Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÙI ĐỨC DỤC
QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI
TỈNH HÀ NAM TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2012
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC
HÀ NỘI - NĂM 2017
I
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
BÙI ĐỨC DỤC
QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI
TỈNH HÀ NAM TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2012
Chuyên ngành:
Lịch sử Việt Nam
Mã số:
62 22 03 13
LUẬN ÁN TIẾN SĨ SỬ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. ĐINH QUANG HẢI
HÀ NỘI - NĂM 2017
II
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của cá nhân tôi, chưa được
công bố dưới bất cứ hình thức nào, những số liệu được đưa ra để chứng minh và đánh
giá là trung thực, có cơ sở. Ngoài ra, một số nhận xét, đánh giá hoặc số liệu của các
tác giả, cơ quan, tổ chức khác cũng được luận án sử dụng, thể hiện trong phần tài liệu
tham khảo.
Nghiên cứu sinh
Bùi Đức Dục
III
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm Luận án, tôi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên
của các thầy cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và những người thân. Tôi xin được tỏ lòng
biết ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS Đinh Quang Hải đã tận tình chỉ bảo, định hướng,
giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Tôi xin trân
trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Viện sử học đã giúp đỡ tôi trong suốt qua trình làm
Luận án. Tôi xin trân trọng cảm ơn Khoa Lịch Sử, Học viện Khoa học Xã hội – Viện
Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam đã tạo cho tôi một môi trường học tập và nghiên
cứu tốt nhất. Tôi xin cảm ơn Khoa khoa học cơ bản và Ban Giám hiệu trường Cao
đẳng Y tế Hà Nam là đơn vị công tác đã tạo cho tôi những điều kiện thuận lợi nhất
trong suốt quá trình nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn các cơ quan ban ngành
chức năng của tỉnh Hà Nam như: Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam, Sở Công thương
tỉnh Hà Nam, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Nam, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn tỉnh Hà Nam, Sở Lao động và Thương binh Xã hội tỉnh Hà Nam, Sở Giáo
dục và Đào tạo tỉnh Hà Nam, Sở Nội vụ tỉnh Hà Nam, Cục Thống kê tỉnh Hà Nam,
Thư viện tỉnh Hà Nam … là những đơn vị đã hỗ trợ nhiệt tình cho tôi trong quá trình
thu thập tài liệu và khảo sát điền dã. Xin được cảm ơn các thầy cô giáo, các đồng
nghiệp và những người bạn…đã đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành Luận án. Cuối
cùng, tôi xin được tỏ lòng biết ơn đối với những tình cảm, sự động viên tốt nhất về
vật chất và tinh thần mà gia đình, người thân đã ủng hộ tôi trong suốt thời gian nghiên
cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
IV
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………...
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN………………………………………………………
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu…………………………………………….
1.1.1. Những nghiên cứu về kinh tế - xã hội nói chung………………................
1.1.2. Những nghiên cứu về tỉnh Hà Nam và liên quan đến chuyển biến kinh tế,
xã hội ở tỉnh Hà Nam…………………………………………………………….
1.2. Những vấn đề đã được nghiên cứu mà luận án kế thừa……………………….
1.3. Những vấn đề đặt ra luận án cần tiếp tục nghiên cứu…………………………
CHƯƠNG 2. KHÁI QUÁT VỀ TỈNH HÀ NAM VÀ CHUYỂN BIẾN
KINH TẾ, XÃ HỘI TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005………….......................
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, xã hội tác động đến quá trình
chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam………………………………………...
2.2. Thực trạng kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam trước năm 1997………………….
2.2.1.Tình hình kinh tế………………………………………………..................
2.2.2.Tình hình văn hoá -xã hội………………………………………………….
2.3. Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2005…...
2.3.1. Những chuyển biến về kinh tế…………………………………………….
2.3.2. Những chuyển biến về xã hội……………………………………………...
CHƯƠNG 3. ĐẨY MẠNH CHUYỂN BIẾN KINH TẾ, XÃ HỘI TỈNH HÀ
NAM TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2012…………………………………………
3.1. Bối cảnh lịch sử và yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội………...
3.2. Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 2006 đến năm 2012……..
3.2.1. Những chuyển biến về kinh tế……………………………………………..
3.2.2. Đô thị hóa thành phố Phủ Lý và sự tăng nhanh của dòng vốn đầu tư nước
ngoài vào Hà Nam………………………………………………………………..
3.2.3. Chuyển biến về xã hội……………………………………………………..
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA...........
4.1. Một số nhận xét về quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm
1997 đến năm 2012........................................................................................
