BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
“Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình trong sách giáo khoa
Địa lí 8 - chương châu Á để dạy phần khu vực Nam Á”
1. Lời giới thiệu.
Từ xưa, cha ông ta đã nói “Trăm nghe không bằng một thấy”, đó là kết
luận rút ra từ thực tế nhận thức sự vật. Nhận thức luận Mác-xít cũng nêu rõ tầm
quan trọng của việc dạy học có dùng trực quan. Nhận thức của con người diễn ra
theo con đường biện chứng. Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi
từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Một số nhà giáo dục nổi tiếng như Cô-mensky (Tiệp Khắc) cuối thế kỷ 16 đầu thế kỷ 17 đã đề cao việc dạy học có dùng
trực quan, ông cho đó là một “nguyên tắc vàng ngọc”. Hay Pê-xta-lô-zi nhà
giáo dục Thụy Sĩ (TK 18) đã khẳng định rằng “nhận thức sự vật bằng nhiều
giác quan bao nhiêu thì những phán đoán của chúng ta càng đúng bấy
nhiêu”. Bác Hồ đã từng dạy: “Các thầy cô phải tìm cách dạy … dạy thế nào để
học trò hiểu chóng, nhớ lâu, tiến bộ nhanh. Trong lúc học cũng cần làm cho
chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học …”.
Quả thực, đồ dùng trực quan môn Địa lí có vai trò vô cùng quan trọng
trong dạy học, nó cung câp nhưng kiến thức ky năng phổ thông cơ bản và hinh
thành năng lực, phẩm chât cần thiết cho học sinh. Điều đó được trinh bày ơ sách
giáo khoa thông qua hê ̣ thống kênh chư và kênh hinh. Như vậy, để nắm chắc
kiến thức địa lí, phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn trong việc khai thác hệ thống
kênh hinh và kênh chư. Sơ dĩ như vậy, vi kênh hinh ngoài chức năng đóng vai
trò là phương tiện trực quan minh họa cho kênh chư nó còn là một nguồn tri
thức lớn có khả năng phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong quá trinh
học tập. Bên cạnh đó thông qua kênh hinh con đường nhận thức của học sinh
được hinh thành, giúp cho học sinh tự minh phát hiện và khắc sâu kiến thức. Sử
dụng kênh hinh còn giúp giáo viên tổ chức dạy và học theo đặc trưng bộ môn
đạt hiệu quả cao. Trong thời gian gần đây, sách giáo khoa Địa lí có nhiều thay
đổi phù hợp hơn với nhu cầu đổi mới dạy và học. Trong đó số lượng kênh hinh
chiếm tỉ lệ khá cao với nội dung phong phú: bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng số
liệu… và được thể hiện bằng màu sắc có tính khoa học, trực quan đảm bảo
thuận lợi cho việc dạy và học theo hướng phát huy tích cực chủ động của học
sinh. Tuy nhiên, qua thực tế giảng dạy cho thây việc khai thác kênh hinh của học
1
sinh rât lúng túng: khi gọi học sinh phân tích lược đồ hay bảng số liệu các em
không biết làm như thế nào, trả lời điều gi ? Điều đó cho thây nhiều em chưa có
kĩ năng khai thác kênh hinh. Để khai thác được tối đa hệ thống kiến thức của
sách giáo khoa, việc hướng dẫn cho học sinh phương pháp khai thác kênh hinh
là một trong nhưng nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên Địa lí. Vậy, tôi
mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu về khai thác kênh hinh, với quy mô cho phép
của đề tài này tôi tập trung nghiên cứu và ứng dụng “Hướng dẫn học sinh khai
thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 - chương châu Á để dạy phần
khu vực Nam Á”
2. Tên sáng kiến:
“Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hinh trong sách giáo khoa Địa lí 8 chương Châu Á để dạy phần khu vực Nam Á”
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
“Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hinh trong sách giáo khoa Địa lí 8chương châu Á để dạy phần khu vực Nam Á”
4. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:
Ngày 05 tháng 6 năm 2017.
5. Mô tả bản chất của sáng kiến:
5. 1. Nội dung của sáng kiến:
a. Cơ sở lý luận.
Rèn luyê ̣n ky năng sử dụng, khai thác kênh hinh Địa 8 giúp các em hiểu và
nắm bắt kiến thức mô ̣t cách có hiê ̣u quả hơn, chủ đô ̣ng hơn, nhớ kiến thức lâu
hơn. Bên cạnh đó, còn rèn cho học sinh khả năng tư duy lô gíc, ky năng so sánh
các đối tượng địa lí và rèn tính tỉ mỉ, cẩn thâ ̣n chính xác trong viê ̣c học Địa lí từ
đó giúp các em yêu thích bô ̣ môn hơn và say mê nghiên cứu. Muốn rèn ky năng
sử dụng và khai thác kênh hinh cho học sinh lớp 8, cả giáo viên và học sinh cần
phải nắm vưng hê ̣ thống kiến thức ly thuyết, tri thức về kênh hinh.
Trong quá trinh dạy học, phương tiện trực quan là một trong nhưng nguồn
thông tin cung câp kiến thức quan trọng, nó có tác dụng tạo nên hinh ảnh giúp
học sinh nắm bắt kiến thưc dễ dàng và bền vưng .
Kênh hinh là một vật thể hoặc một nhóm vật thể được sử dụng trong quá
trinh dạy học để nâng cao hiệu quả bài học, giúp học sinh lĩnh hội nhưng khái
2
niệm nhưng quy luật, các kĩ năng, kĩ xảo cần thiết. Đồng thời, nó là phương tiện
kết nối giưa giáo viên và học sinh trong các hoạt động dạy và học.
Kênh hinh trong dạy học địa lí có vai trò quan trọng, nó không chỉ là
phương tiện trực quan và đồ dùng mà còn là tri thức địa lí quan trọng. Qua đó,
học sinh lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hứng thú say mê học tập.
Kênh hinh giúp học sinh khám phá ra bản chât, quy luật của nhiều sự vật,
hiện tượng địa lí trừu tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh nắm vưng kiến
thức và ghi nhớ bền lâu.
Kênh hinh còn góp phần kích thích hứng thú say mê học tập, tạo ra động cơ
học tập, rèn luyện, cho các em thái độ tích cực với tài liệu học tập mới. Bên
cạnh đó còn rèn luyện cho các em tư duy phân tích, tổng hợp phát hiện ra bản
chât của sự vật hiện tượng ẩn sâu các hinh thức biểu hiện bên ngoài, kích thích
tính tò mò và lòng ham hiểu biết của các em.
b. Đặc điểm chung của lớp.
Bản thân tôi được phân công giảng dạy Địa lí lớp 8. Riêng bộ môn địa khối
lớp 8, tôi đã trực tiếp giảng dạy nhiều năm. Thực tế, tôi thây học sinh tiếp nhận
kiến thức rât chậm và kém. Đặc biệt vân đề ky năng khi sử dụng, khai thác kênh
hinh.
