BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN NGỌC AN
T×M HIÓU MéT Sè §ÒN, CHïA TI£U BIÓU
TR£N §ÞA BµN THµNH PHè THANH HãA
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc lÞch sö
Vinh - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
NGUYỄN NGỌC AN
T×M HIÓU MéT Sè §ÒN, CHïA TI£U BIÓU
TR£N §ÞA BµN THµNH PHè THANH HãA
CHUYÊN NGHÀNH: LỊCH SỬ VIỆT NAM
MÃ SỐ: 602254
LuËn v¨n th¹c sÜ khoa häc lÞch sö
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TRẦN VĂN THỨC
Vinh - 2012
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC........................................................................................................0
Trang.................................................................................................................0
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề......................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu..........................................................................4
4. Mục đích nghiên cứu...............................................................................5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................5
7. Đóng góp của đề tài.................................................................................6
8. Cấu trúc của luận văn..............................................................................6
NỘI DUNG......................................................................................................7
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THÀNH PHỐ THANH HÓA..............7
1.1. Đặc điểm địa lí tự nhiên.........................................................................7
1.1.1. Vị trí địa lí.......................................................................................7
1.1.2. Điều kiện tự nhiên...........................................................................7
1.1.2.1. Đồi núi......................................................................................7
2.1.2.2. Sông ngòi..................................................................................8
2.1.2.3. Khí hậu.....................................................................................9
2.1.2.4. Đất đai....................................................................................10
1.2. Xã hội...................................................................................................11
1.3. Truyền thống lịch sử và văn hóa..........................................................14
1.3.1. Truyền thống lịch sử......................................................................14
1.3.1.1. Lịch sử hình thành thành phố Thanh Hóa..............................14
1.3.1.2. Truyền thống đấu tranh cách mạng........................................16
1.3.2. Truyền thống văn hóa....................................................................22
CHƯƠNG 2. DIỆN MẠO MỘT SỐ DI TÍCH ĐỀN, CHÙA Ở THÀNH PHỐ
THANH HÓA.................................................................................................27
2.1. Đề nhà Lê (Thái miếu hậu Lê.)............................................................27
2.1.1. Nguồn gốc hình thành...................................................................27
2.1.2. Phong cách kiến trúc và hệ thống thờ tự.......................................30
2.1.2.1. Kiến Trúc................................................................................30
2.1.2.2. Hệ thống thờ tự.......................................................................31
2.1.3. Lễ hội tại đền Lê............................................................................33
2.1.3.1 Phần lễ.....................................................................................33
2.1.3.2. Phần hội.................................................................................36
2.2. Chùa Tăng Phúc...................................................................................38
2.2.1. Nguồn gốc lịch sử và quá trình xây dựng chùa.............................38
2.2.1.1. Nguồn gốc lịch sử...................................................................38
2.2.1.2. Quá trình xây dựng.................................................................40
2.2.2. Kiến trúc chùa Tăng Phúc.............................................................41
2.2.3. Cảnh thờ tự....................................................................................46
2.3. Chùa Hương Quang (Chùa Chanh)......................................................49
2.3.1. Nguồn gốc lịch sử chùa Hương Quang và vùng đất Cẩm Bào Nội.
.................................................................................................................49
2.3.2. Phong cách kiến trúc chùa Hương Quang....................................53
2.3.3. Những hiện vật có giá trị còn lại trong chùa................................58
2.4. Chùa Mật Đa (Chùa Nam Ngạn)..........................................................59
2.4.1. Nguồn gốc lịch sử và quá trình trùng tu – tôn tạo chùa Mật Đa.. 59
2.4.1.1. Nguồn gốc lịch sử...................................................................59
2.4.1.2 Quá trình trùng tu tôn tạo.......................................................62
2.4.2. Phong cách kiến trúc và hệ thống thờ tự.......................................64
2.4.2.1. Phong cách kiến trúc..............................................................64
2.4.2.2. Hệ thống thờ tự.......................................................................65
2.5. Chùa Đại Bi (chùa Mật).......................................................................68
2.5.1. Nguồn gốc hình thành và nhân vật thờ Tự....................................68
