TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
--- ---
NGU
N TIẾN DŨNG
GIẢI PH P N NG C O HI U QUẢ INH TẾ
TRONG SẢN XUẤT LÚA CỦ N NG H
Ở TH NH PH CẦN THƠ
CHU
G
H: I H TẾ
G GHI
G H: 62 62 01 15
TÓM TẮT U N N TIẾN SỸ
INH TẾ
Cần Thơ, 2015
1
C NG TRÌNH ĐƢỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
gười hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê hương inh
- Phản biện 1: TS Thái Anh Hòa
- Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Phú Son
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Họp tại …………………………………………………...
Vào hồi …… giờ ……… ngày …… tháng ….. năm …..
Có thể tìm hiểu luận án tại:
+ Thư viện Quốc gia Việt Nam
+ Trung tâm thông tin - Tư liệu
+ Thư viện trường
2
Chƣơng 1
GIỚI THI U
1.1. Lý do chọn đề tài
TP. Cần Thơ - với diện tích lúa gần 89.000 ha và hệ số sử dụng đất khoảng 2,50
lần - sản xuất bình quân trên 1 triệu tấn lúa mỗi năm. Đặc biệt, năm 2013, sản lượng lúa
của thành phố đạt 1.370.354 tấn (tăng 3,80% so với năm 2012). Tuy nhiên, thu nhập
bình quân của lao động nông thôn (kể cả lao động trồng lúa) ở thành phố năm 2013 chỉ
khoảng 25,80 triệu đồng/người/năm, bằng 41% thu nhập bình quân đầu người của thành
phố (62,72 triệu đồng).1 Đó là hệ quả của việc sản xuất nông nghiệp bị lệ thuộc vào thời
tiết, giá đầu vào và đầu ra biến động thất thường, thiếu hệ thống bảo hiểm rủi ro nông
nghiệp, hệ thống giao thông kém phát triển và thiếu vốn. Mặt khác, sự thiếu liên kết
giữa nông hộ và doanh nghiệp tạo điều kiện để các tác nhân trung gian (như “cò” lúa,
thương lái và doanh nghiệp) thụ hưởng phần lớn lợi nhuận trong chuỗi giá trị lúa gạo
thay vì nông hộ - người trực tiếp làm ra hạt lúa.
Để góp phần tìm hiểu sâu hơn về nguyên nhân của những nhược điểm trên và làm
sáng tỏ thêm nhận định của các nghiên cứu trước đây, luận án “Giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ” được thực hiện
nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa,
để từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế và cải thiện thu nhập cho nông hộ
trồng lúa ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói chung.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận án là đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong
sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ và nông hộ ở khu vực ĐBSCL nói chung.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung như trên, luận án có các mục tiêu cụ thể như sau:
(i) Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất và tiêu thụ lúa của nông hộ ở TP.
Cần Thơ.
(ii) Ước lượng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ.
(iii) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của
nông hộ ở TP. Cần Thơ.
(iv) Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ
ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở ĐBSCL nói chung.
2.1.3. Nội dung nghiên cứu
1
Nguồn: iên giám Thống kê T . Cần Thơ, 2013.
3
Căn cứ vào mục tiêu vừa đề cập, luận án có các nội dung như sau:
(i) Mô tả tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước để làm cơ sở lý
thuyết cho các phân tích và đề xuất trong luận án.
(ii) Trên cơ sở lý thuyết về phân tích hiệu quả kinh tế và các nghiên cứu thực
nghiệm trong và ngoài nước, luận án xây dựng mô hình ước lượng hiệu quả kinh tế và các
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ.
(iii) Dựa trên số liệu thứ cấp thu thập được và kết quả của các nghiên cứu có liên
quan, luận án mô tả thực trạng về tình hình sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ.
(iv) Trên cơ sở số liệu thu thập từ 815 nông hộ trồng lúa được chọn ngẫu nhiên
ở TP. Cần Thơ, luận án ước lượng hiệu quả kinh tế và ảnh hưởng của các yếu tố đến
hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ.