Qua các đợt hội thảo các thầy, cô cũng nói khá nhiều về vân đề khai thác và
sử dụng kênh hinh. Điểm khó nhât là hướng dẫn học sinh như thế nào để học
sinh tiếp cận với kênh hinh một cách nhanh nhât, đạt hiệu quả cao nhât.
Về mặt sinh lí: các em đang trong giai đoạn phát triển có sức khỏe học tập
với thời gian tương đối dài.
Về mặt trí lực: các em có năng lực quan sát và tư duy nhạy bén, có khả
năng phân tích, tổng hợp hơn học sinh lớp 7. Ngoài ra, tính tích cực của các em
tăng lên rõ rệt, các em có biểu hiện hứng thú trong tiết học giáo viên sử dụng
linh hoạt các phương pháp.
Về tính cách: các em đều thể hiện rõ cá tính thích tranh luận, thích bày tỏ y
kiến bản thân.
Từ nhưng đặc điểm trên đòi hỏi giáo viên trong quá trinh giảng dạy phải có
nhưng cải tiến, đổi mới sao cho phù hợp. Lúc này giáo viên có vai trò trong việc
kích thích hứng thú học tập của học sinh, thay vi sử dụng phương pháp truyền
thụ theo lối thuyết trinh, giảng giải sang sử dụng các phương pháp dạy tích cực
3
kết hợp với kênh hinh. Quá trinh dạy học không còn là sự nhồi nhét kiến thức
mà học sinh có cơ hội tự khám phá tri thức, được quyền bày tỏ quan điểm, y
kiến của minh.
Chính vi vậy, sử dụng và khai thác kênh hinh là một điều kiện tốt để các
em tự minh lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo.
c. Thực trạng khi thực hiện.
Trong quá trinh thực hiện đề tài này, tôi đã gặp nhưng thuận lợi và khó
khăn như sau:
* Thuận lợi.
Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên quan tâm bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn, đặc biệt chú trọng đến việc giáo viên sử dụng đồ dùng trực quan,
đặc biệt là kênh hinh để hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các tiết dạy
của giáo viên giáo viên, qua các buổi dự giờ, kiểm tra toàn diện, kiểm tra hồ sơ
sổ sách. Ngoài ra, nhà trường còn thường xuyên động viên, khích lệ đối với
nhưng giáo viên luôn có sự sáng tạo trong việc tổ chức các hoạt động dạy học
Địa lí.
Nhà trường đầu tư mua sắm tương đối đầy đủ đồ dùng, trang thiết bị phục
vụ cho giảng dạy như: tranh ảnh, sách giáo khoa,... Khuyến khích giáo viên ứng
dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học như: Tạo các bức ảnh, tranh
mẫu, bản đồ, lược đồ...từ phần mềm powerpont, Photoshop.
Lớp học rộng rãi, thoáng mát, có máy chiếu được bố trí vị trí treo đồ dùng
trực quan, giúp cho học sinh rễ quan sát, theo dõi, nắm bắt kiến thức truyền thụ
của thầy cô.
Bản thân có trinh độ đào tạo trên chuẩn, nhiều năm liền được phân công
phụ trách lớp 8 nên đã nắm chắc được vốn hiểu biết của học sinh về học tập môn
Địa lí. Được tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn nâng cao và cách hướng
dẫn ky năng khai thác kênh hinh sách giáo khoa cho học sinh. Tôi không ngừng
cố gắng tự học, tự tim tòi nhưng cái mới, nhưng đề tài mơ khác nhau để thu hút
học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập.
Bên cạnh nhưng thuận lợi, bản thân tôi khi mới thực hiện đề tài còn gặp
một số khó khăn như sau:
* Khó khăn.
4
Một số giáo viên chưa nhận thức được đầy đủ vai trò của hệ thống kênh
hinh, cho rằng kênh hinh chỉ là đồ dùng trực quan nên sử dụng kênh hinh chỉ
mang tính chât minh họa cho kênh chư chưa khai thác nội dung cũng như hướng
dẫn học sinh khai thác kiến thức từ kênh hinh. Hoặc do sự phân bố thời gian
trong tiết học chưa hợp lí nên không còn thời gian khai thác kênh hinh. Mặt
khác, kĩ năng giảng dạy và hướng dẫn học sinh khai thác kênh hinh nhin chung
còn nhiều hạn chế. Giáo viên đã biết sử dụng kênh hinh nhưng không thường
làm, nên còn thiếu thành thạo dẫn đến lúng túng không biết cách tiếp cận để
khai thác kiến thức từ kênh hinh.
Về phía học sinh, khi trực tiếp giảng dạy, tôi nhâ ̣n thây ky năng khai thác
kênh hinh như lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu thống kê… của mô ̣t bô ̣ phâ ̣n lớn
học sinh còn rât yếu. Vi nhiều học sinh vẫn coi đây là môn phụ nên học tập
không nghiêm túc, mang tính chống đối, không duy tri hứng thú lâu dài với môn
học.
Về phía gia đinh các em cũng không thúc giục các em đầu tư thời gian vào
môn này, cho rằng môn này không thi vào câp III, không cần học nhiều để giành
thời gian học môn chính. Phần vi kiến thức Địa ly khá trừu tượng, nhiều mối
quan hệ tự nhiên - xã hội rât phức tạp, bản chât là một môn học rât khô khan nên
học sinh ít thích học. Do vậy chât lượng bài kiểm tra các em thường thâp.
Vi vậy, vân đề đặt ra là phải có phương pháp sử dụng và khai thác kênh
hinh cụ thể, đảm bảo đúng vai trò và chức năng của kênh hinh trong sách giáo
khoa Địa lí. Cụ thể ơ đề tài này là sử dụng và khai thác kênh hinh trong sách
giáo khoa Địa lí 8 - chương châu Á để dạy phần Nam Á.
* Kết quả khảo sát học sinh trước khi thực hiện đề tài:
Tháng 6 nghỉ hè, chuẩn bị cho năm học 2017- 2018 tôi tiến hành khảo sát
để nắm bắt được ky năng sử dụng và khai thác kênh của học sinh trong khối lớp
8, từ đó có biện pháp phù hợp nhằm phát triển ky năng cho các em.
Số học sinh khai thác được theo các mức độ
Năm học
2017- 2018
Số học
sinh
123
Giỏi
Khá
Trung
bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
7
5,6
30
24,4
56
45,5
30
24,5
5
* Nhận xét chung:
- 24,5% học sinh chưa biết khai thác kênh hinh
- 45,5 % học sinh chưa có ky năng khai thác kênh hinh
Qua kết quả khảo sát trên, tôi thây ky năng khai thác kênh hinh cho học
sinh không đồng đều, đặc biệt là ky năng nhận xét,giải thích bảng số liệu thống
kê, miêu tả tranh, ảnh, so sánh tranh ảnh minh họa.
