nam.
Chương III: Giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Chính phủ Việt
Nam. Căn cứ vào những phân tích ở Chương II và những định hướng phát triển
trong thời gian tới, đề xuất một số giải pháp phát triển thị trường trái phiếu Chính
phủ Việt Nam.
CHƯƠNG 1. TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ VÀ THỊ TRƯỜNG
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
1.1 Trái phiếu.
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại trái phiếu.
1.1.1.1 Khái niệm: Trái phiếu là công cụ nợ dài hạn do Chính phủ hoặc doanh
nghiệp phát hành nhằm huy động vốn dài hạn, trong đó chủ thể phát hành trái phiếu
cam kết với người mua trái phiếu sẽ thanh toán lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc cho
người nắm giữ trái phiếu vào một ngày xác định trong tương lai. Người nắm giữ trái
phiếu chính là người cho vay và chủ thể phát hành trái phiếu là người đi vay.
1.1.1.2 Đặc điểm: Thông thường, trái phiếu có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Mệnh giá: là giá trị danh nghĩa được thể hiện trên trái phiếu mà tổ chức phát
hành cam kết sẽ hoàn trả cho người sở hữu trái phiếu vào ngày đáo hạn.
- Lãi suất định kỳ (coupon): là tỷ lệ lãi hàng năm tính trên mệnh giá trái phiếu
mà tổ chức phát hành phải thanh toán cho nhà đầu tư trong suốt thời hạn của trái phiếu.
- Giá trái phiếu: là số tiền thực tế mà nhà đầu tư bỏ ra để được quyền sở hữu
trái phiếu. Trái phiếu có thể được mua bằng mệnh giá, cao hơn, hoặc thấp hơn mệnh
giá.
- Thời hạn của trái phiếu: là khoảng thời gian từ khi phát hành đến khi đáo hạn
của trái phiếu.
1.1.1.3 Phân loại trái phiếu: Trái phiếu trên thị trường tài chính có rất nhiều
loại, tuỳ theo tiêu chí khác nhau, trái phiếu sẽ được phân thành các loại tương ứng.
Nếu căn cứ vào tiêu chí chủ thể phát hành, trái phiếu được phân thành hai loại là
trái phiếu chính phủ (TPCP) và trái phiếu doanh nghiệp (TPDN).
- Trái phiếu chính phủ: là loại trái phiếu do Chính phủ phát hành nhằm mục
đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, hoặc làm công cụ
điều tiết tiền tệ (thường là để điều tiết lạm phát). Trái phiếu chính phủ hầu như không
1
có rủi ro thanh toán vì nó được bảo đảm bằng nguồn ngân sách quốc gia và cũng là loại
trái phiếu có tính thanh khoản cao.
Trái phiếu doanh nghiệp: là loại trái phiếu do các doanh nghiệp (DN) phát
hành nhằm huy động vốn trung và dài hạn để đầu tư phát triển, mở rộng quy mô hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN. TPDN được đánh giá có mức rủi ro cao hơn TPCP,
vì vậy lãi suất của TPDN thường cao hơn lãi suất của TPCP ở cùng kỳ hạn.
1.1.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến giá trái phiếu.
Nhìn chung, giá của bất cứ loại chứng khoán nào cũng đều chịu sự ảnh hưởng
bởi quan hệ cung - cầu trên thị trường, do đó những yếu tố ảnh hưởng đến cung - cầu
trái phiếu sẽ ảnh hưởng đến giá trái phiếu.
1.1.2.1 Năng lực tài chính của chủ thể phát hành trái phiếu thể hiện khả năng
thanh toán lãi và vốn gốc của chủ thể phát hành.
