Luyện kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh lớp 7
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
1
Trêng THCS Hång Thuû
A. MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội
nhập với cộng đồng quốc tế, đặc biệt hơn khi nước ta đã chính thức là thành
viên của tổ chức WTO. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và
chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Vì vậy nền giáo dục và
đào tạo của nước ta cũng đã thay đổi từ mục tiêu giáo dục và đào tạo đến
phương pháp dạy và học nhằm đóng góp có hiệu quả vào quá trình chuẩn bị
nguồn lực cho đất nước. Đáp ứng mục tiêu giáo dục mới, chương trình sách giáo
khoa phổ thộng đã có sự thay đổi tích cực: tập trung đổi mới phương pháp dạy
học, thực hiện dạy và học dựa vào hoạt động tích cực của học sinh dưới sự tổ
chức và hướng dẫn đúng mực, linh họat của giáo viên nhằm phát triển tư duy
độc lập sáng tạo giúp hình thành phương pháp, nhu cầu tự học, hứng thú học tập,
tạo niềm tin, niềm vui trong học tập cho học sinh.
Ngày nay tiếng Anh chiếm giữ vị trí quan trọng nhất trong các mối quan hệ
đối ngoại trên thế giới. Tiếng Anh giúp chúng ta nghiên cứu, giao tiếp với nước
ngoài ở nhiều lĩnh vực. Vì thế người học phải thành thạo các kỹ năng ngôn ngữ
nghe, nói, đọc và viết. Một thực tế không thể phủ nhận khi học ngoại ngữ nói
chung và tiếng Anh nói riêng là học sinh có thể nghe hiểu tốt nhưng điều này
không có nghĩa là các có thể nói tốt. “ Tai thính” không tương quan với nói tốt.
Mục đích của sử dụng ngôn ngữ là giao tiếp các ý tưởng giữa người với người.
Như vậy, nói dường như kỹ năng quan trọng và khó phát triển nhất. Trong nhiều
tiết học tiếng Anh học sinh có rất ít cơ hội để thực hành ngôn ngữ, giáo viên tập
trung dạy danh mục các đơn vị ngữ pháp - từ vựng. Nhiều học sinh nhớ hàng
trăm đơn vị từ vựng và hàng chục quy tắc ngữ pháp nhưng vẫn không thể nói
được. Điều này giải thích một phần tại sao sau khi tốt nghiệp số lượng học sinh
có thể giao tiếp được bằng tiếng Anh ở mức độ căn bản chiếm một tỉ lệ rất
khiêm tốn. Thực hiện chương trình tiếng Anh cấp Trung học cơ sở được biên
soạn theo quan điểm giao tiếp, coi việc hình thành và phát triển các kỹ năng giao
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
2
Trêng THCS Hång Thuû
tiếp: Nghe - Nói - Đọc - Viết là mục tiêu cuối cùng của quá trình giảng dạy,
việc dạy và học môn tiếng Anh ở trường phổ thông nhằm mục đích giúp cho học
sinh có khả năng sử dụng tiếng Anh như một cụng cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản
và tương đối thành thạo dưới các hình thức Nghe- Nói - Đọc - Viết, tiến đến việc
hình thành năng lực sử dụng tiếng Anh dễ dàng, có hiệu quả trong giao tiếp
thông thường. Từ yêu cầu bộ môn và thực tế giảng dạy bản thân tôi đã lập kế
hoạch “ Luyện kỹ năng nói tiếng Anh cho học sinh lớp 7” làm nền tảng cho học
sinh lớp 8,9 ở những năm sau. Đó là lý do tôi viết đề tài này.
II. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ
TÀI
1. Mục đích viết đề tài:
Là giáo viên giảng dạy bộ môn tiếng Anh trường THCS, bản thân tôi không
ngừng nghiên cứu, tích cực, chủ động đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm
nâng cao chất lượng dạy và học. Tôi viết đề tài này nhằm chia sẻ kinh nghiệm
nhỏ của mình với các đồng nghiệp về các hình thức luyện kỹ năng nói cho học
sinh lớp 7 để góp phần nâng cao kiến thức hiểu biết và chất lượng bộ môn tiếng
Anh trong nhà trường.