Từ nhưng kết quả khảo sát trên, bản thân tôi đã suy nghĩ phải làm thế nào
để nâng cao ky năng khai thác kênh hinh cho học sinh và tạo cho học sinh một
môi trường học tập thật thoải mái, tự tin, không gò bó, giúp các em luôn tích cực
trong giờ học, tôi đã áp dụng một số biện pháp sau:
5. 2. Các giải pháp:
Để thực hiê ̣n đề tài này tôi đã tiến hành các biê ̣n pháp như sau:
- Hướng dẫn học sinh nắm đặc điểm kênh hinh trong sách giáo khoa Địa lí
8 nói chung và Nam Á nói riêng.
- Cho học sinh biết các loại kênh hinh trong sách giáo khoa Địa lí 8.
- Giúp các em nắm vai trò của các kênh hinh ơ phần Nam Á thông qua các
hinh cụ thể.
- Hướng dẫn học sinh cách sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hinh trong
sách giáo khoa Địa lí 8 - chương châu Á để dạy phần Nam Á.
+ Các bước sử dụng và khai thác lược đồ.
+ Trinh tự các bước sử dụng, khai thác tranh ảnh .
+ Trinh tự các bước sử dụng và khai thác bảng số liệu .
Tăng cường cho học sinh làm các bài tập về nhà về lược đồ, bảng số liệu,
sau mỗi lần giao bài tập cho giáo viên cần có sự kiểm tra, đánh giá kết quả làm
bài của học sinh.
Đối với mỗi dạng kênh hinh, giáo viên cần rút ra nhưng điểm cần chú y khi
tiến hành khai thác.
Như vậy, kênh hinh có thể khai thác từ nhiều góc độ khác nhau. Để thực
hiện phương pháp trên đòi hỏi giáo viên phải đầu tư công sức chuẩn bị bài thật
kĩ thi việc lĩnh hội kiến thức của học sinh có hiệu quả.
6
Qua tim hiểu và nghiên cứu tôi thây trong sách giáo khoa Địa lí 8 nội dung
mỗi phần, mỗi bài học, mỗi đơn vị kiến thức đều có sự thể hiện của cả kênh hinh
và kênh chư. Phần kênh hinh chủ yếu là nguồn tri thức dựa vào đó giáo viên
hướng dẫn học simh tự quan sát, tim tòi, phát hiện kiến thức …Học sinh dựa vào
việc quan sát các tranh ảnh, lược đồ, lát cắt, bảng số liệu …để tim kiếm nhưng
thông tin bổ sung cho kênh chư từ các kênh hinh đó.
Kênh hinh để dạy học phần Nam Á trong sách giáo khoa Địa lí 8 rât phong
phú:
- Hinh10. 1. Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á ( Trang. 33- SGK)
- Hinh10. 2. Lược đồ phân bố mưa ơ Nam Á (Trang 35 - SGK)
- Hinh11. 1. Lược đồ phân bố dân cư ơ Nam Á ( Trang 37 - SGK)
- Ảnh:
+ Hinh. 10. 3. Hoang mạc Tha ( Trang 35- SGK)
+ Hinh. 10. 4. Núi Hy-ma-lay-a ( Trang 35 SGK -)
+ Hinh. 11. 2. Đền Tát Ma- han ( Trang 38- SGK)
+ Hinh. 11. 3. Một vùng nông thôn ơ Nê-pan ( trang 39 SGK -)
+ Hinh 11. 4. Thu hái chè ơ Xri Lan - ca.
- Bảng số liệu 11. 1 (Trang 38 - SGK) và 11. 2 (Trang 39 - SGK)
- Với nhưng nội dung cơ bản trên, mục đích vươn tới của đề tài này chính
là tim hiểu và ứng dụng cách hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ
kênh hinh theo phương pháp tích cực để dạy học phần Nam Á. Qua đó, giúp học
sinh phát triển năng lực tư duy, óc thông minh, sáng tạo, tính tự học của bản
thân để thích ứng với sự phát triển của nền kinh tế tri thức.
- Để rèn cách sử dụng và khai thác kênh hinh cho học sinh lớp 8, tôi đã
thực hiê ̣n các giải pháp cụ thể dưới đây:
*Giải pháp 1: Trước hết, cho học sinh nắm đặc điểm kênh hình trong sách
giáo khoa Địa lí 8 nói chung và khu vực Nam Á nói riêng.
Nếu như trước đây, sách giáo khoa với khổ giây nhỏ, chủ yếu là kênh chư,
kênh hinh rât hiếm hoi. Hiện nay cải cách chương trinh và sách giáo khoa kênh
hinh được chú trọng trung binh mỗi bài có 4 - 5 kênh hinh. Chât lượng kênh
hinh tăng lên rõ rệt và phù hợp với hệ thống kênh chư giúp cho giáo viên tiến
7
hành giảng dạy và hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức địa lí thông qua kênh
hinh hiệu quả hơn.
Nhin chung, các kênh hinh được bố trí trên khổ giây tương đối rộng cho
nên không nhưng đảm bảo tính trực quan, thẩm mĩ mà còn kích thích hứng thú
học tập của học sinh. Dựa vào hệ thống kênh hinh được cung câp, học sinh tri
giác nhanh, phát hiện ra các xu thế chính, các đặc điểm chủ yếu của sự vật hiện
tượng. Ngoài ra một số sơ đồ, biểu đồ còn thể hiện cả mối quan hệ qua lại giưa
các hiện tượng, các quá trinh địa lí, các lược đồ trong sách giáo khoa được khái
quát hoá nhằm nhân mạnh các kiến thức quan trọng nhât.
Kênh hinh được bố trí không nhưng trong các bài học lí thuyết mà còn
được thể hiện trong các bài thực hành nên việc rèn luyện kĩ năng địa lí với kênh
hinh cũng chiếm một vị trí quan trọng. Lúc này việc rèn luyện kĩ năng địa lí
được chuyển hoá sang việc xây dựng một số loại kênh hinh phù hợp với trinh độ
nhận thức của học sinh. Ngoài ra, ngay dưới mỗi kênh hinh đều có nhưng câu
hỏi đòi hỏi mức độ tư duy của học sinh. Qua hệ thống câu hỏi này khi quan sát
kênh hinh học sinh có được nhưng định hướng cụ thể cho việc tự lực tim ra tri
thức địa lí.
Như vậy, với nhưng đổi mới về chương trinh và sách giáo khoa theo quan
điểm dạy học tích cực tạo ra nhiều tinh huống học tập. Kiến thức được trinh bày
bằng nhiều hinh thức khác nhau thông qua kênh hinh và kênh chư. Điều này tạo
nên hứng thú học tập bộ môn, kích thích lòng ham hiểu biết giúp việc dạy và
học trơ nên nhẹ nhàng và dễ dàng hơn.