4.1.1. Về thực hiện chủ trương của Đảng vào thực tiễn phát triển, kinh tế, xã hội
của tỉnh Hà Nam………………………………………………………………….
4.1.2. Về quá trình chuyển biến kinh tế…………………………………………..
4.1.3. Về quá trình chuyển biến xã hội…………………………………………...
4.1.4. Hạn chế và nguyên nhân…………………………………………………..
4.2. Một số vấn đề đặt ra …………………………………………………...........
KẾT LUẬN……………………………………………………………………
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ…………..
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………...
PHỤ LỤC……………………………………………………………………….
V
01
06
06
06
13
21
22
23
23
29
29
30
33
33
57
71
71
72
72
97
100
120
120
120
122
130
134
140
148
151
152
168
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 2.1
Kim ngạch xuất khẩu của Hà Nam 1997-2005
2
Bảng 2.2
Trang
Cơ cấu giá trị các thành phần kinh tế trong GDP của
tỉnh Hà Nam
3
Bảng 3.1
52
Tổng sản phẩm và cơ cấu GDP tỉnh Hà Nam phân
theo ngành kinh tế
4
Bảng 3.2
46
74
GTSX và cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp tỉnh Hà 75
Nam, giai đoạn 2005 - 2012
5
Bảng 3.3
Tình hình phát triển chăn nuôi giai đoạn 2006-2012
6
Bảng 3.4
Số lao động công nghiệp phân theo ngành giai đoạn 81
77
2005- 2012
7
Phụ lục 2
Số đơn vị hành chính, diện tích, dân số phân theo 169
huyện/thành phố/thị xã của tỉnh Hà Nam năm 2012
8
Phụ lục 3
Hiện trạng sử dụng đất ở tỉnh Hà Nam năm 2012
9
Phụ lục 4
Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành công nghiệp Hà
Nam giai đoạn 1997 - 2012
10
Phụ lục 5
169
170
Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Hà Nam phân
theo ngành kinh tế giai đoạn 1997 – 2012
171
11
Phụ lục 6
Tăng trưởng giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản
171
12
Phụ lục 7
Dự báo một số chỉ tiêu về dân số
172
13
Phụ lục 9
Hà Nam với các tỉnh trong khu vực
173
14
Phụ lục 10
Giá trị và cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo ngành từ 174
năm 1997 đến năm 2012
15
Phụ lục 11
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của Hà Nam 175
giai đoạn 1997-2012
16
Phụ lục 12
Lao động và việc làm tỉnh Hà Nam giai đoạn 1997-2012 176
VI
17
Phụ lục 13
Danh sách các cụm CN-TTCN trên địa bàn tỉnh đã 177
được phế duyệt quy hoạch đến năm 2013
18
Phụ lục 14
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ phân 179
theo thành phần kinh tế từ năm 1997 đến năm 2012
VII
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, BẢN ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
STT Hình biểu đồ
Nội dung
Trang
/bản đồ
1
Biểu đồ 2.1
Cơ cấu kinh tế Hà Nam giai đoạn 1997 -2005
2
Biểu đồ 3.1
Cơ cấu giá trị các thành phần kinh tế trong GDP
34
của tỉnh Hà Nam ( %)
92
168
3
Phụ lục 1
Bản đồ hành chính tỉnh Hà Nam
4
Phụ lục 8
Biểu đồ GDP/Người theo giá trị thực tế 1997-2012 172
Phụ lục 16
Biểu đồ số học sinh phát triển qua các năm 1997-2005 181
Phụ lục 17
Biểu đồ số học sinh phát triển qua các năm 2006-2012 181
Phụ lục 18
Biểu đồ cơ cấu và giá trị sản xuất nông nghiệp theo 182
ngành kinh tế từ năm 1997 đến năm 2012
Phụ lục 19
Biểu đồ cơ cấu và giá trị sản xuất công nghiệp theo 183
thành phần kinh tế từ năm 1997 đến năm 2012
VIII
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
BHXH
Bảo hiểm xã hội
2.
BHYT
Bảo hiểm y tế
3.
CNH,HĐH
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
4.
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
5.
ĐBSH
Đồng bằng sông Hồng
6.
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
7.
GDP
Tổng thu nhập quốc dân
8.
GTSX
Giá trị sản xuất
9.
HĐND
Hội đồng nhân dân
STT
1.