2. Nhiệm vụ của đề tài:
- Tìm hiểu thực trạng dạy học kỹ năng nói.
- Xây dựng cơ sở lý luận dạy học môn tiếng Anh về các hình thức luyện kỹ
năng nói tiếng Anh cho học sinh lớp 7.
- Đánh giá kết quả thực nghiệm và rút ra bài học sư phạm bổ ích.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Do xuất phát từ thực tế dạy và học tiếng Anh của thầy và trò trường tôi
nên đề tài này tôi chỉ nghiên cứu giới hạn ở lớp 7C, 7E theo chương trình sách
tiếng Anh 7.
B.NỘI DUNG
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
Đổi mới phương pháp dạy học hướng đến việc coi trọng người học, coi học
sinh là chủ thể hoạt động, khuyến khích các hoạt động học tập tích cực, chủ
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
3
Trêng THCS Hång Thuû
động, sáng tạo trong quá trình dạy học. Nói cách khác, đổi mới phương pháp
dạy học là qúa trình chuyển từ phương pháp thầy thuyết trình, phân tích ngôn
ngữ - trò nghe và ghi chép thành phương pháp mới: thầy là người tổ chức, giúp
đỡ hoạt động học tập của học sinh, học sinh là người chủ động tham gia vào quá
trình hoạt động học tập. Phương pháp dạy học mới sẽ phát huy tốt nhất vai trò
chủ thể, chủ động, tích cực của học sinh trong việc rèn luyện kĩ năng ngôn ngữ
vì những mục đích thực tiển và sáng tạo. Điều này đã được khẳng định trong
Nghị quyết TW 2 khóa VIII: “Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc
phục lối truyền đạt một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người
học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện dạy học hiện
đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh”.
Trong quá trình giảng dạy, việc vận dụng các phương pháp dạy học nhằm
hướng dẫn học sinh lĩnh hội kiến thức một cách nhanh nhất, vận dụng tốt nhất
kiến thức đó là cả một vấn đề lớn đối với các bộ môn văn hóa nói chung và bộ
môn Tiếng Anh nói riêng. Ngành giáo dục huyện Lệ Thủy đã, đang và sẽ tích
cực hướng tới sự hoàn thiện về đổi mới phương pháp dạy học. Đối với việc phát
triển kỹ năng nói, lấy ngôn bản hay chủ đề làm đơn vị dạy nói và lấy trước khi
nói ( Pre-speaking), trong khi nói ( While-speaking) và sau khi nói ( Postspeaking) làm quy trình chuẩn để rèn luyện những nội dung và ngữ liệu cần thiết
để học sinh có thể nói được một chủ đề nào đó sau một tiết học nói. Ngoài ra, để
học sinh có thêm cơ hội giao tiếp bằng tiếng Anh ở mức độ căn bản và dần hình
thành năng lực sử dụng ngôn ngữ thì giáo viên phải để cho học sinh luyện nói
trong các tiết dạy các kỹ năng khác, trong các tiết học kiến thức ngôn ngữ hoặc
đơn giản hơn chỉ là những lúc làm nóng bầu không khí lớp học ( Warm – up),
lúc kiểm tra miệng hoặc chỉ lúc thầy trò đối đáp bình thường trong lớp học. Tất
cả những điều này rất quan trọng nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả
của quá trình dạy học.
II. CƠ SỞ THỰC TIỂN
1. Tình hình thực tế học sinh:
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
4
Trêng THCS Hång Thuû
Trong những năm qua, theo chương trình và sách giáo khoa mới, phương
pháp mới trong dạy và học, đặc biệt hơn là khi bài giảng của giáo viên soạn trên
phần mềm trình chiếu PowerPoint sinh động, hấp dẫn, nhiều học sinh được rất
yêu thích môn học, năng động hơn trong mọi hoạt động. Tuy nhiên đối tượng
học sinh yếu vẫn còn nhiều. Trong khi học nói Tiếng Anh các em gặp rất nhiều
trở ngại: các em phải đối diện với giáo viên do đó thấy khó diễn đạt bằng ngôn
ngữ, các em sợ mắc lỗi, sợ bị thầy cô chê, xấu hổ khi phải nói trước các bạn
trong lớp nhất là khi các em còn thiếu nhiều yếu tố để có thể nói được một cách
hữu hiệu và tự tin. Bên cạnh được giáo viên yêu cầu nói về một chủ đề nào đó
các em thường không có ý diễn đạt, mặc dù ở một số thời điểm học sinh đã được
chuẩn bị một số ý nhưng khi được yêu cầu nói các em dường như bị quên hết.