*Giải pháp 2: Giới thiệu các loại kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí
8 - chương Châu Á và vai trò, ý nghĩa của từng loại.
Loại kênh hình
Số lượng
Bản đồ
7
Át lát thế giới
1
Lược đồ
25
Biểu đồ
6
Tranh ảnh địa ly
11
Bảng số liệu
18
8
2.1 Bản đồ:
+ Chương châu Á có 7 bản đồ quan trọng:
- Bản đồ tự nhiên châu Á: Có vai trò giúp học sinh tim được vị trí địa ly,
đặc điểm địa hinh, khoáng sản, sông ngòi, cảnh quan của châu Á.
- Bản đồ khí hậu châu Á: Học sinh sẽ tim hiểu được đặc điểm khí hậu của
châu Á, ( Tính đa dạng của khí hậu- sự phân hoá của khí hậu- Giải thích được
tại sao khí hậu châu Á phân hoá như vậy) từ đó xác lập được mối quan hệ giưa
địa hinh, vị trí với khí hậu.
- Bản đồ hành chính châu Á: Giúp cho học sinh nhận biết được sự phân
chia lãnh thổ của từng vùng, từng lãnh thổ, từng quốc gia của châu Á. Biết được
thủ đô của từng quốc gia.
- Bản đồ kinh tế châu Á: Có vai trò cho học sinh hiểu được đặc điểm kinh
tế của châu Á. Đó là sự phân bố của ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụnhưng thế mạnh kinh tế riêng biệt của từng vùng.
- Nhưng bản đồ khu vực gồm: ( Bản đồ tự nhiên- kinh tế khu vực Tây Nam
Á, Bản đồ tự nhiên- kinh tế khu vực Nam Á, Bản đồ tự nhiên- kinh tế khu vực
Đông Á, Bản đồ tự nhiên- kinh tế khu vực Đông Nam Á, ) Nhưng bản đồ này sẽ
có vai trò giúp học sinh tim hiểu về đặc điểm tự nhiên - dân cư xã hội - kinh tế
của từng vùng, từng khu vực của châu Á. Hinh thành cho các em ky năng nhận
xét, so sánh giưa các vùng, các khu vực châu Á.
2.2 Tập bản đồ châu lục:
Đây là tập bản đồ có đầy đủ các châu lục trên thế giới. Muốn cho học sinh
làm việc được với tập bản đồ này giáo viên phải cho các em tim hiểu về câu trúc
của tập bản đồ này.
Trong tập bản đồ chú giải đầy đủ về các đối tượng địa ly . Sau tập bản đồ
có bảng từ điển tra cứu các địa danh trong tập bản đồ.Riêng đối với châu Á.Tập
bản đồ giúp các em tim hiểu được nhưng đặc điểm tự nhiên như: ( Vị trí, địa
hinh, cảnh quan, đơn vị hành chính của các quốc gia châu Á ) Qua bản đồ tự
nhiên, bản đồ châu lục, tranh ảnh địa ly về châu á, quốc kỳ của các nước châu Á.
2.3 Lược đồ sách giáo khoa :
Tổng số các lược đồ trong sách giáo khoa có 25 lược đồ.
9
+ Hinh 1.1/ 4 -" Lược đồ vị trí địa ly châu Á trên quả địa cầu": Có vai trò
giúp học sinh hiểu được vị trí địa ly của châu Á dựa trên chú giải của lược đồ từ
đó các em sẽ xác lập được kiến thức từ lược đồ này đó là: Châu Á nằm ơ bán
cầu Đông, nửa cầu Bắc, tiếp giáp với 3 đại dương, 2 châu lục đây là châu lục
rộng lớn nhât thế giới.
+ Hinh 1.2/ 5 - " Lược đồ địa hinh khoáng sản sông hồ châu Á": lược đồ
này làm cho các em hiểu được 3 đối tượng tự nhiên của châu Á.
+ Thứ nhât là địa hinh có mây đạng phân bố ơ đâu? Hướng của địa hinh
như thế nào?
+ Thứ 2 Đặc điểm khoáng sản của châu Á phân bố như thế nào trong
không gian, tim ra nhưng loại khoáng sản điển hinh vai trò của nó đối với các
ngành kinh tế.
+ Thứ 3 Học sinh hiểu được đặc điểm sông ngòi châu Á phân bố thế nào
trong không gian, có thể đọc tên nhưng con sông lớn hướng chảy của sông ngòi
châu Á- Nơi bắt nguồn, nơi đổ ra.
+ Hinh 2.1/ 7 -." Lược đồ các đới khí hậu châu Á": Giúp học sinh hiểu
được đặc điểm khí hậu của châu Á gồm 5 đới khí hậu và nhiều kiểu khí hậu, thể
hiện được tính chât đa dạng. Các em hinh thành được kĩ năng tổng hợp các mối
quan hệ địa ly giưa vị trí, địa hinh, khí hậu.
+ Hinh 3.1/ -" Lược đồ các đới cảnh quan tự nhiên của châu Á": Giúp học
sinh nhận biết từng đới cảnh quan tự nhiên của châu Á, sự phân bố của từng đới
cảnh quan tự nhiên, đới cảnh quan nào có diện tích lớn nhât.
+ Hinh 4.1. H 4.2 -"Học sinh nhận ra đặc điểm của từng loại gió, hướng
thổi, thổi vào mùa nào? Thổi từ đâu đến đâu? Bản chât của từng loại gió,
+ Hinh 5.1. -" Lược đồ phân bố các chủng tộc châu Á": Cho các em thây
được châu Á có 3 chủng tộc chính được phân bố ơ nhưng khu vực khác nhau.
Chủng tộc người Ơ rôpêôit- ơ Tây nam Á, Trung Á, Nam Á. Chủng tộc người
Môn gô lô ít- ơ Đông nam Á, Bắc Á, Đông Á. Chủng tộc người Ôx tra lô ít- ơ
Đông Á, Nam Á.
+ Hinh 6.1 -" Lược đồ dân số và nhưng thành phố lớn của châu Á": Giúp
học sinh hiểu dân cư của châu Á phân bố như thế nào? Nhưng khu vực đông
dân là Đông Á, Nam Á, Đông Nam Á. Nhưng khu vực còn lại của châu Á là
10
nhưng khu vực thưa dân. Các em sẽ hiểu được tại sao dân cư của châu Á phân
bố như vậy ? Đọc tên và nắm được nhưng thành phố lớn của châu Á.
+ Hinh 7.1 -" Lược phân bố quốc gia và lãnh thổ theo châu lục": Học sinh
nắm được nhưng quốc gia có thu nhập cao nằm ơ vùng nào? Mức độ thu nhập
là bao nhiêu? Nhưng quốc gia có thu nhập thâp ơ đâu? Mức độ thu nhập là bao
nhiêu? Liên hệ với Việt Nam.