10. HTX
Hợp tác xã
11. KCN
Khu công nghiệp
12. KHKT
Khoa học kỹ thuật
13. KHXH
Khoa học xã hội
14. KT-XH
Kinh tế- xã hội
15. NXB
Nhà xuất bản
16. NXB.CTQG
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
17. ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức
IX
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình xây dựng, phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của mỗi quốc
gia, kinh tế, xã hội của địa phương có những đóng góp không nhỏ. Bởi vì kinh tế, xã
hội của mỗi địa phương được ví như một tế bào sống trong cơ thể quốc gia. Trong
toàn bộ nền kinh tế, kinh tế Trung ương giữ vai trò chủ đạo, kinh tế địa phương (bao
gồm: nông nghiệp, công nghiệp địa phương, du lịch, dịch vụ, thương mại và lưu
thông phân phối ở các địa phương) là những bộ phận cấu thành trong cơ cấu thống
nhất của nền kinh tế đất nước, được phát triển theo một đường lối chung và dưới sự
chỉ đạo chặt chẽ của Trung ương.
Xây dựng kinh tế, xã hội địa phương không phải chỉ đáp ứng những nhu cầu
trước mắt của địa phương đó mà còn phục vụ cho mục đích lâu dài, nhằm vừa củng
cố, tăng cường tiềm lực kinh tế trong tỉnh, vừa góp phần quan trọng vào sự phát triển
chung của nền kinh tế đất nước.
Tại tỉnh Hà Nam, trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới, nhất là từ sau
khi tái lập tỉnh (năm 1997) đến nay, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hà Nam luôn tìm tòi
và sáng tạo trong việc triển khai thực hiện những đường lối, chính sách, chủ trương,
biện pháp của Đảng và Nhà nước. Nền kinh tế Hà Nam từ chỗ lấy kinh tế nông
nghiệp là chủ yếu đã từng bước phát triển thành cơ cấu kinh tế đa ngành, đa nghề,
từ cơ cấu nông – lâm nghiệp - công nghiệp - dịch vụ vươn tới cơ cấu công – nông lâm nghiệp - dịch vụ, du lịch. Chính sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần đã làm cho tình hình văn hóa xã hội trong tỉnh không ngừng nâng cao,
góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân về ăn mặc, đi lại, học tập, chữa
bệnh, hưởng thụ văn hoá...
Những thành tựu đạt được đã làm cho tỉnh Hà Nam không chỉ được biết đến
với tư cách là một vùng đất giàu truyền thống lịch sử-văn hoá, mà còn được nhắc
đến với tư cách là một mô hình điển hình trong công cuộc xây dựng nông thôn mới,
trong quá trình chuyển dịch kinh tế, xã hội, thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Trong thời gian ngắn, Hà Nam đã đạt được những thành tích đáng
khích lệ, với tốc độ tăng trưởng GDP đạt 9,05%/năm (giai đoạn 2001-2005); đến
1
năm 2012 tốc độ tăng trưởng GDP là 12,5%, tỷ lệ đói nghèo từ 30% (1997) giảm
xuống còn 8,83% (2012) và đang tiếp tục giảm xuống trong những năm tiếp theo.
Tuy công cuộc phát triển kinh tế, xã hội, khai thác nguồn nội lực đạt được
những thành tựu nhất định, song vẫn chưa tương xứng với tiềm năng vốn có của tỉnh
Hà Nam. Kinh tế, xã hội Hà Nam vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, bất cập cần phải
giải quyết. Do đó, nhiệm vụ đi sâu nghiên cứu về quá trình chuyển biến kinh tế, xã
hội ở tỉnh Hà Nam là một nhiệm vụ quan trọng, nhằm giúp cho các cơ quan chức
năng của địa phương đánh giá được những kết quả đạt được trên cả khía cạnh thành
công cũng như tồn tại hạn chế để qua đó có cái nhìn sâu sắc, toàn diện hơn công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội của Hà Nam. Trên cơ sở đó, rút ra được những
kinh nghiệm bổ ích cho công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở tỉnh Hà
Nam trong giai đoạn hiện nay, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh
Hà Nam trong tương lai.
Nghiên cứu quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến
năm 2012 không chỉ tái hiện bức tranh sinh động về sự phát triển kinh tế, xã hội, mà
còn nêu lên những thành tựu, hạn chế của quá trình phát triển. Về phương diện khoa
học, việc nghiên cứu sẽ làm sống động bức tranh trong thời kỳ đổi mới của một tỉnh
đồng bằng với những nét đặc thù và giữ vị trí quan trọng trong không gian phát triển
kinh tế-xã hội, lẫn bảo vệ an ninh-quốc phòng của khu vực đồng bằng châu thổ sông
Hồng. Về ý nghĩa thực tiễn, về ý nghĩa thực tiễn, kết quả nghiên cứu sẽ đưa ra những
gợi mở nhằm góp phần khắc phục những hạn chế, phát huy những kết quả mà tỉnh
Hà Nam đã đạt được.