Chính vì vậy, khi nói một điều gì đó bằng tiếng Anh các em thường cảm thấy
mình buộc phải nói và do đó không có giao tiếp thực thụ. Một trở ngại nữa là số
học sinh trong lớp khá đông ( trên 40 em) nhưng thường chỉ có một học sinh
được yêu cầu nói một lần trong nhóm lớn. Điều này có nghĩa là học sinh sẽ có
rất ít thời gian và cơ hội để nói. Ngoài ra, khi học sinh có hai phương tiện ngôn
ngữ là tiếng Anh và tiếng Việt để sử dụng thì xu hướng tự nhiên là các em sẽ sử
dụng phương tiện tốt và dể dàng hơn là tiếng Việt. Đây là hạn chế không dễ
khắc phục đặc biệt là các trường ở nông thôn và vùng sâu vùng xa. Điều này
khiến cho giáo viên đứng lớp suy nghĩ tìm ra những mô thức tương tác hiệu quả
hơn.
2. Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học:
Với yêu cầu đổi mới giáo dục, cơ sở vật chất của nhà trường được đầu tư
và ngày càng tăng trưởng. Song do sự thiếu đồng nhất trong nhiều năm liền
trước nên cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học còn thiếu như: chưa có đủ bộ
tranh cho chương trình tiếng Anh 7 ; chưa có phòng học mang tính đặc trưng
riêng của bộ môn nên giáo viên chưa thể sắp xếp bàn ghế theo đường hướng
người học làm trung tâm, kích thích sự tương tác hay giao tiếp của học sinh như
thảo luận, trò chơi ngôn ngữ, phỏng vấn, hỏi - đáp và các hoạt động tự làm việc
của các cá thể học sinh và giáo viên khó cố định vị trí của các phương tiện giảng
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
5
Trêng THCS Hång Thuû
dạy như đèn chiếu, overhead projector, power point để đỡ vận chuyển dễ gây
hỏng hóc, mất thời gian lắp ráp.
3. Thực trạng dạy học kỹ năng nói tiếng Anh ở Trường THCS Hồng
Thủy:
Thực hiện đổi mới giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo chúng tôi đã chú
trọng nhiều đến phương pháp dạy học song trong quá trình thực hiện việc tổ
chức hoạt động dạy học tiếng Anh chúng tôi còn rập khuôn với những gì đã
được hướng dẫn, thiếu sáng tạo, thiếu linh hoạt nên hiệu quả tiết học chưa cao.
Vì vậy chất lượng dạy học môn tiếng Anh chưa được như mong muốn. Theo số
liệu thống kê điểm kiểm tra miệng kỹ năng nói 02 tháng 9, 10 năm học 2010 2011, chất lượng kỹ năng nói tiếng Anh hai lớp 7C, 7E tôi giảng dạy được thể
hiện như sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Tb
Yếu
Kém
8.0 -10.0
6.5 - 7.9
5.0 - 6.4
2.1 - 4.9
<,= 2.0
7C
36
2
4
11
17
2
7E
33
3
7
8
14
1
+
69
5
11
19
31
3
7.2%
15.9%
27.5%
44.9%
4.3%
Tỉ lệ
%
Căn cứ vào bảng thống kê chất lượng trên ta có thể thấy rằng tỉ lệ học sinh
yếu kém khá cao. Điều này chứng tỏ học sinh chưa thể giao tiếp tiếng Anh ở
mức độ căn bản. Từ thực tế đó, là người trực tiếp giảng dạy tiếng Anh tôi đã cố
gắng suy nghĩ, tìm tòi các cách để nâng cao chất lượng kỹ năng nói cho học
sinh.