1.1.2.2 Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất: thể hiện mối quan hệ giữa lãi suất và thời
gian đáo hạn của trái phiếu. Cấu trúc kỳ hạn của lãi suất được thể hiện qua đường cong
lãi suất. Đường cong lãi suất thường thể hiện dưới 4 dạng cơ bản:
+ Dạng thông thường: Ở dạng này, đường cong lãi suất dốc lên và dần nằm
ngang, thể hiện lãi suất ngắn hạn thấp hơn lãi suất dài hạn và dần ổn định. Đường cong
lãi suất dạng thông thường cho thấy dấu hiệu của một nền kinh tế lành mạnh, ổn định.
+ Dạng dốc: Ở dạng này, đường cong lãi suất dốc lên cao, thể hiện lãi suất ngắn
hạn thấp hơn lãi suất dài hạn và chênh lệnh giữa lãi suất ngắn hạn và lãi suất dài hạn
nhiều hơn bình thường. Đường cong lãi suất dạng dốc cho thấy dấu hiệu nền kinh tế sẽ
ổn định trong tương lai gần. Loại đường cong này thường xuất hiện sau các cuộc suy
thoái, khi nền kinh tế ổn định và bắt đầu mở rộng.
+ Dạng đảo ngược: Ở dạng này, đường cong lãi suất dốc xuống, thể hiện lãi suất
ngắn hạn cao hơn lãi suất dài hạn. Đường cong lãi suất dạng đảo ngược cho thấy dấu
hiệu giai đoạn thu hẹp của nền kinh tế. Đường cong lãi suất đảo ngược có thể có các lý
do sau: nhu cầu cao bất thường đối với quỹ ngắn hạn, khó khăn thanh khoản ngắn hạn,
lạm phát gia tăng trong ngắn hạn, chính sách tiền tệ thắt chặt của ngân hàng trung
ương. Điều này có thể được nhận thấy trong trường hợp trên thị trường vốn của Việt
2
Nam trong những tháng đầu năm 2008, lãi suất ngắn hạn cao hơn lãi suất dài hạn do
nền kinh tế đang có lạm phát 2 con số, chính phủ chủ trương thắt chặt tiền tệ.
+ Dạng phẳng: Ở dạng này, đường cong lãi suất nằm ngang, thể hiện lãi suất
ngắn hạn bằng lãi suất dài hạn.
Đường cong lãi suất giúp cho các nhà đầu tư lựa chọn thời gian đáo hạn cho các
loại trái phiếu đầu tư. Nếu nhà đầu tư dự đoán lãi suất sẽ tăng trong tương lai thì họ sẽ
đầu tư vào loại trái phiếu có thời hạn ngắn và ngược lại, nếu nhà đầu tư dự đoán lãi
suất sẽ giảm trong tương lai thì họ sẽ đầu tư vào loại trái phiếu có thời hạn dài.
1.1.2.3 Cấu trúc rủi ro của lãi suất: thể hiện mối quan hệ giữa lãi suất và độ rủi
ro của trái phiếu. Cấu trúc rủi ro của lãi suất được tạo nên bởi ba yếu tố sau:
+ Rủi ro phá sản: là rủi ro xảy ra khi tổ chức phát hành mất khả năng chi trả lãi
và vốn gốc. Do đó, trái phiếu an toàn có lãi suất thấp hơn trái phiếu có rủi ro phá sản.
Mức chênh lệch lãi suất giữa trái phiếu an toàn và trái phiếu có rủi ro phá sản gọi là
mức phí rủi ro. Mức phí này cho biết nhà đầu tư yêu cầu phải có được thêm bao nhiêu
lợi nhuận để bù đắp cho khả năng xảy ra rủi ro phá sản. Mức độ rủi ro của trái phiếu
thường được thể hiện qua các chỉ số xếp hạng tín dụng (định mức tín nhiệm) đối với
chủ thể phát hành trái phiếu.
+ Tính thanh khoản: thể hiện khả năng chuyển nhượng của trái phiếu. Theo lý
thuyết lượng cầu về tài sản, khi các yếu tố khác không thay đổi, nếu tính thanh khoản
của một tài sản càng cao thì nhu cầu về loại tài sản này sẽ tăng lên. Vì vậy, tính thanh
khoản có ảnh hưởng đến sự chênh lệch lãi suất của trái phiếu; ảnh hưởng này có quan
hệ tỷ lệ nghịch. Chênh lệch lãi suất có nguồn gốc từ tính thanh khoản gọi là phí thanh
khoản.