Nghiên cứu về chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam còn góp phần bổ sung,
cung cấp thêm tư liệu cho việc nghiên cứu, biên soạn giảng dạy lịch sử địa phương.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định chọn vấn đề nghiên cứu
“Quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012” làm
đề tài luận án Tiến sĩ lịch sử.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ những chuyển biến về kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Nam từ năm 1997
đến năm 2012.
2
Rút ra một số nhận xét về quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam
và những vấn đề đặt ra, góp phần phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Nam trong
những giai đoạn tiếp theo.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích những yếu tố tác động đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam.
- Phục dựng lại tương đối toàn diện, có hệ thống bức tranh kinh tế, xã hội của tỉnh Hà
Nam từ năm 1997 đến năm 2012, chỉ rõ những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của những
thành tựu, hạn chế của sự chuyển biến kinh tế, xã hội ở tỉnh Hà Nam thời kỳ này.
- Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu, luận án nhận xét quá trình chuyển biến kinh
tế, xã hội Hà Nam và nêu lên những vấn đề đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế,
xã hội tỉnh Hà Nam hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là quá trình chuyển biến kinh tế xã hội của
tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu trên phạm vi địa giới hành chính tỉnh
Hà Nam từ sau khi tái lập tỉnh (năm 1997), bao gồm các huyện Duy Tiên, Kim Bảng,
Thanh Liêm, Bình Lục, Lý Nhân và thành phố Phủ Lý.
Phạm vi thời gian: Từ năm 1997 đến năm 2012. Năm 1997 là năm tái lập tỉnh
Hà Nam, được tách ra từ tỉnh Nam Hà; mốc năm 2012 là quá trình tỉnh Hà Nam đã
trải qua 15 năm phát triển kinh tế xã hội, có đủ độ lùi nhất định về thời gian để nhìn
nhận, đánh giá một cách khách quan, khoa học.
Tuy nhiên, để làm sáng tỏ hơn quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội của tỉnh Hà
Nam, luận án còn mở rộng phạm vi thời gian nghiên cứu trước năm 1997 để xem xét
và có cái nhìn so sánh mang tính toàn diện .
Về nội dung: Luận án nghiên cứu về quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội một
cách toàn diện, có hệ thống trên nhiều khía cạnh, trong đó tập trung đi sâu nghiên cứu
những lĩnh vực cơ bản như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp, thương
mại, dịch vụ; Dân cư lao động và việc làm, giáo dục, văn hóa, xã hội, y tế, chăm sóc
3
sức khỏe nhân dân. Qua đó nhằm làm sáng rõ quá trình chuyển biến của kinh tế, xã
hội và những tác động của sự chuyển biến đó đối với đời sống kinh tế, xã hội của tỉnh
Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án dựa trên cơ sở lí luận phương pháp luận sử học, vận dụng quan điểm
duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và những quan điểm chủ trương đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam về
kinh tế, xã hội và phát triển kinh tế, xã hội trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa để nghiên cứu về sự hình thành, tồn tại và phát triển của tỉnh
Hà Nam.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành luận án, tác giả vận dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu
là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic, kết hợp với các phương pháp nghiên
cứu khác như phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, đối chiếu và điều tra khảo sát
thực địa để thẩm định tư liệu và bổ sung tư liệu.
4.3. Nguồn tài liệu
Nguồn tư liệu sử dụng nghiên cứu đề tài được tập hợp và khai thác từ nhiều
nguồn khác nhau:
Các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, các văn kiện, báo cáo tổng
kết và phương hướng nhiệm vụ của Tỉnh ủy, HĐND, UBND và các Sở, Ban ngành
tỉnh Hà Nam qua các năm từ 1997 đến 2012.
Nguồn tài liệu do Cục Thống kê Hà Nam công bố ( bao gồm: niên giám thống
kê qua các năm và các cuộc điều tra về nông nghiệp, nông thôn, mức sống dân cư,
lao động và việc làm, dân số - gia đình và nhà ở).
Công trình nghiên cứu, bài viết, các luận án, luận văn, về kinh tế, xã hội ở
trong và ngoài nước đã công bố có liên quan tới đề tài.