III. CÁC HÌNH THỨC LUYỆN KỸ NĂNG NÓI TIẾNG ANH CHO
HỌC SINH LỚP 7
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
6
Trêng THCS Hång Thuû
Với đường hướng lấy người học làm trung tâm, phương pháp giảng dạy theo
đường hướng dạy ngôn ngữ giao tiếp thì mục đích của dạy tiếng Anh là để giao
tiếp và bản chất của giao tiếp là tương tác và để giúp học sinh tương tác bằng
tiếng Anh có hiệu quả giáo viên không chỉ rèn kỹ năng nói cho học sinh ở các
tiết dạy nói với các thủ thuật dạy nói trong giai đoạn trước khi nói, trong khi nói
và sau khi nói mà con thông qua các hình thức dưới đây:
1. Luyện thông qua classroom language:
Theo chương sách giáo khoa mới kết hợp phương pháp dạy học mới, học
sinh THCS được khuyến khích sử dụng tiếng Anh càng nhiều càng tốt tùy theo
trình độ của đối tượng. Trong lớp học, giáo viên cần tạo cơ hội cho học sinh
giao tiếp bằng nhiều hình thức: T- Whole class, T-S, S –S. Giáo viên là người
hướng dẫn các em làm quen với đàm thoại từ những tình huống đơn giản là các
câu chào hỏi đến đàm thoại theo chủ đề. Ví dụ:
Beginning of the lesson:
*Good morning. How are you?
*Did you have a nice weekend?
*Have you done your homework?
*Let’s play a game now, shall we?
*Are you ready?
Ask for repetition:
*Would you mind repeating…?
*Could you say it again?
*Pardon?
Asking for clarification:
*What is it? Please tell me again.
*What do you mean?
*Could you explain more about..?
Ask for ideas/opinions
*What do you think about that…(name)?
*Do you have any ideas/opinions?
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
7
Trêng THCS Hång Thuû
*How about you?
Checking:
*Is that clear?
*Okay so far?
*Have you got it / that?
Trong các hoạt động trên lớp, thường thì giáo viên nên sử dụng toàn bộ tiếng
Anh (mainly English), đôi khi phải sử dụng Tiếng Việt (mainly Vietnamese) và
đôi khi sử dụng cả hai ngôn ngữ ( a mixture of the two languages)
English
Vietnamese
Both
Introducing the lesson
Checking attendance
Organizing
Classroom control / discipline
Giving praise
Presenting new language
Introducing a new text
Asking questions on the text
Correcting errors
Setting homework
2. Luyện nói qua thực hành cấu trúc ngữ pháp:
Hiện nay nhiều học sinh lớp 8 ,9 có vốn từ vựng và ngữ pháp khá tốt nhưng
rất ngại nói tiếng Anh trong giờ học, không có thói quen giao tiếp, các em không
tự tin giao tiếp từ những câu đơn giản như giới thiệu bản thân, …Do vậy giáo
viên cần tạo điều kiện cho các em rèn luyện kỹ năng nói từ lớp 6, 7.
Để tạo môi trường thuận lợi cho học sinh giao tiếp, tôi đã thực hiện vai trò là
người hướng dẫn và tổ chức thực hiện, uyển chuyển kết hợp nhiều hoạt động
trong giờ dạy nhằm giúp các em tư duy, tham gia thực hành sôi nổi. Từ đó các
em tự tin giao tiếp, say mê hứng thú học bộ môn thông qua các thủ thuật thực
hành cấu trúc ngữ pháp trên lớp. Ví dụ:
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
8
Trêng THCS Hång Thuû
* Survey : Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 5 : B 4,5 - 7
1
2
3
Name
Address
Distance
Means
of
transport
*Example exchanges:
S1 : What’s your name ?
S2 : My name’s …….
S1 : Where do you live ?
S2 : I live at ……….
S1 : How far is it from your house to school ?
S2 : It’s about …………
S1 : How do you go to school ?
S2 : I go to school by ………..