2.5.1.2. Nguồn gốc hình thành............................................................68
2.5.1.2. Nhân vật thờ tự.......................................................................70
2.5.2. Phong cách kiến trúc và một số hiện vật tiêu biểu........................72
2.5.2.1. Phong cách kiến trúc..............................................................72
2.5.2.2. Hiện vật tiêu biểu...................................................................73
2.6. Đền thờ Lê Thành.................................................................................75
2.6.1. Vài nét khái quát về Trang Quốc Công Lê Thành và hai bà vợ....75
2.6.1.1. Trang Quốc công Lê Thành....................................................75
2.6.1.2. Chính thất phu nhân...............................................................77
2.6.1.3. Bà vợ thứ................................................................................77
2.6.2. Đền thờ Lê Thành – Phong cách kiến trúc....................................78
2.6.2.1. Lịch sử hình thành đền Lê Thành...........................................78
2.6.2.2. Kiến trúc đền thờ Lê thành.....................................................79
2.6.2.3. Các hiện vật có giá trị trong đền............................................80
2.6.3. Lễ hội đền thờ Lê Thành................................................................81
2.6.3.1. Phần lễ....................................................................................81
2.6.3.2. Phần hội và các trò chơi dân gian.........................................82
CHƯƠNG 3. GIÁ TRỊ, Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA MỘT SỐ ĐỀN, CHÙA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THANH HÓA.............................................27
3.1. Ý nghĩa lịch sử.....................................................................................86
3.2. Giá trị văn hóa......................................................................................92
3.2.1. Giá trị văn hóa vật thể...................................................................92
3.2.2. Giá trị văn hóa phi vật thể............................................................94
3.3. Hiện trạng và công tác bảo tồn các di tích đền, chùa...........................97
3.3.1. Hiện trạng của các di tích.............................................................97
3.3.2. Công tác bảo tồn các di tích..........................................................98
KẾT LUẬN...................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................105
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
tới thầy giáo TS. Trần Văn Thức người đã trực tiếp hướng dẫn tận tâm và
chân thành trong suốt quá trình hoàn thành luận văn, các thầy giáo trong khoa
lịch sử, khoa sau đại học - trường Đại học Vinh đã giúp đỡ cho tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND thành phố Thanh Hóa, giáo hội Phật
giáo tỉnh Thanh Hóa, ban quản lý di tích phường Đông Thọ, ban quản lý di
tích xã Đông Cương, nhà sư Thích Tâm Hiền, ông Nguyễn Văn Kinh, ông Lê
Kim Lữ và nhân dân địa phương các phường Nam Ngạn, Đông Thọ vã xã
Đông Cương đã giúp tôi trong quá trình khảo sát thực tế tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới phòng địa chí - thư viện khoa học tổng hợp tỉnh
Thanh Hóa, Ban nghiên cứu lịch sử Thanh Hóa, Ban quản lý di tích và danh
thắng Thanh Hóa, thư viện khoa sử trường Đại học Vinh đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cám ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã rất cố gắng, song chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong được sự lượng thứ, góp ý của các thầy cô cùng bạn
bè và đồng nghiệp.
Vinh, tháng 10 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Ngọc An
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong đời sống tinh thần của cư dân người Việt từ xưa tới nay, tín
ngưỡng tôn giáo là một phần không thể thiếu và xuất hiện trong mọi sinh
hoạt của cư dân trên khắp các vùng miền trên cả nước. Ngay từ buổi đầu
dựng nước đời sống văn hóa tinh thần, tín ngưỡng, tôn giáo của cư dân
người Việt khá phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm
tương đồng, thì ở mỗi vùng miền, niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo và các
phong tục tập quán của người dân cũng có những nét riêng biệt.
Nước ta hiện nay có 61 tỉnh thành với 54 dân tộc anh em khác nhau,
tùy vào địa bàn phân bố dân cư và lối sống sinh hoạt vật chất và tinh thần
của các cộng đồng cư dân mà hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng và phong tục
tập quán cũng có sự khác biệt nhất định. Tuy vậy, dù sinh sống ở địa bàn
nào thì đối với cư dân người Việt các hệ thống đền, chùa, các địa điểm thờ
cúng luôn đóng vai trò quan trọng trong tín ngưỡng của người Việt. Đền,
chùa là nơi thờ cúng các anh hùng dân tộc, những người có công lao và
đóng góp với nhân dân và đất nước được các triều đại phong kiến hay
nhân dân suy tôn thành các vị thần, hoặc là các vị thần, Phật được xuất
hiện trong các truyền thuyết được người dân thờ cúng. Đền, chùa còn là
nơi diễn ra các hoạt động văn hóa tâm linh, các lễ hội và là nơi gửi gắm
niềm tin tinh thần của cư dân người Việt. Từ ngàn đời nay, trên khắp đất
nước Việt Nam hệ thống đền, chùa luôn được người dân hết sức quan tâm
xây dựng, mở rộng và tu bổ nhằm vào các hoạt động tinh thần đó.
Hiện nay, đất nước ta có hàng ngàn đền, chùa rải rác phân bố trên
khắp các vùng miền. Ở mỗi nơi, tùy theo tôn giáo, tín ngưỡng mà các hệ
thống đền, chùa được xây dựng với những nét kiến trúc riêng biệt, nó thể
hiện sự phong phú đa dạng trong đời sống văn hóa tinh thần của cư dân.