Ngoài ra, khi thực hiện nghiên cứu đề tài, tác giả đã tiến hành điều tra thực tế
để thu thập tài liệu, thực hiện công tác xác minh, giám định tư liệu, điền dã ở các địa
phương của tỉnh Hà Nam.
4
5. Đóng góp của luận án
- Luận án tái hiện một cách hệ thống, chân thực về quá trình chuyển biến
kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012 trên tất cả các lĩnh vực.
- Từ kết quả nghiên cứu, luận án đánh giá, phân tích chuyển biến kinh tế,
xã hội ở tỉnh Hà Nam trong những năm từ năm 1997 đến năm 2012, luận án nêu lên
và làm rõ những thành tựu và hạn chế cần được tiếp tục rút kinh nghiệm nhằm đưa
ra những giải pháp thích hợp để phát huy thế mạnh và khắc phục hạn chế.
- Luận án góp phần cung cấp những cơ sở thực tiễn và luận cứ khoa học cho
các cơ quan chức năng của tỉnh Hà Nam trong việc hoạch định chủ trương chính
sách phát triển kinh tế, xã hội trong thời gian tới .
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận án đóng góp thêm tư liệu, từ đó cung cấp một cái nhìn tổng quát, toàn diện về
quá trình chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2012.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án sẽ là một chuyên đề phục vụ cho việc nghiên cứu và xây dựng đường
lối phát triển kinh tế của tỉnh; Luận án là tài liệu tham khảo hữu ích trong nghiên cứu,
giảng dạy lịch sử địa phương, tài liệu tuyên truyền giáo dục... góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh Hà Nam trong giai đoạn tiếp theo.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án được trình bày trong 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Khái quát về tỉnh Hà Nam và chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà
Nam từ năm 1997 đến năm 2005.
Chương 3: Đẩy mạnh chuyển biến kinh tế, xã hội tỉnh Hà Nam từ năm 2006
đến năm 2012.
Chương 4: Một số nhận xét và những vấn đề đặt ra.
5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chuyển biến kinh tế - xã hội là một nội dung quan trọng luôn thu hút được sự
quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu và cơ quan nghiên cứu. Thực tế có nhiều công
trình, bài viết đề cập đến vấn đề này đã được xuất bản và công bố dưới nhiều hình
thức khác nhau. Có thể chia thành các nhóm công trình như sau:
1.1.1. Những nghiên cứu về kinh tế - xã hội nói chung
Trong các công trình nghiên cứu về các vấn đề kinh tế, xã hội thời kỳ đổi mới,
đầu tiên phải kể đến tác phẩm “Đổi mới đòi hỏi bức thiết của đất nước và của thời
đại” của Trường Chinh, NXB Sự thật, Hà Nội, năm 1987, cuốn sách đã phân tích chủ
trương của Đảng đề ra tại các Đại hội IV, V; trên cơ sở phân tích đó, tác giả đã khẳng
định tính đúng đắn và những thành tựu đạt được; đồng thời chỉ ra những sai lầm,
khuyết điểm, nguyên nhân, từ đó nêu ra yêu cầu tất yếu phải đổi mới, nhất là đổi mới
tư duy kinh tế.
Cuốn “Đổi mới và phát triển các thành phần kinh tế” do Đỗ Hoài Nam chủ
biên, NXB CTQG, Hà Nội, 1993, nêu lên thực trạng nền kinh tế Việt Nam và các
thành phần kinh tế từ sau ngày đổi mới đất nước. Nội dung cuốn sách còn đưa ra một
số quan điểm về phát triển kinh tế hàng hóa ở Việt Nam; Xác định lại vai trò của từng
thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và khẳng định sự cần thiết phải đổi
mới các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và khẳng định sự cần thiết
phải đổi mới các thành phần kinh tế nhà nước, tập thể, phát triển các thành phần kinh
tế tư nhân, gia đình.
Cuốn “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH nền kinh tế quốc dân”, NXB
CTQG, Hà Nội, 1994 của Đỗ Đình Giao đã luận giải về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hóa và những thành tựu đạt được cũng như những bài học
kinh nghiệm từ việc chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế.
GS.TS. Đỗ Hoài Nam, tác giả của cuốn “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và
phát triển mũi nhọn”, NXB KHXH, Hà Nội,1996, đã đi sâu vào nội dung chuyển dịch
6
cơ cấu kinh tế ngành một cách chi tiết; Tác giả cũng chỉ ra rằng; cùng với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành phải phát triển những ngành kinh tế mũi nhọn phù hợp với tiềm
năng và lợi thế sẵn có của từng vùng.