+ Thuế thu nhập: lãi suất của trái phiếu không chịu thuế thu nhập từ tiền lãi thấp
hơn lãi suất của trái phiếu chịu thuế thu nhập từ tiền lãi.
Các mức lãi suất của trái phiếu được hình thành từ sự tác động của 3 yếu tố: rủi
ro phá sản, tính thanh khoản và mức thuế thu nhập, gọi là cấu trúc rủi ro của lãi suất.
Sự biến động của lãi suất sẽ ảnh hưởng đến giá trái phiếu.
3
1.1.2.4 Quyền mua lại hoặc bán lại của trái phiếu: Trái phiếu kèm quyền mua
lại cho phép chủ thể phát hành mua lại trái phiếu trước thời gian đáo hạn đã được công
bố. Quyền mua lại thường có lợi cho chủ thể phát hành khi nó đảm bảo cho chủ thể
phát hành được mua lại trái phiếu theo quyền lựa chọn nếu họ có khả năng vay tiền với
lãi suất thấp hơn lãi suất trái phiếu đang lưu hành. Tuy nhiên, điều này lại gây ra bất
lợi cho trái chủ, bởi vì tổ chức phát hành thường mua lại trái phiếu khi lãi suất trái
phiếu đã phát hành cao hơn lãi suất của trái phiếu phát hành mới. Quyền mua lại có thể
gây khó khăn cho việc bán trái phiếu, do đó trái phiếu kèm quyền mua lại thường có
giá thấp hơn và lãi suất cao hơn so với các trái phiếu khác có cùng kỳ hạn.
Tương tự, trái phiếu kèm quyền bán lại cho phép trái chủ được quyền bán lại
trái phiếu cho tổ chức phát hành trước khi trái phiếu đáo hạn. Thông thường, nhà đầu
tư chỉ bán lại trái phiếu khi lãi suất thị trường tăng hoặc khi họ cần vốn và giá bán lại
thường bằng với mệnh giá. Vì vậy, loại trái phiếu loại này thường có giá cao hơn và lãi
suất thấp hơn so với những trái phiếu khác có cùng thời hạn.
1.1.2.5 Khả năng chuyển đổi của trái phiếu: Đây là loại trái phiếu mà tổ chức
phát hành cho phép nó có khả năng được chuyển đổi thành cổ phiếu vào một thời điểm
nào đó trong tương lai. Vì vậy, trái phiếu này thường có giá cao hơn so với trái phiếu
không có khả năng chuyển đổi.
1.1.2.6 Dự kiến về lạm phát: Nếu lạm phát được dự kiến tăng trong tương lai
thì lãi cố định trả cho trái phiếu chỉ được thanh toán theo lãi suất danh nghĩa. Do đó,
giá thị trường của trái phiếu có lãi suất cố định sẽ giảm. Ngược lại, nếu lạm phát được
dự kiến sẽ giảm thì giá của trái phiếu có lãi suất cố định sẽ tăng.
1.1.2.7 Sự biến động của lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là một yếu tố
đặc biệt quan trọng và có ảnh hưởng lớn đến việc định giá các chứng khoán có lãi suất
cố định. Nếu lãi suất bắt đầu tăng thì lợi tức đối với các trái phiếu đang tồn tại sẽ có sự
thay đổi, dòng vốn sẽ luân chuyển vào nơi có mức lợi nhuận cao hơn, khi đó giá của
trái phiếu có lợi tức cố định sẽ giảm. Nếu lãi suất trên thị trường giảm thấp hơn lãi suất
trái phiếu thì giá trái phiếu sẽ tăng cao hơn mệnh giá của nó.