Tuy vậy, hiện nay việc đi sâu vào nghiên cứu về các đền, chùa của các địa
bàn cụ thể trên cả nước nói chung và Thanh Hóa nói riêng còn chưa được
quan tâm đúng mức. Vì vậy, thực hiện đề tài này vọng sẽ góp phần thiết
thực vào việc nghiên cứu một vấn đề hấp dẫn, liên quan trực tiếp đến đời
sống tín ngưỡng của cư dân trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.
Địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói chung và thành phố Thanh hóa nói
riêng là nơi có truyền thống lịch sử lâu đời, trong quá trình đấu tranh
dựng và giữ nước, người dân Thanh Hóa đã có những đóng góp to lớn đối
với lịch sử dân tộc với rất nhiều danh nhân tiêu biểu luôn xuất hiện trong
suốt chiều dài lịch sử. Với những đóng góp to lớn đó các danh nhân xứ
Thanh được nhân dân và các triều đại phong kiến ghi nhận công lao và lập
đền thờ ở nhiều nơi đặc biệt là trên địa bàn thành phố Thanh hóa. Đây là
biểu tượng của tinh thần đấu tranh là những tâm gương của sự trung kiên
và lòng yêu nước yêu dân tộc để các thế hệ sau ghi nhận, học tập và noi
theo. Vì vậy, việc thực hiện đề tài này, còn góp phần vào quá trình giáo
dục tư tưởng đạo đức cho các thế hệ trẻ nhìn nhận và đánh giá đúng vai
trò và công lao của các thế hệ đi trước trong lịch sử dân tộc nói chung và
lịch sử địa phương nói riêng.
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa hiện nay, thành phố
Thanh Hóa cũng như các trung tâm đô thị khác trên cả nước cũng đang
trong quá trình đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế. Nhiều các công trình kiến trúc cao tầng, các
khu công nghiệp, đô thị và trung tâm thương mại được xây dựng đã và
đang ảnh hưởng trực tiếp đến các hạng mục di tích lịch sử các đền, chùa
trong địa bàn thành phố, cảnh quan chung của các công trình văn hóa ít
nhiều bị hạn chế bởi tốc độ phát triển của các khu đô thị. Đây là một thực
tế diễn ra mà chưa thực sự được các cơ quan chức năng có thẩm quyền
quan tâm chú ý. Bên cạnh đó đa số các công trình kiến trúc đền, chùa
trong khu vực thành phố đều có quá trình xây dựng từ lâu đời hiện nay
đang có dấu hiệu xuống cấp cần được cải tạo chỉnh trang nhằm khôi phục
lại cảnh quan di tích văn hóa phục vụ cho đời sống tín ngưỡng của cư dân.
Qua nghiên cứu đề tài này nhằm đưa ra những đề xuất và ý kiến để
các cấp chính quyền địa phương quan tâm hơn đến thực trạng của các
công trình di tích và đời sống tín ngưỡng của nhân dân.
Với những lý do như trên, chúng tôi quyết định chọn vấn đề “Tìm
hiểu một số di tích đền, chùa tiêu biểu trên địa bàn thành phố Thanh Hóa”
làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
Có thể nói đi sâu vào nghiên cứu mảng văn hóa và đặc biệt là về các
đền, chùa trong phạm vi thành phố Thanh Hóa là đề tài tương đối hấp dẫn
và trên thực tế cũng đã có nhiều các công trình nghiên cứu khoa học có đề
cập đến vấn đề này. Tuy nhiên, hầu như các công trình đó nói chung chỉ
đề cập một cách tương đối khái quát đến một số đền chùa trong địa bàn và
chưa nhìn nhận một cách đầy đủ các công trình đền, chùa đó. Vì vậy, quá
trình thu thập các nguồn tài liệu là tương đối ít ỏi và rời rạc.
Trong cuốn “Chùa xứ Thanh” tập 1, 2 nhà xuất bản Thanh Hóa năm
2007 có đề cập tới một số chùa trong địa bàn thành phố như chùa Hội
Quán, chùa Hương Long Tự, chùa Tu Ba.
Trong cuốn “Lễ tục lễ hội truyền thống xứ Thanh” nhà xuất bản văn
hóa dân tộc Hà Nội năm 2006 do Hoàng Anh Nhậm (chủ biên) cũng đề
cập đến một số lễ hội trong đó có lễ hội đền vua Lê và các hoạt động văn
hóa tâm linh trong địa bàn thành phố.
Trong cuốn “Thanh Hóa di tích danh thắng” của nhà xuất bản
Thanh Hóa năm 2004 cũng có đề cập tới một số đền trên địa bàn thành
phố Thanh Hóa như đền thờ Tống Duy Tân, Đền Vặng, Thái miếu nhà
Hậu Lê.