* Noughts and Crosses : Tiếng Anh 7 Unit 2 Lesson 2 : A 4-5
1)
2)
3)
We / meet / in the street
They / meet / 7 o’clock
He / see / a film
4)
5)
6)
We / go / bike
Hoa / buy / flowers
They / be back / 8.30
7)
8)
9)
She / leave / 5 p.m
Nga / eat / cakes
Phong / call Lan / after 6
1) Where will we meet ?
We will meet in the street.
2) What time will they meet ?
They will meet at 7 o’clock.
3) What will he see ?
He will see a film.
4) How will we go ?
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
9
Trêng THCS Hång Thuû
We will go by bike
5) What will Hoa buy ?
She will buy some flowers
6) When will they be back ?
They will be back at 8.30
7) What time will they leave ?
They will leave at 5 p.m
8) What will Nga eat ?
She will eat cakes
9) When will Phong call Lan ?
He will call Lan after six
* Picture drill : Tiếng Anh 7 Unit 4 Lesson 1 A 1-2
Talk about Lan’s schedule
* Noughts and crosses : Tiếng Anh 7 Unit 5 Lesson 4 B1-2
What are they doing ?
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
10
Trêng THCS Hång Thuû
1) They are playing blindman’s buff
2) They are playing marbles
3) They are playing games
4) They are skipping rope
5) They are eating and drinking
6) They are reading comics
7) They are playing catch
8) They are studying and reading in the
library
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
11
Trêng THCS Hång Thuû
9) They are playing soccer
*Find someone who …. Tiếng Anh 7 Unit 6 lesson 1 A 1-2a
Find someone who … after school
Name
Watches TV
Plays soccer
Goes swimming in the pool
Reads books in the library
Example exchanges :
S1 : Do you [watch TV] after school ?
S2 : Yes, I do / No, I don’t
3 .Luyện nói ở giai đoạn Pre- & Post- của tiết dạy kỹ năng nghe, đọc,
viết:
Như đã trình bày, học sinh được luyện nói không chỉ trong tiết dạy kỹ năng
nói mà còn được luyện phối hợp các kỹ năng (sub skill) ở giai đoạn Pre- và
Post-Ví dụ:
* Tiếng Anh 7 Unit 1 Lesson 3 : A 2
- Pre-reading : What do you know about Hoa ?
- Post-reading : Có thể chọn một trong 2 hoạt động sau :
+ Interview : Students work in pair :
S1 : Hoa
S2 : Interviewer
+ Roleplay : Students work in pair :
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
12
Trêng THCS Hång Thuû
S1 : Hoa
S2 : Hoa’s new friend
Suggested dialogue :
S2 : Hello
S1 : Hi
S2 : What’s your name ?
S1 : My name is Pham Thi Hoa
S2 : Where are you from ?
S1 : I’m from Hue
S2 : Do you have many friends in Hanoi ?
S1 : No. I don’t have any friends in Hanoi. But I have a lot of friends in Hue.
S2 : Is your old school big ?
S1 : No. It’s small.
S2 : Why are you unhappy ?
S1 : I miss my parents and my friend in Hue very much.
* Tiếng Anh 7 Unit 3 Lesson 4 B1-3
- Post- reading : Chain game : Students work in groups of 5 Ss
*Talk about Hoa’s family
There / 4 people / Hoa’s family
Father / farmer
He / work / farm / countryside
He / grow vegetables / raise cattle
Mother / housewife
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
13
Trêng THCS Hång Thuû
She / do / housework / help / farm
Younger sister / 8 / student
S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.
S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.
S3 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on
the farm in the countryside.
S4 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on
the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.
S5 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer.He works on
the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle.Her mother is
a housewife.
S1 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on
the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. Her mother is
a housewife. She does the housework and helps on the farm.
S2 : There are four people in Hoa’s family. Her father is a farmer. He works on
the farm in the countryside. He grows vegetables and raises cattle. Her mother is
a housewife. She does the housework and helps on the farm. Her younger sister
is 8 and she is a student.
* Talk about Lan’s family
There / 4 people / Lan’s family
Father / doctor
He / work / hospital
He / take care / sick children
Mother / teacher
She / teach / primary school
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
14
Trêng THCS Hång Thuû
Lan / have / elder brother
He / journalist
He / write / Hanoi newspaper
S1 : There are four people in Lan’s family.