+ Hinh 8.1 -" Lược đồ phân bố cây trồng vật nuôi ơ châu Á": Học sinh nắm
được đặc điểm kinh tế cây trồng vật nuôi ơ châu Á. Sự phân bố của từng nhóm
cây, loại cây, con vật. Đánh giá được hai vùng nông nghiệp riêng biệt của châu
Á với cơ câu cây trồng vật nuôi khác nhau hoàn toàn.
+ Hinh 9.1 -" Lược đồ tự nhiên Tây Nam Á " Học sinh nắm được điều kiện
tự nhiên ( Vị trí, địa hinh, khí hậu, sông ngòi , cảnh quan của Tây Nam Á) Đặc
biệt là địa hinh, khoáng sản, cảnh quan. Từ đó, đánh giá được ảnh hương của
điều kiện tự nhiên đến dân cư xã hội kinh tế.
+ Hinh 9.3 -" Lược đồ các nước Tây Nam Á ": Học sinh sẽ nắm bắt được
khu vực tây Nam Á có mây quốc gia? Vị trí của từng quốc gia, thủ đô của từng
quốc gia.
+ Hinh 9.4 - " Lược đồ dầu mỏ xuât từ Tây Nam Á đi các nước trên thế
giới" Học sinh nắm được tiềm năng kinh tế chính của Tây Nam Á là nguồn dầu
mỏ, nhưng khu vực hoạt động kinh tế đối ngoại của Tây Nam Á ( Bắc Mĩ, Tây
Âu, Nhật Bản, Châu Đại Dương).
+ Hinh 10.1- " Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á": Giúp học sinh hiểu
được nhưng điều kiện tự nhiên của Nam Á ( Vị trí, địa hinh , sông ngòi, cảnh
quan....). Để thây được nhưng nét cơ bản về điều kiện tự nhiên khu vực này.
+ Hinh 10.2_" Lược đồ phân bố lượng mưa Nam Á. Giúp học sinh hiểu
được điều kiện tự nhiên Nam Á . Khu vực nào mưa nhiều khu vực nào mưa ít,
do ảnh hương của nhưng yếu tố nào mà lượng mưa phân bố không đều.
+ Hinh 11.1- " Lược đồ phân bố dân cư Nam Á": Học sinh hiểu được sự
phân bố dân cư của Nam Á thây được các đô thị lớn trên 8 triệu dân phân bố ơ
nhưng khu vực ven biển. Dân cư Nam Á chủ yếu phân bố ơ ven biển.
+ Hinh 11.5- " Lược đồ các nước Nam Á" Nâng cao kĩ năng nhận biết về
các quốc gia ơ Nam Á, vị trí của từng quốc gia một, quốc gia có diện tích lớn
nhât.
11
+ Hinh 12.1- " Lược đồ tự nhiên khu vực Đông Á". Giúp học sinh hiểu
nhận biết được đặc điểm vị trí của Đông Á ( đặc điểm địa hinh, núi, cao nguyên,
đồng bằng...hướng của địa hinh). Nhận biết được đặc điểm vị trí của từng vùng
lãnh thổ Đông Á, làm rõ đặc điểm khí hậu sông ngòi và cảnh quan của Đông Á.
+ Hinh 14.1- " Lược đồ địa hinh và hướng gió ơ Đông Nam Á". Giúp học
sinh thây rõ được vị trí của Đông Nam Á, riêng đặc điểm địa hinh học sinh thây
rõ được hai khu vực địa hinh ( bán đảo, hải đảo). Đặc biệt phân bố địa hinh,
hướng của địa hinh, nhưng vùng thường xuyên có núi lửa hoạt động, làm rõ
được đặc điểm khí hậu.
+ Hinh 15.1- " Lược đồ các nước đông Nam Á" Học sinh thây được vị trí
của từng quốc gia Đông Nam Á. So sánh diện tích của từng quốc gia với nhau.
+ Hinh 16.1- " Lược đồ phân bố Nông nghiệp, Công nghiệp Đông Nam Á".
Học sinh thây được nhưng nét cơ bản của kinh tế Đông Nam Á. Sự phân bố của
từng ngành Nông nghiệp, Công nghiệp, riêng ngành Nông nghiệp sẽ thây được
cây công nghiệp, cây lương thực, cây ăn quả, cơ câu của ngành chăn nuôi.
Ngành Công nghiệp thây được sự phân bố của ngành Công nghiệp theo không
gian, làm rõ được nhưng ngành công nghiệp quan trọng từ đó các em có thể so
sánh với ngành Nông nghiệp, Công nghiệp Việt Nam.
+ Hinh 17.1- " Lược đồ các nước thành viên ASEAN" Học sinh thây được
các quốc gia trong khối ASEAN quá trinh phát triển và mơ rộng của khối
ASEAN.
+ Hinh 17.2- " Sơ đồ tam giác tăng trương kinh tế XIGIÔRI " giúp học
sinh thây được sự liên kết, tạo mối quan hệ kinh tế giưa các vùng các quốc gia
trong ASEAN. Nhằm thúc đẩy kinh tế của ASEAN cũng như các nước thành
viên trong ASEAN.
+ Hinh 18.1 - " Lược đồ tự nhiên kinh tế Cam-pu-chia."
+ Hinh 18.2- "Lược đồ tự nhiên kinh tế Lào."
Hai lược đồ này trong bài 18/62 giúp học sinh thây được tổng hợp các đặc
điểm tự nhiên kinh tế của mỗi quốc gia.
Khả năng liên hệ với nước ngoài của mỗi quốc gia.
2.4. Biểu đồ sách giáo khoa- phần Châu Á.
Biểu đồ sách giáo khoa phần Châu Á có 6 biểu đồ, có đến 5 biểu đồ khí
hậu và một biểu đồ kinh tế.
12
* Biểu đồ khí hậu:
Bài tập 1 sách giáo khoa trang 9: Biểu đồ này giúp học sinh nâng cao kĩ
năng phân tích biểu đồ khí hậu. Rút ra đặc điểm khí hậu của từng biểu đồ và xác
định vị trí trên biểu đồ Châu Á để biết được đặc điểm khí hậu của từng khu vực
của Châu Á.
* Biểu đồ khí hậu:
Hinh 14.2 - Biểu đồ nhiệt đồ lượng mưa. (Trang 49)
Giúp học sinh nhận biết được nhưng nét đặc trưng nhât của khí hậu
ĐôngNam Á qua biểu đồ. Đó là :
Khí hậu xích đạo - Biểu đồ Pa Đăng
Khí hậu nhiệt đới gió mùa - biểu đồ Yan gun
* Biểu đồ kinh tế: Hinh 8.2 " Biểu đồ tỉ lệ sản lượng lúa gạo của một số
quốc gia so với thế giới(%) năm 2003.
Giúp học sinh thây được châu Á là một trong nhưng châu lục có thế mạnh
về sản xuât lúa gạo, biết được nhưng quốc gia có thế mạnh trong việc sản xuât
lúa gạo đó là Trung Quốc, Ấn Độ.