Ngoài ra trong hệ thống tư liệu về lịch sử văn hóa ở Thanh Hóa
cũng có nhiều tài liệu viết về các di tích đền, chùa ở thành phố Thanh Hóa
như cuốn “Những thắng tích ở xứ Thanh” của Hưng Nao, “Di tích thắng
cảnh Thanh Hóa” của ty văn hóa Thanh Hóa xuất bản năm 1976, Nguyễn
văn Hảo, Lê thị Vinh với cuốn “Di sản văn hóa xứ Thanh” xuất bản năm
2003, trong đó cũng có đề cập chủ yếu đến hệ thống kiến trúc và ảnh
hưởng của các đền, chùa đối với đời sống tinh thần của cư dân.
Cho đến nay, chưa có một công trình cụ thể nào nghiên cứu một
cách đầy đủ di tích đền, chùa ở thanh phố Thanh Hóa, vì vậy việc thu thập
nguồn tài liệu để hệ thống sắp xếp một cách đầy đủ phục vụ cho công tác
nghiên cứu là tương đối khó khăn. Tuy nhiên, dù ít hay nhiều, trực tiếp
hay gián tiếp các nguồn tài liệu đó cũng là một cơ sở quan trọng đối với
chúng tôi trong quá trình tập hợp để hoàn thành đề tài nghiên cứu.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình hình thành, hệ thống
kiến trúc của các đền, chùa trong địa bàn thành phố và hiện trạng cũng
như công tác bảo tồn một số di tích đền, chùa trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hệ thống một số đền, chùa trong
thành phố Thanh hóa ban gồm các phường Đông Vệ, Nam Ngạn, Hàm
Rồng, Trường Thi, Đông Thọ, Ba Đình và các xã Đông Cương, Đông Hải.
Những nội dung khác không nằm trong phạm vi nghiên cứu của đền tài.
4. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu một cách cụ thể một số
đền, chùa trên địa bàn thành phố Thanh Hóa. Nêu lên vai trò của đền,
chùa đối với đời sống tâm linh của người dân. Đánh giá hiện trạng của các
đền, chùa và từ đó đề xuất các biện pháp tôn tạo đối với các đền, chùa
trên cơ sở đảm bảo các chức năng sinh hoạt văn hóa và vẫn giữ được các
nét truyền thống của các di tích đó.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích của đề tài, trong quá trình nghiên cứu chúng
tôi sẽ giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu một cách toàn diện, có hệ thống về quá trình hình thành
của một số đền, chùa tại thành phố Thanh Hóa.
- Tìm hiểu về hệ thống kiến trúc và hiện trạng của một số đền, chùa
trên địa bàn thành phố Thanh Hóa.
- Tác động của hệ thống đền chùa đối với đời sống sinh hoạt văn
hóa của người dân thành phố Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
Tiến hành tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đề tài này chúng tôi
sử dụng phương pháp luận sử học Mác xít và tư tưởng Hồ Chí Minh là sợi
chỉ đỏ xuyên suốt trong quá trình hoàn thành toàn bộ đề tài.
Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp lịch sử.
- Phương pháp logic.
- Các phương pháp liên ngành: Thống kê, đối chiếu, so sánh.
- Kết hợp với các phương pháp điền dã, sưu tầm lịch sử địa phương.
7. Đóng góp của đề tài
Đề tài về “Tìm hiểu một số đền,chùa trên địa bàn thành phố Thanh
Hóa” góp phần giới thiệu quá trình hình thành của một số đền, chùa trong
phạm vi nghiên cứu, giúp mọi người hiểu rõ hơn về những nét văn hóa
truyền thống quý báu, góp phần giáo dục đạo đức, tư tưởng nhằm gìn giữ
bản sắc văn hóa địa phương nói riêng và bản sắc văn hóa dân tộc nói
chung.
Qua đề tài này muốn nêu lên thực trạng của một số đền, chùa hiện
nay trên địa bàn thành phố Thanh Hóa qua đó có những đề xuất đối với
các cấp có thẩm quyền có những chủ chương chính sách đối với công tác
tôn tạo, bảo vệ những giá trị truyền thống của địa phương cũng như quốc
gia.
Đề tài trở thành nguồn tư liệu để nghiên cứu về lịch sử, xã hội và
văn hóa của địa phương và dân tộc.
8. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và tài liệu tham khảo nội
dung của luận văn gồm có ba chương:
Chương 1. Khái quát chung về thành phố Thanh Hóa.
Chương 2. Diện mạo một số đền, chùa trên địa bàn thành phố
Thanh Hóa.
Chương 3. Giá trị, ý nghĩa lịch sử của một số đền, chùa trên địa bàn
thành phố Thanh Hóa.
NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THÀNH PHỐ THANH HÓA
1.1. Đặc điểm địa lí tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lí
Thành phố Thanh Hóa là trung tâm kinh tế, chính trị của tỉnh Thanh
Hóa, được thành lập theo Nghị định ngày 31.5.1929 của toàn quyền Đông
Dương. Thành phố nằm ở tọa độ địa lý 19°47' vĩ độ Bắc và 108°55' kinh độ
Đông, phía Bắc và Đông Bắc giáp huyện Hoằng Hóa, phía Nam và Đông
Nam giáp huyện Quảng Xương, phía Tây giáp huyện Đông Sơn, phía Tây Bắc
giáp huyện Thiệu Hóa.
Với diện tích tự nhiên là 146,77 km² với 14 phường và 23 xã, Thành
phố Thanh Hóa nằm ở trung tâm vùng đồng bằng Thanh Hóa với vị trí hết sức
thuận lợi, có đường Quốc lộ 1A chạy qua trung tâm thành phố hơn 13 km, có
tuyến đường sắt Bắc Nam chạy qua, cách thủ đô Hà Nội 160 km về phía Bắc,
là cầu nối giữa Bắc bộ và Bắc Trung bộ, là đô thị có vai trò quan trọng về an
ninh, quốc phòng. Với vị trí thuận lợi như vậy sẽ tạo điều kiện cho thành phố
trong việc giao lưu thông thương với các vùng miền trong toàn tỉnh cũng như
các tỉnh lân cận và thủ đô Hà Nội.
1.1.2. Điều kin tự nhiên
1.1.2.1. Đồi núi
Thành phố Thanh Hóa có điều kiện địa hình tương đối đặc biệt, gần
như là một thung lũng nhỏ, ba phía bao quanh thành phố là Bắc, Tây, Nam
đều có núi.
- Nhìn chung trên cơ sở cấu trúc địa hình tương đối bằng phẳng thì sự
đan xen giữa hệ thống đồi núi và sông ngòi tương đối nhiều là nét nổi bật của
địa hình thành phố Thanh Hóa. Trong hệ thống đó, có nhiều ngọn núi đóng
vai trò nổi bật, làm điểm nhấn trong kết cấu địa hình thành phố như núi Hàm
Rồng chạy từ làng Dương Xá men theo hữu ngạn sông Mã đến chân cầu Hàm
Rồng, đối diện là núi Ngọc (Châu Phong), núi Hàm Rồng và núi Ngọc tách
nhau khi sông Mã đổi dòng. Núi Hàm Rồng có hình thế dài, uốn lượn nhiều
khúc và đến khúc cuối thì phình ra như một chiếc đầu có miệng khổng lồ vì
vậy mà trong dân gian đặt tên núi là núi Hàm Rồng, trông từ xa toàn cảnh núi
như hình một con Rồng đang há miệng đớp Ngọc Châu. Trên núi có nhiều các
thắng cảnh nổi tiếng như hang Mắt Rồng, động Tiên và nhiều đền thờ trong
đó có đền thờ Thượng Ngàn Sơn Tinh Công chúa.
- Núi Nhồi là cụm núi đá vôi nằm ở phía Tây thành phố, trên đỉnh có
hòn Vọng Phu, nơi đây có một cảnh quan thiên nhiên đẹp. Núi đá Nhồi có
màu xanh thẩm, từ xa xưa nhân dân quanh vùng khai thác đá để tạc tượng,
làm các loại khánh, làm bia, làm đá lát nền trong các đền, chùa... Nhân dân ở
đây còn khai thác đá phục vụ cho nhu cầu xây dựng làm nhà cửa, các công
trình công cộng và phục vụ cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp như làm ra các
loại cối xay, đá trục lúa, đá lăn…, chính vì vậy mà nghề làm đá thủ công ở
đây phát triển mạnh và tạo ra nhiều làng nghề.
Trên núi có nhiều các di tích danh thắng nổi tiếng như chùa Báo Ân,
chùa Chân Tiên và cùng với Hòn Vọng Phu nổi tiếng gắn liền với các điển
tích lịch sử và các truyền thuyết dân gian.