(v) Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng và nông hộ ở khu vực
ĐBSCL nói chung.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý thuyết về ước lượng hiệu quả kinh tế và các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ.
- Phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ.
- Ước lượng hiệu quả kinh tế và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ, từ đó đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa cho nông hộ ở TP. Cần Thơ nói riêng và ở
ĐBSCL nói chung.
1.3.2. Giới hạn đối tƣợng nghiên cứu
Luận án đi sâu phân tích thực trạng sản xuất lúa để nhận dạng các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ để đề xuất
giải pháp cải tiến.
1.3.3. Giới hạn vùng nghiên cứu
TP. Cần Thơ có 5 quận nội thành và 4 huyện ngoại thành. Theo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn TP. Cần Thơ, hoạt động sản xuất lúa của thành phố
chủ yếu tập trung ở 4 huyện (đó là, Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ, Thới Lai và Phong Điền).2
Bốn huyện này chiếm đến 84,64% diện tích lúa và 84,99% sản lượng lúa năm 2013
của toàn thành phố.3 Vì vậy, để đảm bảo tính đại diện, luận án sẽ thu thập số liệu ở 4
huyện nói trên.
2
3
Nguồn: Sở ông nghiệp và hát triển nông thôn T . Cần Thơ, “Báo cáo tổng kết năm 2013”.
Nguồn: iên giám thống kê T . Cần Thơ, 2013.
4
1.3.4. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Số liệu sử dụng trong luận án trải trong giai đoạn 5 năm (2009 - 2013). Bên
cạnh đó, luận án cũng sử dụng số liệu dự báo và định hướng phát triển của các cơ
quan hữu quan.
1.4. Cấu trúc luận án
Ngoài danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án bao gồm 7 chương.
1.5. Đóng góp của luận án
- Hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết về ước lượng hiệu quả kinh tế cũng như đo
lường các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ một
cách đầy đủ.
- Mô tả được thực trạng sản xuất lúa, đo lường hiệu quả kinh tế và các yếu tố
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ.
- Giúp các nhà lập chính sách, các nhà quản lý cũng như nông hộ khắc phục
những yếu kém dẫn đến phi hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa.
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Hiệu quả sản xuất nông nghiệp nói chung và hiệu quả trong sản xuất lúa nói
riêng đã được nhiều học giả nghiên cứu từ khá sớm, nổi bật nhất là Theodore (1964),
Rizzo (1979) và Ellis (1993). Đa số các nhà kinh tế học thường sử dụng phương pháp
phân tích bao dữ liệu (DEA) hay phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) để
ước lượng hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế trong sản xuất
nông nghiệp nói chung và trong sản xuất lúa của nông hộ nói riêng.
2.1. Các nghiên cứu nƣớc ngoài
2.1.1. Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích bao dữ liệu (DEA)
Bắt đầu từ Farrell (1957), sau đó phương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA)
được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khác. Đến 2005, Coelli & cộng sự đã
thiết lập mô hình phân tích DEA để đo lường hiệu quả kinh tế. Với đóng góp của
Charnes, thuật ngữ “Data Envelopment Analysis” (DEA) trở nên phổ biến từ năm
1978. Ngoài ra, các tác giả như Charnes, Cooper & Rhodes (1978), Banker, Charnes
& Cooper (1984), Chen & Ali (2002) và đặc biệt Coelli đã viết thành công chương
trình ứng dụng trên máy tính. hương pháp DEA được xác định dưới hai hình thức cơ
bản là đo lường theo các yếu tố đầu vào (input-orientated measures) và theo đầu ra
(output-orientated measures).
5
Cụ thể, Haag & cộng sự (1992), Kalaitzandonakes & cộng sự (1992), Trewin &
cộng sự (1995), Thiele & Brodersen (1999), Abdulai & cộng sự (2000), Dhungana &
cộng sự (2004), (Krasachat, 2004), Hu & McAleer (2005), Brazdik (2006), Yang
(2007), Balcombe & cộng sự (2008), Simar & Wilson (2007), Nasurudeen (2009),
Aung (2011), Yu & cộng sự (2011), Galawat & Yabe (2012), v.v. đã sử dụng phương
pháp DEA để ước lượng hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất lúa của nông hộ.