2.5 Tranh địa lý- phần châu Á.
Trong chương châu Á có 11 tranh ảnh địa ly giúp học sinh nhận biết được
các đối tượng địa ly qua ảnh:
+ Hinh 3.2 " một số động vật quy hiếm châu Á": giúp học sinh thây được
sự đa dạng sinh học( động vật) của châu , từ đó hinh thành kĩ năng yêu quy thiên
nhiên, có y thức bảo vệ các loài động vật quy hiếm.
+ Hinh 5.2 " Nơi làm lễ của một số tôn giáo". Học sinh thây được đặc điểm
tôn giáo của các nước châu Á và biết được châu Á là một cái nôi của nhưng tôn
giáo lớn trên thế giới.
+ Hinh 8.3 " Cảnh thu hoạch lúa ơ In-đô-nê-xi-a" Học sinh thây được
nhưng đặc điểm cơ bản của nền nông nghiệp In-đô-nê-xi-a về hinh thức sản
xuât, công cụ sản xuât từ đó rút ra nhưng nhận xét về ngành nông nghiệp của
châu Á.
+ Hinh 9.2 " Khai thác dầu ơ I ran" Học sinh thây được ngành công nghiệp
khai thác dầu mỏ, thây được sự phong phú về khoáng sản dầu mỏ ơ I ran cũng
như các nước vùng Tây Nam Á.
13
+ Hinh 10-3 " Hoang mạc Tha" Có vai trò cho học sinh nhận biết được
cảnh quang hoang mạc trên núi của khu vực Nam Á các em hiểu được nhưng nét
đặc trưng của tự nhiên Nam Á.
+ Hinh 10.4 " Núi Hi-ma-lay-a" Học sinh thây được nhưng đặc điểm cơ
bản về dãy núi trẻ cao đồ sộ hiểm trơ, có đỉnh Evvơret cao nhât thế giới.
+ Hinh 11.2 " Đền Tát ma-han - Một công trinh văn hoá nổi tiếng ơ Ấn
Độ": Học sinh hiểu được nhưng đặc trưng về văn hoâ, tôn giáo của Ấn Độ.
+ Hinh 11.3-H11.4 " Một vùng nông thôn Nê pan- Thu hái chè ơ Xi ri lan
ca ". Học sinh thây được nhưng nét chính của một vùng nông thôn và nhưng đặc
điểm kinh tế của nhưng quốc gia Nam Á.
+ Hinh 12.2 " Nơi bắt nguồn của sông Trường Giang": Giúp các em thây
được nơi bắt nguồn của một con sông lớn khu vực Đông Á. Tim ra mối quan hệ
giưa sông ngòi, khí hậu Đông Á.
+ Hinh 12.3 " Phú sĩ ngọn núi lửa cao nhât Nhật Bản": Một trong nhưng
đặc điểm điển hinh của của địa hinh Nhật Bản nằm ơ khu vực Đông Á. Đồng
thời, cũng giải thích được tại sao Nhật Bản thường xuyên xảy ra động đât và núi
lửa.
+ Hinh 13.1 " Thành phố cảng I-ô cô-ha-ma- Trung tâm công nghiệp và hải
cảng lớn nhât của Nhật Bản": Bức tranh thể hiện rât rõ sự phát triển của một đô
thị hiện đại một trung tâm công nghiệp- hải cảng lớn của Nhật Bản Chứng tỏ
đây là quốc gia có trinh độ kinh tế phát triển cao.
+ Hinh 14.3 " Rừng rậm thường xanh": Thây được nhưng cảnh quan cơ
bản của Đông Nam Á, từ đó tim ra nhưng mối quan hệ với khí hậu vị trí của
Đông Nam Á.
2.6: Các bảng số liệu sách giáo khoa địa lý 8- chương Châu Á.
Sách giáo khoa địa ly 8 chương Châu Á có 18 bảng số liệu gồm các loại số
liệu về kinh tế - xã hội, dân cư.
+ Bảng số liệu 2.1: Bảng số liệu này nằm trong phần bài tập 2 giúp học
sinh nâng cao kĩ năng vẽ phân tích bảng số liệu về khí hậu Thượng Hải -Trung
Quốc.
+ Bảng số liệu 5.1 " Dân số của châu lục qua một năm- triệu người"
14
Giúp học sinh có kĩ năng phân tích được dân số của châu Á trên thế giới.
Là châu lục đông dân nhât trên thế giới. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên đạt 1,3 % .
+ Bảng số liệu trang 18 sách giáo khoa : Bài tập 2 nâng cao kĩ năng vẽ biểu
đồ cho học sinh .
+ Bảng số liệu 6.1" Số dân của một số thành phố lớn ơ Châu Á" Giúp học
sinh thây được dân số trong các thành phố lớn của Châu Á từ đó nhận xét được
mức độ đô thị hoá của Châu Á phát triển như thế nào?
+ Bảng số liệu 7.2 " Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội ơ một số nước Châu Á
năm 2001".
Bảng số liệu này tăng kĩ năng nhận xét đánh giá phân loại các quốc gia ơ
Châu Á. Được phân thành 3 loại ( Các nước có thu nhập cao, các nước có thu
nhập TB, các nước có thu nhập thâp).
+ Bảng số liệu 8.1" Sản lượng khai thác than, dầu mỏ ơ một số nước châu
Á- năm 1998" Học sinh nắm được ngành công nghiệp khai thác ơ châu Á đặc
biệt là ngành khai thác than và dầu mỏ. Trong đó khai thác than phát triển nhât ơ
Trung Quốc, khai thác dầu mỏ phát triển nhât ơ A - rập Xê- út.
+ Bảng số liệu 11.1" Diện tích dân số một số khu vực châu Á" Giúp học
sinh nhận thây được dân số của từng vùng, từng khu vực châu Á. Khu vực đông
dân nhât, khu vực ít dân nhât, mật độ dân số của từng khu vực.
+ Bảng số liệu 12.1" Cơ câu sản phẩm trong nước (GDP) của Ấn Độ".
Giúp học sinh hiểu sâu hơn về sự phát triển kinh tế của Ấn Độ. Tronng cơ câu
kinh tế Ấn Độ ngành dịch vụ phát triển nhât sau đó đến nông nghiệp, công
nghiệp.
+ Bảng số liệu 13.1" Dân số các nước vùng lãnh thổ châu Á năm
2002( Triệu người)".
Giúp học sinh hiểu được Đông Á là khu vực đông dân nhât trong đó
Trung Quốc dẫn đầu về dân số khu vực này, sau đó là Nhật Bản cuối cùng là
Đài Loan.
+ Bảng số liệu 13.2" Xuât nhập khẩu của một số quốc gia Đông Á năm
2001 ( tỉ USD).