4
1.1.2.8 Thay đổi tỷ giá hối đoái: Yếu tố này ảnh hưởng đến trái phiếu được
thanh toán bằng nội tệ hoặc bằng đồng ngoại tệ. Khi giá trị của đồng tiền thanh toán
của trái phiếu tăng (giảm) sẽ làm giá trị của trái phiếu đó tăng (giảm).
1.2 Trái phiếu chính phủ.
1.2.1 Khái niệm, tính chất và phân loại trái phiếu chính phủ.
Trái phiếu chính phủ là công cụ nợ do chính phủ hoặc chính quyền địa phương
phát hành nhằm mục đích bù đắp sự thiếu hụt ngân sách, tài trợ các dự án xây dựng cơ
sở hạ tầng, công trình phúc lợi, hoặc làm công cụ điều tiết tiền tệ.
Kỳ hạn của trái phiếu chính phủ được phân thành 3 loại: ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn. Trái phiếu ngắn hạn có các thời hạn 1 tháng, 3 tháng, 9 tháng; trái phiếu trung
hạn có thời hạn từ 1 đến 9 năm; trái phiếu dài hạn có thời hạn từ 10 năm trở lên, có thể
lên đến 30 năm. Trái phiếu trung hạn và dài hạn được giao dịch trên TTCK, trái phiếu
ngắn hạn được giao dịch trên thị trường tiền tệ.
Trái phiếu chính phủ là loại chứng khoán không có rủi ro thanh toán vì được
bảo đảm bằng ngân sách quốc gia, và cũng là loại trái phiếu có tính thanh khoản cao.
Do đặc điểm đó, lãi suất của trái phiếu chính phủ được xem là lãi suất chuẩn để làm
căn cứ ấn định lãi suất của các công cụ nợ khác có cùng kỳ hạn.
Trái phiếu chính phủ thường có các loại sau: trái phiếu kho bạc, trái phiếu công
trình, trái phiếu đầu tư, công trái, …
1.2.2 Ưu điểm của phương thức huy động vốn bằng hình thức phát hành
trái phiếu chính phủ.
Nguồn vốn cho phát triển kinh tế xã hội luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với
một quốc gia. Ngoài việc tạo nguồn vốn cho quốc gia thông qua việc phát hành tiền từ
Ngân hàng nhà nước, Chính phủ còn có thể huy động nguồn vốn qua các hình thức chủ
yếu như: phát hành trái phiếu; các loại hình xổ số kiến thiết; nguồn vốn tài trợ phát
triển chính thức (ODA) và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Mỗi hình thức đều
có những ưu và nhược điểm riêng. Tuỳ vào cơ chế chính sách và nhu cầu của Chính
phủ, có thể lựa chọn phương án huy động nguồn vốn phù hợp. Tuy nhiên, xét về mặt
5
tổng thể, việc huy động nguồn vốn quốc gia bằng hình thức phát hành TPCP có một số
ưu điểm nổi bật so với các hình thức huy động khác.
+ Phát hành trái phiếu chính phủ sẽ giúp cho chính phủ huy động được nguồn
vốn lớn ở trong và ngoài nước với chi phí sử dụng vốn thấp hơn và chủ động hơn so
với các hình thức huy động khác như phát hành tiền hay vay thương mại.
+ Khi huy động nguồn vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu chính phủ thì
tính độc lập về tài chính của chính phủ cũng lớn hơn.