Trần Hoàng Kim trong công trình: “Kinh tế Việt Nam chặng đường 1945 - 1995
và triển vọng đến năm 2020”, Nxb Thống kê, Hà Nội, 1996, đã hệ thống tư liệu và số
liệu trong 50 năm kinh tế Việt Nam tương đối toàn diện và đầy đủ. Trong cuốn sách này,
tác giả đã có những nhận định, tuy chưa nhiều, nhưng khá sắc nét về kinh tế Việt Nam
trong chặng đường từ năm 1945 đến năm 1995 và đưa ra những định hướng phát triển
đến năm 2020.
Lê Xuân Trinh (chủ biên): “Kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2000: mục tiêu,
phương hướng và giải pháp chủ yếu” (Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Hà Nội, năm
2000), đề cập tương đối toàn diện về tình hình và những bài học thực tiễn; quan điểm,
mục tiêu chiến lược, những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm ổn định, phát triển
kinh tế, xã hội ở nước ta đến năm 2000.
Năm 2001, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia xuất bản kỉ yếu Hội thảo Quốc tế
“Việt Nam trong thế kỉ XX”. Bộ sách gồm 5 tập, trong đó có nhiều bài nghiên cứu
của các học giả trong và ngoài nước về vấn đề kinh tế xã hội Việt Nam như: Những
chuyển biến kinh tế, xã hội, văn hóa, chính trị trong thế kỉ XX; Công cuộc đổi mới
toàn diện đất nước Việt Nam và Việt Nam trong những năm đầu của thế kỉ XXI; Triển
vọng và thách thức...
Đặng Văn Thắng, Phạm Ngọc Dũng, tác giả của cuốn “Chuyển dịch cơ cấu kinh
tế công - nông nghiệp ở đồng bằng sông Hồng, thực trạng và triển vọng”, NXB CTQG,
Hà Nội, 2003, đã đề cập đến thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế công nông nghiệp ở
vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ 1986-2000 và đưa ra những định hướng, giải pháp
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu công - nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng thời kỳ
2000-2010. Nội dung cuốn sách đã đã trình bày đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội và
chính trị chi phối chuyển dịch cơ cấu kinh tế công-nông nghiệp ở vùng đồng bằng sông
Hồng cũng như những tiến bộ và hạn chế trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
7
công – nông nghiệp thời kỳ 1986-2000. Đây là cơ sở để luận án vận dụng vào tìm hiểu
thực trạng kinh tế và triển vọng phát triển của một vùng, một tỉnh.
Cuốn “Kinh tế-xã hội Việt Nam các tỉnh-thành phố-quận-huyện năm 2010”,
NXB Thống kê, Hà Nội, năm 2006, trình bày Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10
năm (2011 - 2020), Nghị quyết của Quốc hội Khóa XIII về kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm (2011 - 2015). Nội dung kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011
- 2015) và dự báo phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam đến năm 2020. Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 - 2015) của 63 tỉnh, thành phố của cả nước.
Nguyễn Xuân Thu, Nguyễn Văn Phú đồng chủ biên cuốn “Phát triển kinh tế
vùng trong quá trình CNH,HĐH”, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2006, đã tập
trung phân tích, đánh giá tổng hợp các lợi thế so sánh của các kiểu loại vùng và đề
xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển các vùng trong quá trình thực hiện rút ngắn tiến
trình CNH, HĐH đất nước. Giá trị của cuốn sách là đã phân tích và luận giải khá sâu
sắc về sự phát triển kinh tế vùng trong cơ cấu kinh tế chung của cả nước.
Cuốn “Kinh tế vùng ở Việt Nam-từ lý luận đến thực tiễn”, Lê Thu Hoa chủ
biên, NXB Lao động xã hội, Hà Nội, 2007, là một công trình nghiên cứu chuyên khảo
đề cập đến một số vấn đề kinh tế vùng và vận dụng thực tiễn phát triển vùng ở Việt
Nam: nội dung quan điểm, phương pháp của kinh tế vùng, lý thuyết về tăng trưởng
và phát triển bền vững, tiền đề hình thành cơ cấu kinh tế lãnh thổ theo hướng phát
triển có trọng điểm kết hợp phát triển toàn diện ở Việt Nam.