- Núi Mật và núi Ngọc Long là hai ngọn núi đều nằm ở địa phận làng
Mật thuộc phường Đông Vệ phía Nam thành phố, xa hơn về phía Nam thành
phố còn có núi Đa Si, núi Voi…
2.1.2.2. Sông ngòi
Bên cạnh hệ thống đồi núi điển hình như vậy thì sông ngòi trên địa bàn
thành phố cũng đóng vai trò hết sức quan trọng cả về cảnh quan cũng như các
hoạt động khác. Thành phố Thanh Hóa có nhiều sông chảy qua kể cả sông tự
nhiên lẫn sông đào. Tiêu biểu nhất là con sông Mã, sông Mã chảy qua địa bàn
thành phố hơn 10 km, được biết đến là con sông chảy xiết và hùng dũng
nhưng khi qua địa bàn thành phố lại hết sức hiền hòa, uốn lượn qua núi Hàm
Rồng và chảy về phía Đông ra biển. Sông Mã chảy qua địa bàn thành phố có
6 km tuy nhiên nó lại là lạch chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
giao thông, chính vì vậy mà đoạn sông Mã chảy qua địa bàn thành phố có tới
hai cảng lớn là cảng Hàm Rồng và cảng Lễ Môn, trong đó cảng Hàm Rồng là
cảng nội địa phục vụ cho hoạt động giao thương giữa thành phố và các địa
phương trong tỉnh, cảng Lễ Môn là cảng phục vụ cho hoạt động thông thương
với các tỉnh ngoài và một số tàu thuyền quốc tế.
Hệ thống sông đào trên địa bàn thành phố cũng tương đối nhiều bao
gồm: sông Thọ Hạc, sông Cốc, sông Lai Thành, sông Kênh Bắc, sông Nhà Lê,
các con sông này được đào nhằm mục đích phục vụ cho việc tưới tiêu, chống
hạn, chống lụt cho cư dân trên địa bàn thành phố.
Nhìn chung, trên địa bàn thành phố được bao bọc bởi các con sông từ
phía Bắc, phía Đông và phía Nam, các con sông nối liền với nhau bằng một
mạng lưới chằng chịt, vừa thuận lợi cho giao thông vừa là nguồn nước cung
cấp cho sinh hoạt của cư dân thành phố. Bên cạnh đó, phía Tây thành phố là
các dãy núi đá vôi án ngữ, các đường vào thành phố đều phải qua các cây cầu,
đây là cảnh quan thiên nhiên thuận lợi được cải tạo để tăng vẻ đẹp cho thành
phố đồng thời phục vụ cho các yêu cầu kinh tế cũng như quốc phòng và an
ninh.
2.1.2.3. Khí hậu
Thanh Hóa nằm ở trong vùng nhiệt đới gió mùa nên trong năm có hai
mùa nóng và lạnh rõ rệt, tuy nhiên do đặc điểm về địa hình nên Thanh Hóa
hình thành ba vùng khí hậu tương đối rõ nét đó là vùng rừng núi, vùng trung
du và vùng đồng bằng ven biển. Thành phố Thanh Hóa nằm trong khu vực
đồng bằng ven biển nên hàng năm chịu ba mùa gió: gió Bắc (gió mùa đông
bắc), gió Tây Nam (gió Lào), gió Đông Nam (gió Nồm).
Với điều kiện khí hậu hàng năm chia thành hai mùa thì mùa nóng ở đây
thường bắt đầu từ cuối Xuân đến giữa Thu, trong giai đoạn này thì thời tiết
nắng lắm, mưa nhiều và hạn hán nhiều khi dưới tác động của gió Tây Nam thì
nhiệt độ có thể tăng lên 39 đến 40 độ C, thường xuất hiện giông, gió xoáy và
mang theo mưa rào. Ở những năm vào tháng tư đến tháng sáu mà không có
gió Tây Nam mà chỉ có gió Nam thì thường hay có hiện tượng hạn hán ảnh
hưởng rất nhiều đến hoạt động sản xuất nông nghiệp của bà con nông dân.
Trong khi đó mùa lạnh thường bắt đầu từ mùa Thu đến cuối Xuân,
trong giai đoạn này thời tiết hanh khô, mưa ít, khi xuất hiện gió mùa Đông
Bắc nhiều khi nhiệt độ giảm xuống chỉ còn 5 đến 6 độ C.
Tuy vậy nhiệt độ trung bình trong năm trên địa bàn nằm khoảng từ 23
đến 24 độ C.
2.1.2.4. Đất đai
Xét về cấu trúc địa tầng thì địa tầng Thanh Hóa được kiến tạo vào kỷ
Nê-bôn hoặc vào kỷ Luya – riêng. Điển hình là hệ tầng Hàm Rồng và hệ tầng
Đông Sơn.
Hệ tầng Hàm Rồng được cấu tạo chủ yếu bằng đá vôi. Phần dưới là cát
kết, bột kết xen với đá vôi, phân lớp màu xám đen chứa hóa thạch billingsella.
Phần trên đá vôi phân lớp dạng dải xen một ít cát kết và đá phiến đá hóa thạch
conodonta. Tổng bề dày của hệ tầng mặt cắt trên này khoảng từ 500m đến
600m.
Trong số các hóa thạch đã thu thập được trong hệ tầng Hàm Rồng thì
Trilobita cho tuổi Cambri muộn, ordovic sớm, là hệ tầng có qua hệ chỉnh hợp
với cả hệ tầng sông Mã nằm dưới và hệ tầng Đông Sơn nằm trên nó.