Học sinh hiểu thêm về kinh tế của Đông Á đó là ngành dịch vụ trong đó
hoạt động xuât nhập khẩu là phát triển nhât. Học sinh có kĩ năng so sánh cán cân
xuât và nhập khẩu nhận xét được hoạt động xuât khẩu phát triển hơn.
15
+ Bảng số liệu 13.3" Sản lượng một số sản phẩm nông nghiệp, công
nghiệp năm 2001 của Trung Quốc"
Học sinh thây được nhưng thành tựu về 2 ngành kinh tế quan trọng của
Trung Quốc. Đó là sản lượng của ngành công nghiệp, nông nghiệp.
+ Bảng số liệu 15.1 " Dân số Đông Nam Á và thế giới năm 2002" Học
sinh thây được đặc về dân số của Đông Nam Á, châu Á và thế giới từ đó hinh
thành cho các em kĩ năng phận tích so sánh đánh giá dân số của Đông Nam Á.
+ Bảng số liệu 15.2" Một số số liệu của các nước Đông Nam Á năm 2002"
học sinh sẽ hiểu được đặc điểm cơ bản nhât về một quốc gia ơ Đông Nam Á
( Dân số, diện tích, ngôn ngư, thủ đô).
+ Bảng số liệu 16.1" Tinh hinh tăng trương kinh tế của một số quốc gia
Đông Nam Á"
Giúp học sinh nhận biệt được tinh hinh tăng trương kinh tế của các nước
Đông Nam Á từ năm 1990-2000. Kinh tế của Đông Nam Á tăng trương nhanh
nhưng thường bị ảnh hương tác động của nước ngoài, nhât là năm 1998 nền kinh
tế của các quốc gia Đông Nam Á đều bị giảm sút.
+ Bảng số liệu 16.2" Tỉ trọng các ngành trong tổng sản phẩm trong nước
của một số nước Đông Nam Á năm 1980 - 2000 "
Học sinh hiểu được tinh hinh phát triển của 3 ngành kinh tế ( nông nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ của một số nước Đông Nam Á năm 1980 - 2000 có kĩ
năng đánh giá phân tích tinh hinh kinh tế của từng quốc gia trong khu vực Đông
Nam Á.
+ Bảng số liệu 16.3" nâng cao được kĩ năng phân tích, so sánh các loại cây
trồng, vật nuôi trong ngành nông nghiệp, hinh thành cho các em kĩ năng vẽ biểu
đồ về sự phát triển Nông nghiệp.
+ Bảng số liệu 17.1" Tổng sản phẩm trong nước (GDP) binh quân đầu
người của một số nước Đông Nam Á năm 2001 đơn vị USD".
Giúp học sinh đánh giá được mức độ phát triển của từng quốc gia qua việc
phân tích các số liệu về binh quân thu nhập đầu người.
Có kĩ năng vẽ biểu đồ thể hiện sự thu nhập binh quân của từng quốc gia.
+ Bảng số liệu 18.1" Các tư liệu về Cam- pu- chia, Lào năm 2002"
16
Giúp học sinh phân tích được đặc điểm tự nhiên dân cư xã hội kinh tế
vềâhi quốc gia Lào và Cam- pu- chia. Qua đó, các em nhận thức được nhưng nét
tương đồng về tự nhiên, lịch sử của hai quốc gia trên với Việt Nam.
*Giải pháp 3: Kênh hình phần Nam Á và vai trò của nó.
Với đặc điểm kênh hinh và các loại kênh hinh đã trinh bày ơ phần trên thi
giáo viên cần phải xác định được vai trò của kênh hinh Địa lí 8 nói chung, của
từng kênh hinh khu vực Nam Á nói riêng. Có như vậy, mới hướng dẫn học sinh
sử dụng và khai thác kênh hinh cụ thể ơ từng hinh có hiệu quả.
a. Lược đồ.
Lược đồ là một phương tiện trực quan, một nguồn tri thức địa lí quan trọng.
Qua lược đồ học sinh có thể nhin một cách bao quát nhưng khu vực lãnh thổ
rộng lớn, nhưng vùng lãnh thổ xa xôi mà họ chưa bao giờ có điều kiện đặt chân
tới.
Về mặt kiến thức, lược đồ có khả năng phản ánh sự phân bố và nhưng mối
quan hệ của các đối tượng địa lí mà không một phương tiện nào khác có thể làm
được. Nhưng kí hiệu, màu sắc, cách biểu hiện trên lược đồ là nhưng nội dung
địa lí đã được mã hoá trơ thành thứ ngôn ngư đặc biệt đó là ngôn ngư lược đồ.
Về mặt phương pháp, lược đồ được coi là phương tiện trực quan giúp cho
học sinh khai thác, củng cố kiến thức và phát triển tư duy trong quá trinh học địa
lí.
* Lược đồ tự nhiên khu vực Nam Á (Hinh 10. 1)
Giúp học sinh có cơ sơ để xác định vị trí địa lí, mô tả địa hinh và rút ra
nhận xét về đặc điểm vị trí địa lí, đặc điểm địa hinh của khu vực Nam Á.
* Lược đồ phân bố mưa ơ Nam Á (Hinh 10 . 2)
Giúp học sinh xác định được khu vực Nam Á nằm trong khu vực môi
trường nhiệt đới gió mùa và nêu đặc điểm của môi trường nhiệt đới gió mùa.
Trinh bày được sự phân bố mưa của khu vực và giải thích rõ vi sao lại có
sự phân bố mưa như vậy.
* Lược đồ phân bố dân cư Nam Á (Hinh 11. 1)
Giúp học sinh có cái nhin tổng quát và cụ thể về sự phân bố dân cư, đô thị
của khu vực Nam Á. Dựa vào kiến thức đã học để giải thích sự phân bố dân cư
của khu vực.
17
b. Tranh ảnh.
Học địa lí không thể nói đến nơi này, nơi kia, thành phố này, thành phố nọ,
ngành sản sản xuât này, ngành sản xuât khác… Học sinh lại không có điều kiện
tiếp xúc, nhin tận mắt tât cả nhưng cái đó. Tranh ảnh đã giúp các em biết đến
nhưng điều ây và hinh dung ra các hiện tượng địa lí.
* Ảnh hoanh mạc Tha (Hinh 10. 3)
Giúp học sinh củng cố thêm biểu tượng về môi trường hoang mạc.
* Ảnh núi Hy-ma-lay-a (Hinh 10.4)
Giúp học sinh có được biểu tượng về dãy núi cao nhât ơ châu Á và thế giới,
một bức tường thành chắn gió mùa đông bắc ơ khu vực Nam Á. Quan sát ảnh
này giáo viên chỉ cần giúp học sinh mô tả khái quát về độ cao, về hinh tượng của
đỉnh và sườn núi có sự thay đổi cảnh quan.
* Đền Tat Ma-han (Hinh 11. 2)
Cho học sinh biết được một số công trinh kiến trúc văn hóa nổi tiếng của
Ấn Độ.