Cuốn sách “Một số vấn đề kinh tế - xã hội sau 20 năm đổi mới ở Việt Nam : Dự
án hỗ trợ tổng kết 20 năm Đổi mới ở Việt Nam” của nhóm tác giả Nguyễn Văn
Thường, Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương… NXB KHXH, 2007. Các tác giả
đã phân tích, lý giải những thành tựu quan trọng của các lĩnh vực đời sống xã hội qua
20 năm tiến hành đổi mới đất nước, cụ thể như: điều chỉnh chức năng quản lí của Nhà
nước, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tích cực chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, đổi mới chính sách công nghiệp, phát triển
kinh tế tư nhân, hệ thống an sinh xã hội, các giải pháp thúc đẩy hội nhập quốc tế của
giáo dục đại học Việt Nam...
8
Năm 2008, Nhà xuất bản Thế giới xuất bản cuốn sách “Việt Nam 20 năm đổi
mới”. Nội dung của cuốn sách phân tích về hoạt động của nền kinh tế Việt Nam và
vai trò của Nhà nước trong quá trình phát triển suốt 20 năm với những giải pháp để
vượt qua nhiều khó khăn, thách thức.
Cuốn “Tổng quan kinh tế-xã hội Việt Nam 2006-2010” NXB Thống kê, Hà Nội,
năm 2009 gồm ba phần đã đề cập đến các vấn đề như: Thực hiện Nghị quyết Đại hội
X của Đảng trong nửa đầu nhiệm kỳ (2006 - 2010) trình Hội nghị lần thứ chín, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa X (Phần Kinh tế - Xã hội); Nghị Quyết của Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2009; Kinh tế - xã hội năm 2008 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2009 và Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy
giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội; Kinh tế - Xã hội
năm 2009 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010. Đặc biệt ở phần hai cuốn
sách đã đề cập một cách tổng quan kinh tế - xã hội Việt Nam (2006 - 2010) của các
tỉnh, thành phố cả nước và một số quận, huyện về thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội giữa nhiệm kỳ 5 năm (2006 - 2010) và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp
lớn đến năm 2010. Cuối cùng cuốn sách giới thiệu thực hiện kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của Ban quản lý các Khu công nghiệp, Khu kinh tế của cả nước, thực hiện
kế hoạch sản xuất, kinh doanh giai đoạn 2006 - 2010 của các Tập đoàn kinh tế, trong
đó có tỉnh Hà Nam.
Năm 2010, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia xuất bản cuốn sách “Một số vấn đề
về biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam hiện nay” do Tạ Ngọc Tấn làm Chủ biên. Cuốn
sách là một phần kết quả nghiên cứu của đề tài khoa học trọng điểm cấp Nhà nước
KX.04.14/06-14 “Biến đổi cơ cấu xã hội Việt Nam”. Sách gồm 4 phần trong đó nội
dung chính được tập trung ở phần 2 - Những tác động của biến đổi cơ cấu xã hội đến
sự phát triển kinh tế - xã hội trong những năm tới và phần 3- Xu hướng biến đổi cơ
cấu xã hội Việt Nam và những dự báo trong thời gian tới. Các tác giả cuốn sách mong
muốn đưa ra những đánh giá cơ bản về thực trạng biến đổi cơ cấu xã hội nước ta trong
thời gian qua, làm rõ những tác động khách quan qua lại giữa những biến đổi cơ cấu
9
xã hội với sự vận động, phát triển của các lĩnh vực đời sống đất nước. Ngoài ra cuốn
sách cũng đưa ra những dự báo về xu hướng biến đổi và một số nét dự báo về mô
hình tương lai của cơ cấu xã hội Việt Nam trong thời gian tới.
Năm 2012, cuốn sách "Lịch sử Việt Nam" - tập 4 giai đoạn 1945-2000 của các
tác giả Lê Mậu Hãn ( chủ biên ), Nguyễn Đình Lê, Trương Thị Tiến, NXB Giáo dục,
Hà Nội. Theo các tác giả, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn trong công
cuộc đổi mới. Về kinh tế, thành tựu nổi bật nhất là những thiết chế mới của nền kinh
tế đã hình thành, phù hợp với quy luật khách quan, đem lại động lực mới cho sự phát
triển...dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cao hơn là dẫn đến sự tăng trưởng
vượt trội của nền kinh tế so với trước đổi mới. Về xã hội, các tác giả cuốn sách cho
rằng: từ giữa thập kỷ 90 trở đi, công cuộc đổi mới ở Việt Nam từ trọng tâm là đổi mới
kinh tế đã tiến tới đổi mới trên tất cả các lĩnh vực: hệ thống chính trị, văn hóa, giáo dục,
y tế...kết hợp phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội.