Hệ tầng Đông Sơn có thành phần chủ yếu là cát kết, bột kết và có mặt
cắt điển hình dọc theo tuyến từ cầu Hàm Rồng đến làng Đông Sơn.
Tại mặt cắt Hàm Rồng - Đông Sơn, trình tự mặt cắt từ dưới lên trên
như sau:
- Bột kết xen đá phiến, đất sét xen đá mỏng màu vàng xám, đôi khi có
mặt những lớp cát kết hạt nhỏ.
- Cát kết dạng quaczit màu vàng xám phân lớp trung bình chứa hóa
thạch rất phong phú.
Tổng bề dày của hệ tầng mặt cắt này khoảng 250m. Hệ tầng Đông Sơn
nằm chỉnh hợp trên hệ tầng Hàm Rồng và bị hệ tầng Nậm pìa phủ lên trên.
Theo những hóa thạch đã thu thập thì tuổi của hệ tầng được xác định là
ordovic sớm. Thành phố Thanh Hóa nằm gọn trên nền hệ tầng đó.
1.2. Xã hội
Hiện nay dựa trên những tư liệu, các hiện vật khảo cổ và những truyền
thuyết dân gian, thần tích và thần phả chúng ta đã có những bằng chứng
thuyết phục về sự xuất hiện của cộng đồng các cư dân người Việt ở địa bàn
thành phố Thanh Hóa.
- Xét về mặt khảo cổ: Hiện nay di chỉ núi Đọ được các nhà khảo cổ xếp
vào địa điểm cư trú của cư dân thời kỳ đồ đá cũ. Tại đây đã khai quật được rất
nhiều các công cụ lao động và đồ dùng sinh hoạt của người cổ đại cách chúng
ta từ hàng 3 đến 4 chục vạn năm.
Tại di chỉ Đông Khối thuộc xã Đông Cương được khai quật vào năm
1960, người ta đã tìm được những hiện vật khẳng định di chỉ này là gián tiếp
theo của văn hóa núi Đọ. Các vùng ngoại vi thuộc địa bàn thành phố trên địa
bàn huyện Đông Sơn cũng đã phát hiện được nhiều hiện vật cùng với di chỉ
Đông Khối. Những hiện vật được tìm thấy nhờ khảo cổ học trên địa bàn thành
phố và các vùng phụ cận chứng tỏ sự xuất hiện, cư ngụ của người Việt cổ
dưới dạng cộng đồng tại địa bàn thành phố Thanh Hóa vào thời điểm lúc bấy giờ.
Đặc biệt là tại địa bàn Đông Sơn người ta đã phát hiện và khai quật
được hiện vật trống đồng Đông Sơn, sự phát hiện và khai quật những hiện vật
bằng đồng tại đây đã đưa Đông Sơn lên vị trí địa danh của nền văn minh trống
đồng - văn minh Đông Sơn. Ngoài ra ở các vùng lân cận như Nam Ngạn,
Quảng Thắng cũng tìm thấy trống đồng và các vật dụng bằng đồng, ở làng
Dương Xá tìm thấy mũi tên, mũi dáo… bằng đồng. Như vậy, cả một vùng
rộng lớn đã xuất hiện những dấu hiệu rõ ràng của sự xuất hiện của cư dân Việt
cổ và chứng tỏ trình độ chế tác công cụ bằng đồng của cư dân Việt cổ tại địa
bàn thành phố Thanh Hóa thời điểm đó đã ở một mức độ cao.
- Xét về mặt truyền thuyết, thần phả, thần tích: Dựa vào các truyền
thuyết cũng như thần phả, thần tích tồn tại lâu đời trên địa bàn thành phố cũng
đã chứng minh cho sự tồn tại của các cộng đồng cư dân trên địa bàn. Truyền
thuyết tại làng Đông Sơn trên dãy núi Rồng có hai động lớn là động Rồng và
động Tiên kể rằng nơi đây là nơi mà Lạc Long Quân và Âu Cơ phân định việc
chia 50 người con xuống biển và 50 người con lên non. Tại địa điểm làng
Đình Hương thuộc dãy núi Rồng có đền thờ “Thượng Ngàn Sơn Tinh” công
chúa. Cũng tại địa bàn thành phố, tại làng Tạnh Xá phường Đông Vệ có thờ
Tản Viên Sơn Thần.