S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor.
S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital.
S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children.
S5 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher.
S1 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school.
S2 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school. Lan has an elder brother.
S3 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist.
S4 : There are four people in Lan’s family. Her father is a doctor. He works in a
hospital. He takes care of sick children. Her mother is a teacher. She teaches in a
primary school. Lan has an elder brother. He is a journalist. He writes for a
Hanoi newspaper.
* Unit 4 Lesson 3 A 6
- Pre-reading : Open prediction : What do you know about schools in the USA
?
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
15
Trêng THCS Hång Thuû
- Post-reading : Talk about the differences between schools in the USA and
schools in Vietnam.
In the USA
In Vietnam
School uniform
x
Classes start
8.30
7.00
Classes end
3.30 – 4.00
11.00
Lessons on Saturday
x
Lunch at school
x
- In Vietnam there is school uniform but in the USA there is no school uniform.
- In Vietnam, classes start at 7 o’clock but in the USA they start at 8.30.
- In Vietnam, classes end at 11.00 in the morning but in the USA they end at
3.30 or 4.00 in the afternoon.
- In Vietnam students have to go to school on Saturday but in the USA they
don’t go to school.
- In Vietnam students have lunch at home but in the USA they have lunch at
school.
* Unit 7 Lesson 2 : A 2-3
- Post-listening : Talk about public holidays in the USA
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
16
Trêng THCS Hång Thuû
- Thanksgiving : turkey , good food
- Independence Day : fireworks display
- New Year’s Day : new clothes , stay up late until midnight
- Christmas : Christmas tree, many gifts
* Unit 8 Lesson 5 B 4-5
- Post-listening : Ask and answer about the price
Items
Price
A packet of envelope
2,000 dong
A pen
1,500 dong
A writing pad
3,000 dong
Five stamps
2,500 dong
A phone card
50,000 dong
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
17
Trêng THCS Hång Thuû
Example exchange :
S1 : How much is [ a packet of envelope ] ?
S2 : It’s [ 2,000 dong ]
IV.MỘT SỐ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU
Sau một học kỳ thực nghiệm đề tài “Luyện kỹ năng nói tiếng Anh cho học
sinh lớp 7” tôi ghi nhận kết quả thống kê điểm kiểm tra miệng kỹ năng nói như
sau:
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
Tb
Yếu
Kém
8.0 -10.0
6.5 - 7.9
5.0 - 6.4
2.1 - 4.9
<,= 2.0
7C
36
5
10
11
10
0
7E
33
7
13
5
8
0
+
69
12
23
16
18
0
17.4%
33.3%
23.2%
44.9%
0%
Tỉ lệ
%
Kết quả trên cho thấy tỉ lệ học sinh đạt điểm trung bình trở lên tăng lên rõ
rệt, tỉ lệ học sinh đạt điểm yếu giảm hẳn và không còn học sinh bị điểm kém.
Điều này chứng tỏ việc vận dụng các cách luyện kỹ năng nói cho học sinh bước
đầu đã có kết quả. Đây là nỗ lực không ngừng của thầy và trò 2 lớp 7C, 7E tôi
đảm nhận giảng dạy. Thiết nghĩ, nếu chúng ta áp dụng các hình thức luyện nói
này ở các khối lớp khác chắc cũng sẽ có hiệu quả nhất định.
V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Thực hiện đề tài trên tôi rút ra được những bài học sư phạm bổ ích sau đây:
1. Cũng như những môn học khác, để đạt kết quả cao trong việc giảng dạy
bộ môn tiếng Anh người giáo viên phải có tấm lòng thương yêu, tôn trọng học
sinh, nắm bắt và hiểu được tâm lí, năng lực cũng như hoàn cảnh của mỗi học
sinh để từ đó có các phương pháp tác động, khích lệ và phương pháp dạy học
phù hợp.