* Ảnh một vùng nông thôn ơ Nê-pan (Hinh 11. 3) và thu hái chè ơ Xri Lanca (Hinh 11. 4)
Giúp học sinh thây tiện nghi sinh hoạt, nhà ơ còn nghèo, thô sơ. Diện tích
canh tác nhỏ, hinh thức lao động thủ công, lạc hậu. Điều đó cho biết các nước
trong khu vực Nam Á có nền kinh tế đang phát triển, chủ yếu là sản xuât nông
nghiệp.
c. Bảng số liệu.
Các số liệu thống kê nói chung và bảng số liệu thống kê nói riêng có y
nghĩa nhât định trong việc cung câp các tri thức địa lí cho học sinh. Chúng có
tác dụng soi sáng, giải thích được các khái niệm và qui luật địa lí. Không thể
hinh dung ra được một nước nếu không biết kích thước, số dân, mật độ dân số,
cơ câu kinh tế, sản lượng các ngành kinh tế …của một địa phương nào đó.
* Bảng số liệu 11. 1 (Trang. 38 - SGK): là cơ sơ học sinh đọc, so sánh,
phân tích để rút ra nhận xét về số dân Nam Á đông đứng thứ 2 châu Á chỉ sau
khu vực Đông Á .
* Bảng số liệu 11. 2 (Trang. 39 -SGK): là cơ sơ để học sinh phân tích và rút
ra nhận xét về xu hướng chuyển dịch cơ câu các ngành kinh tế của Ấn Độ (giảm
18
giá trị tương đối của ngành nông - lâm - thủy sản, tăng ngành công nghiệp và
đặc biệt tăng giá trị ngành dịch vụ). Sự chuyển dịch đó phản ánh xu hướng phát
triển kinh tế của Ấn Độ theo hướng độc lập, tự chủ và hiện đại.
Như vậy, việc xác định vai trò của mỗi kênh hinh để dạy học phần Nam Á
rât quan trọng, nó không nhưng giúp giáo viên và học sinh có định hướng đúng
mà còn giúp khai thác kiến thưc sâu rộng hơn.
Kênh hinh trong sách giáo khoa Địa lí và trong phần Nam Á nói riêng không
nhưng là nguồn tri thức mà dựa vào đó giáo viên hướng dẫn học sinh cách tim
hiểu kiến thức, nó còn là phương tiện trực quan sinh động minh họa cho kênh
chư (có rât nhiều tri thức dùng kênh chư không mô phỏng được hết). Nên kênh
hinh có nhiệm vụ hoàn chỉnh hơn nội dung phần kiến thức kênh chư.
Ví dụ minh họa:
* Phần vị trí địa lí và điều kiện tự nhiên khu vực Nam Á
+ Về vị trí địa lí: Trong sách giáo khoa không trinh bày cụ thể vị trí địa lí
của khu vực mà yêu cầu học sinh quan sát Hinh 10. 1 để xác định.
+ Về địa hinh: Nội dung kênh chư ơ trang 34 đã mô tả đặc điểm 3 miền địa
hinh của khu vực khá rõ. Sử dụng lược đồ Hinh 10. 1 nhằm giúp học sinh quan
sát lược đồ, dựa vào màu sắc kết hợp với nội dung kênh chư trong sách giáo
khoa để mô tả 3 miền địa hinh trên bằng lược đồ.
+ Khí hậu: Nội dung kênh chư trong sách giáo khoa chưa trinh bày cụ thể
sự phân bố mưa của khu vực Nam Á. Lược đồ Hinh 10. 2 nhằm giúp học sinh
xác định được khu vực Nam Á thuộc đới khí hậu nào. Nam Á có sự phân bố
mưa không đều và giải thích được sự phân bố đó.
* Phần dân cư và đặc điểm kinh tế khu vực Nam Á .
Trong sách giáo khoa cũng không nêu đặc điểm dân cư Nam Á.
Quan sát lược đồ Hinh 11. 1 dựa vào độ lớn và mật độ các châm trên lược
đồ có thể biết được mật độ dân số và sự phân bố dân cư của 3 khu vực này. Giáo
viên cần nhân mạnh thêm để học sinh hiểu rằng Ấn Độ là nước có dân số đông
(đứng thứ 2 trên thế giới), dân số trẻ và tăng nhanh.
Qua phân tích trên, ta thây được sự kết hợp nhuần nhuyễn của kênh hinh và
kênh chư trong sách giáo khoa địa lí. Kênh chư có vai trò trinh bày, gợi dẫn kiến
thức. Kênh hinh có nhiệm vụ minh họa, bổ sung cho nhưng điều mà kênh chư
19
không thể nói bằng lời. Nắm được đặc điểm đó người giáo viên sẽ có phương
pháp tối ưu để giúp học sinh nắm bắt kiến thức nhanh và chính xác nhât.
*Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức từ kênh hình
trong sách giáo khoa Địa lí 8 phần Nam Á.
* Để giúp học sinh biết đọc, phân tích, nhận xét …và rút ra kiến thức từ các
hinh trong phần này giáo viên cần hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác theo
các bước sau:
Bước 1: Đọc tên của mỗi kênh hinh để xác định xem kênh hinh đó thể hiện
đối tượng địa lí nào, ơ đâu?
Bước 2: Đọc chú giải (nếu có) để biết được các đối tượng, hiện tượng địa
lí đó được thể hiện như thế nào(kí hiệu nào)?
Bước 3: Tim tên và vị trí của đối tượng trên bản đồ.
Bước 4: Quan sát các đối tượng trên kênh hinh, nhận xét đặc điểm tính
chât của nó.
Bước 5: Xác lập mối quan hệ địa lí giưa các đối tượng trên kênh hinh với
kiến thức đã học để rút ra kết luận mới.
Sau đây là nhưng cách sử dụng, khai thác kênh hinh cụ thể ơ từng dạng:
a. Với lược đồ.
Đọc và phân tích lược đồ là một kĩ năng tương đối khó và phức tạp đối với
học sinh. Để có kĩ năng này, các em phải vận dụng đồng thời cả nhưng kiến thức
về địa lí và cả nhưng kiến thức về lược đồ.
Giúp cho học sinh có thể đọc và vận dụng trên lược đồ, giáo viên hướng
dẫn học sinh thực hiện theo qui trinh sau:
- Đọc tên lược đồ để biết nội dung thể hiện.
- Đọc bảng chú giải để biết được các kí hiệu qui ước.
- Tái hiện các biểu tượng địa lí dựa vào kí hiệu.
- Tim tên và vị trí của đối tượng trên bản đồ.
- Quan sát các đối tượng trên lược đồ, nhận xét đặc điểm tính chât của nó.
- Tổng hợp các đối tượng địa lí trong khu vực để tái hiện biểu tượng chung
về khu vực.
20
- Xem thêm -