Ngoài ra, trên địa bàn thành phố còn có nhiều các di tích thờ các thiên
thần như là làng Bào Nội, Bào Ngoại hay làng Thổ Oa thờ “Thiên Ứng Linh
Thần” hay “ Đông Cự Linh Ứng Dịch Vận Tôn Thần”…
Bên cạnh đó là các di tích thờ nhiên thần: Làng Ái Sơn thờ “Long Uyên
Tôn Thần” hay làng Lễ Xá thờ “Bạch Hạc Tôn Thần”…
Như vậy, trên vùng đất mà ngày nay thành phố quản lý, dân cư đã ổn
định nhất là vào khoảng thế kỷ X. Còn từ đó về sau dù các làng phân lập cũng
đều dựa trên nền tảng cơ sở cũ. Hiện tượng này ta thấy khá rõ như ở làng
Hương Bào, làng này chia thành Hương Bào Nội, Hương Bào Ngoại và
Hương Thọ Giáp.
Nhìn chung từ khi nhà Nguyễn chuyển lỵ sở từ Tư Phố về Hạc Thành
thì dân số ở đây có sự phát triển đột biến. Dựa trên các sự kiện lịch sử chúng
ta có thể chia thành các giai đợn như sau:
- Giai đoạn thứ nhất, từ 1803 đến 1885, ở giai đoạn này ngoài việc dân
số tự nhiên trên địa bàn phát triển còn có sự phát triển dân số cơ học, đó là
các quan lại lớn nhỏ và binh lính do nhà Nguyễn quản lý cùng với cha mẹ và
vợ con đi theo. Tuy vậy, ở giai đoạn này, cho đến nay chúng ta vẫn chưa có
một tư liệu rõ ràng nào ghi chép đầy đủ về mặt số liệu.
- Giai đoạn thứ hai, từ tháng 5 năm 1886 đến tháng 8 năm 1945, ngày
tên quan lại cai trị hành chính đầu tiên của thực dân Phá là Ha-mơ-lanh được
cử giữ chức công sứ Thanh cho Ranh-gơ-van. Giai đoạn này ngoài cư dân bản
địa, quan lại Nam triều còn có cả một bộ phận cư dân nước ngoài. Dân số
năm 1915 toàn thành phố có 7.749 người, trong đó có 794 người là người
nước ngoài. Số người nước ngoài lúc này đã chiếm khoảng 10% cư dân, trong
đó có cả viên chức, thương gia, bao gồm cả người Pháp, người Ấn và người
Trung Hoa.
- Giai đoạn thứ ba, từ tháng 8 năm 1945 trở về sau, đây là giai đoạn có
sự đột biến lớn về mặt dân cư.
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, theo số liệu của ban điều tra đô
thị thì dân số thị xã lúc này có khoảng 11.500 người.
Năm 1954, sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi thì dân số
tại đây là 12.415 người (Theo số liệu báo cáo tình hình hồi cư của UBHC thị
xã Thanh Hóa).
Năm 1963, dân số thành phố là 51.520 người (theo số liệu điều tra đô
thị và đất xây dựng của tỉnh).
Năm 1973 là 79.908 người.
Năm 1986 là 117.614 người.
Từ năm 1994 trở đi khi có quyết định của Thủ tướng chính phủ về việc
nâng cấp từ thị xã lên thành phố và mở rộng thêm ba xã Đông Cương, Quảng
Hưng và Quảng Thành thì dân số thành phố đã lên 172.462 người.
Trong quá trình hình thành và phát triển của cư dân thành phố, chúng ta
có thể thấy một số điểm như sau:
Thứ nhất, cư dân xa xưa trên địa bàn cho đến ngày nay vẫn là những
người làm chủ nền văn hóa Đông Khối, Đông Sơn. Họ sinh sống cách chúng
ta từ 3 đến 4 vạn năm.
Thứ hai, suốt cả thiên niên kỷ thứ nhất và các thế kỷ sau công nguyên
cư dân đã dần dần từ đôi bờ sông Chu, sông Mã lan tỏa ra khắp đồng bằng
ven biển xứ Thanh.
Thứ ba, cư dân trên địa bàn thành phố đã ổn định muộn nhất từ đời Lý
trở về trước. Trong cư dân ngoài người bản địa có cả người từ các huyện
khác, có cả người từ các tỉnh khác và thậm chí cả người nước ngoài như
trường hợp cha con Lê Cốc đã đến vùng đất này. Tất cả đều gắn bó mật thiết
với nhau tạo thành một khối cộng đồng đoàn kết và nếu có đương đầu với
giặc ngoại xâm thì đều sẵn sàng hi sinh cho vùng đất này.
1.3. Truyền thống lịch sử và văn hóa
1.3.1. truyền thống lịch sử
1.3.1.1. Lịch sử hình thành thành phố Thanh Hóa
Tỉnh Thanh Hóa nói chung và địa bàn thành phố Thanh Hóa nói riêng
là một trong những cái nôi của loài người. Tại đây có nhiều di chỉ ghi lại một
cách sinh động dấu vết xưa của thời nguyên thủy. Điều đó chứng tỏ rằng
- Xem thêm -