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
18
Trêng THCS Hång Thuû
2. Giáo viên phải chuẩn bị thật kĩ cho bài dạy của mình bằng cách nắm vững
nội dung, trọng tâm kiến thức của bài học, soạn thảo khoa học các bài tập trên
trình PowerPoint, sưu tầm tranh ảnh, chuẩn bị thẻ, bìa, vật thật... để sử dụng
thật hợp lý vào bài dạy, lựa chọn phương pháp, các thủ thuật phù hợp với nội
dung bài học. Giáo viên cần biết sử dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn
thông tin hiện đại nh Internet, báo, đài .., sử dụng và khai thác tốt các thiết bị
dạy học như: máy chiếu, vật thật, tranh ảnh, bìa, bảng phụ, sách giáo khoa...
3. Giáo viên phải là người giữ vai trò hướng dẫn, tổ chức thực hiện. Ngoài ra
giáo viên phải giảm tối đa thời gian nói trên lớp, tăng thời gian sử dụng ngôn
ngữ cho học sinh. Giáo viên cần có thái độ tích cực đối với lỗi ngôn ngữ của học
sinh, chấp nhận lỗi như một phần tất yếu trong quá trình học ngoại ngữ, giúp
học sinh học tập được từ chính lỗi của bản thân và bạn bè, giáo viên nên biết
động viên khích lệ học sinh bằng những lời khen, cho điểm hoặc tuyên dương để
các học sinh khác noi theo, cần coi trọng việc học theo nhóm hợp tác.
4. Do khó khăn để thực hiện việc kiểm tra kỹ năng nói một cách riêng biệt
giáo viên nên đánh giá kỹ năng nói của học sinh thông các phần kiểm tra nói ở
đầu tiết học, các phần kiểm tra nói 15 phút, đặc biệt là khả năng tham gia vào
giao tiếp nói của các em trong tiết học nói. Lý tưởng hơn để đổi mới phương
pháp giảng dạy tiếng Anh một cách triệt để ,tro ng bài kiểm tra hết học kì hoặc
hết năm học nên có một mục dành cho việc kiểm tra kỹ năng nói của học sinh.
5. Học sinh phải phát huy cao độ tính tích cực của các em trong luyện tập,
thực hành, phải tự giác tham gia thực hành không sợ mắc lỗi. Sự chuẩn bị của
học sinh cũng rất cần thiết như: học thuộc từ, soạn từ mới, đọc trước những gợi
ý trong sách giáo khoa, làm bài tập về nhà.
C. KẾT LUẬN
Tiếng Anh – môn học giúp chúng ta ngày càng hoà nhập vào thế giới hiện đại.
Sự thành thạo ngôn ngữ này ở mức độ căn bản trong trường THCS sẽ giúp cho
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
19
Trêng THCS Hång Thuû
học sinh học lên bậc THPT tốt hơn hay có thể tìm được một công việc tốt sau
khi ra trường. So với những năm trước đây, tình hình dạy học môn tiếng Anh có
nhiều khả quan, kỹ năng nghe - nói được đặc biệt chú trọng, học sinh đang ngày
càng quen dần với việc sử dụng phương tiện ngôn ngữ thứ hai này. Để tạo thói
quen tốt và dần hình thành năng lực ngôn ngữ cho học sinh, giáo viên luôn phải
tích cực, chủ động đổi mới phương pháp giảng dạy, tìm tòi, sáng tạo cách thức
tổ chức dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh và điều kiện giảng dạy ở
địa phương. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều khía cạnh cần phải bàn tiếp để tìm
được nhiều biện pháp khả thi hơn trên cơ sở lý luận cũng như kinh nghiệm thực
tiễn để công tác giảng dạy tốt hơn, có hiệu quả hơn.
Những nội dung tôi trình bày trên đây chỉ là kết kinh nghiệm của bản
thân, phạm vi nghiên cứu hẹp, thời gian ngắn, tư liệu ít do đó chắc chắn sẽ có
nhiều thiếu sót. Song với mục đích nâng cao chất lượng giáo dục, tôi hy vọng
đề tài nhỏ này có thể góp thêm kinh nghiệm giảng dạy kỹ năng nói cho học sinh.
Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp quý báu từ các bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hồng Thủy, ngày 20 tháng 5 năm 2011
Người thực hiện
Phạm Thị Hồng Phượng
G/v: Ph¹m ThÞ Hång Phîng
20
Trêng THCS Hång Thuû
- Xem thêm -