+ Thông qua hình thức phát hành TPCP, chính phủ có thể đạt được các mục
đích trong điều hành nền kinh tế vĩ mô. Trong trường hợp nền kinh tế đang thừa tiền,
mà biểu hiện là lạm phát cao, chính phủ có thể phát hành trái phiếu để lấy tiền ra khỏi
lưu thông. Ngược lại, khi muốn cung ứng tiền ra lưu thông, chính phủ có thể mua
TPCP vào. Ngoài ra, chính phủ còn có thể thực hiện mục đích điều hoà tiêu dùng - tiết
kiệm - đầu tư trong nền kinh tế, như khi nền kinh tế ở trạng thái tiêu dùng quá mức,
chính phủ có thể phát hành trái phiếu để huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển
kinh tế xã hội, tái thiết đất nước, tái phân phối thu nhập trong xã hội, …
+ Giảm áp lực cho Chính sách tiền tệ quốc gia trong việc điều hoà cung - cầu
tiền tệ. Nếu như Chính phủ sử dụng hình thức phát hành tiền để phục vụ mục đích bù
đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình sử dụng vốn ngân sách kém hiệu
quả, thì lượng tiền cung ứng ra lưu thông càng tăng lên; điều này tạo ra áp lực cho
Chính sách tiền tệ; khi đó, để điều hoà cung cầu tiền tệ, phải có một chính sách tiền tệ
với mục đích lấy tiền ra khỏi nền kinh tế.
1.2.3 Ưu điểm của hình thức đầu tư vào trái phiếu chính phủ.
Đối với các nhà đầu tư, hình thức đầu tư vào TPCP có một số ưu điểm nổi bật
so với các công cụ đầu tư khác như trái phiếu doanh nghiệp (TPDN), cổ phiếu (CP).
+ Trái phiếu chính phủ là loại trái phiếu an toàn nhất vì có nguồn vốn ngân sách
nhà nước làm bảo đảm.
+ Trái phiếu chính phủ trên thị trường thứ cấp có giá lên xuống đối nghịch với
lãi suất thị trường nên nhà đầu tư có thể có được lợi nhuận nếu biết phân tích và dự
đoán.
6
+ Khả năng thanh khoản của TPCP cao.
1.3 Thị trường trái phiếu chính phủ.
1.3.1 Khái niệm.
Thị trường trái phiếu chính phủ là một bộ phận của thị trường vốn, là một trong
những kênh huy động vốn trung và dài hạn cho chính phủ. Đây là thị trường thực hiện
giao dịch các loại trái phiếu do chính phủ phát hành.
Thị trường sơ cấp còn được gọi là thị trường phát hành hay thị trường cấp một.
Thị trường thứ cấp là nơi diễn ra giao dịch mua đi bán lại các loại TPCP đã được phát
hành trên thị trường sơ cấp giữa các nhà đầu tư. Thị trường TPCP sơ cấp và thị trường
TPCP thứ cấp có những điểm khác nhau cơ bản về nội dung và mục đích hoạt động,
nhưng giữa hai thị trường này luôn tồn tại một mối quan hệ vô cùng khắng khít với
nhau, trong đó thị trường TPCP sơ cấp là cơ sở, tiền đề cho thị trường thứ cấp và
ngược lại thị trường TPCP thứ cấp lại là động lực thúc đẩy thị trường sơ cấp phát triển.
Do vậy, để thị trường TPCP hoạt động bền vững và hiệu quả, nhất thiết cần có sự tồn
tại và phát triển song hành của cả thị trường TPCP sơ cấp và thị trường TPCP thứ cấp.
1.3.2 Vai trò của thị trường trái phiếu chính phủ đối với đầu tư và phát
triển kinh tế xã hội.
Xét trong mối tương quan với các bộ phận khác của thị trường tài chính thì thị
trường TPCP giữ một vai trò rất quan trọng do nó là một bộ phận cơ bản của thị trường
vốn. Do đó, cũng như thị trường vốn nói chung, thị trường TPCP có những vai trò chủ
yếu sau:
1.3.2.1 Tập trung nguồn vốn cho chính phủ: thị trường TPCP có vai trò quan
trọng trong việc thu hút nguồn vốn cho đầu tư và phát triển kinh tế xã hội. Thông qua
thị trường TPCP, các khoản vốn trong dân cư và các tổ chức kinh tế ở trong và ngoài
nước sẽ được huy động để phục vụ cho các mục đích chi tiêu của chính phủ như bù
đắp thâm hụt ngân sách, phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển kinh tế, phục vụ các
nhu cầu chung trong xã hội, …
7
- Xem thêm -