Một số tác giả cũng đề cập đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế như: Phan
Thanh Phố, “Những vấn đề cơ bản về kinh tế và đổi mới kinh tế ở Việt Nam”, NXB Giáo
Dục , Hà Nội, 1996; Nguyễn Văn Khanh với “Biến đổi cơ cấu ruộng đất và kinh tế nông
nghiệp ở vùng châu thổ sông Hồng trong thời kỳ đổi mới”, NXB CTQG, Hà Nội 2003,
Vũ Hồng Tiến, “Một số vấn đề kinh tế - xã hội trong thời kỳ quá độ tiến lên CNXH ở
Việt Nam”, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, 2005; Nguyễn Xuân Oánh, “Đổi mới - Vài
nét lớn của một chính sách kinh tế Việt Nam”, NXB.TP.HCM, 2001. Các công trình
trên đã đề cập tập trung, trực tiếp các vấn đề kinh tế - xã hội trên cả nước với nhiều cách
tiếp cận khác nhau như: chuyển dịch cơ chế quản lý, Chuyển dịch cơ cấu, các vấn đề xã
hội nhằm thúc đẩy nhanh phát triển kinh tế, khẳng định trong thực tế chủ trương của
Đảng trong đổi mới là đúng đắn.
Hữu Thọ trong cuốn “Đổi mới - một danh từ Việt Nam” Nhà xuất bản Giáo dục,
Hà Nội, năm 1999, đã chỉ rõ những vấn đề cơ bản trong đổi mới như bố trí cơ cấu
kinh tế, cải tạo chủ nghĩa xã hội và quản lí kinh tế.
Tác phẩm “Đổi mới tăng cường các thành phần kinh tế nhà nước: lý luận, chính
sách và giải pháp” do Vũ Đình Bách chủ biên, NXB. CTQG, Hà Nội 2001, đã hệ
10
thống hóa những vấn đề lý luận về thành phần kinh tế nhà nước. Vai trò của thành
phần kinh tế nhà nước ở Việt Nam được phân tích đánh giá rất sâu sắc, từ đó tác giả
đưa ra các chính sách và phương pháp đổi mới, tăng cường thành phần kinh tế nhà
nước-hệ thống doanh nghiệp Nhà nước.
Nguyễn Trọng Phúc trong cuốn “Một số kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt
Nam trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới” NXB CTQG, Hà Nội, năm 2000,
tổng kết một số chủ trương đổi mới của Đảng và những thành tựu tiêu biểu mà chúng
ta đã đạt được, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo sự
nghiệp đổi mới đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sách Kinh tế Việt Nam đổi mới: Những phân tích và đánh giá quan trọng của
Nguyễn Văn Chỉnh, Vũ Quang Việt, Trần Vân, NXB Thống kê, Hà Nội, 2002 đã hệ
thống hoá số liệu tổng hợp và chi tiết trên phạm vi cả nước và từng vùng, lãnh thổ,
phân tích kinh tế về tốc độ tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, thành
phần kinh tế, khu vực thể chế, vùng lãnh thổ và hoạt động tài chính.
Một số công trình tập trung nghiên cứu về quá trình đổi mới tư duy của Đảng
như: “Nhìn lại quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng (1986-2005)” của Tô Huy
Rứa, Hoàng Chí Bảo, Lê Ngọc Tòng, NXB. Lý luận chính trị, Hà Nội, 2005; “Đổi
mới tư duy lý luận của Đảng về CNH, HĐH ở nước ta” do Lê Quang Phi chủ biên,
NXB CTQG, Hà Nội, 2007; đáng chú ý là cuốn“Đổi mới tư duy và công cuộc đổi
mới ở Việt Nam”, Nguyễn Duy Quý, NXB KHXH, HN, 2009. Trong cuốn sách của
Nguyễn Duy Quý đề cập đến quá trình đổi mới tư duy của Đảng trong công cuộc đổi
mới toàn diện đất nước bắt đầu từ năm 1986, trong đó có đổi mới tư duy kinh tế. Tác
giả khẳng định Đảng ta đã đạt được chuyển biến từ tư duy quản lý kinh tế dựa trên
mô hình kinh tế tập trung, kế hoạch hóa với cơ chế bao cấp và bình quân sang tư duy
quản lý mới thích ứng với nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ
chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN.
Ngoài ra còn có nhiều luận văn, luận án đi sâu nghiên cứu về vai trò lãnh đạo
của Đảng nhằm phát triển kinh tế gắn với thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an
ninh quốc phòng trong thời kỳ đổi mới. Có thể kể đến các luận án Tiến sĩ lịch sử
11
- Xem thêm -