2.1.2. Các nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA)
Là người tiên phong, Timmer (1971) đã phát triển một phương pháp để đánh
giá hiệu quả kỹ thuật liên quan đến hàm sản xuất biên ngẫu nhiên (probabilistic
frontier production function). Sau đó, Bagi (1982), Bagi & Huang (1983), Ali &
Flinn (1989), Ivaldi & cộng sự (1994), Xu & Jeffrey (1995), Battese & Coelli (1995),
Wang & cộng sự (1996), Abdulai & Huffman (1998), Tiani (2006), Jung & Ho
(2007), Ayinde & cộng sự (2009), Narala & Zala (2010), Tan & cộng sự (2010),
Kachroo & cộng sự (2010), Rahman (2011), Orawan & Somporn (2012), v.v. cũng đã
sử dụng phương pháp phân tích biên ngẫu nhiên (SFA) để đo lường hiệu quả kinh tế
trong sản xuất của các nông hộ trồng lúa. hương pháp SFA rất thích hợp để xác định
hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế đối với các loại nông sản nói
chung và lúa nói riêng, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Đó là vì dữ liệu thu thập
từ hộ sản xuất thường bị ảnh hưởng lớn do sai số ngẫu nhiên và tác động của điều kiện
tự nhiên (Coelli, 1998).
2.2. Các nghiên cứu trong nƣớc
hương pháp phân tích bao dữ liệu (DEA) đã được Quan Minh Nhựt (2005) sử dụng
để đo lường khả năng sinh lời và hiệu quả quy mô của nông hộ trong hai mô hình
canh tác được lựa chọn ở huyện Chợ Mới (An Giang). Phạm Lê Thông (1998), Hien
& Suzuki (2003), Phạm Lê Thông & cộng sự (2010), Khai & Yabe (2011), Linh
(2012), Hoang & Yabe (2012) và Nguyễn Hữu Đặng (2012) đã sử dụng hàm sản xuất
và hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên để ước lượng các mức hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả
phân phối và hiệu quả kinh tế mà nông hộ đạt được. Ngoài ra, Huỳnh Trường Huy &
cộng sự (2008) phân tích hiệu quả quy mô và kỹ thuật của 261 hộ sản xuất lúa tại
ĐBSCL thông qua phương pháp DEA và SFA.
2.3. Kết luận
Các nghiên cứu trên cho thấy, sản xuất lúa của nông hộ sẽ đạt hiệu quả kinh tế khi
nông hộ đạt được cả hiệu quả kỹ thuật (kỹ thuật sản xuất) lẫn hiệu quả phân bổ (kỹ
năng lựa chọn đầu vào). ói cách khác, hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa được đo
lường bằng tích số giữa hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ. Đồng thời, hầu hết các
nghiên cứu đều sử dụng hai phương pháp phổ biến nhất để phân tích hiệu quả kinh tế,
6
đó là phương pháp ước lượng tham số và phương pháp ước lượng phi tham số. Song,
bất lợi chính của phương pháp ước lượng phi tham số là không phân biệt được giữa
phần phi hiệu quả và phần nhiễu (phần sai số không thể kiểm soát bởi mô hình ước
lượng). Do đó, để khắc phục hạn chế của phương pháp ước lượng phi tham số,
phương pháp ước lượng tham số sử dụng mô hình phân tích biên ngẫu nhiên
(Stochastic frontier analysis - SFA) với phần sai số hỗn hợp đã được nhiều nghiên cứu
áp dụng. Vì vậy, luận án sẽ tiếp tục kế thừa các nghiên cứu trên trong phương pháp
phân tích SFA. Cụ thể, luận án sẽ sử dụng phương pháp ước lượng tham số thông qua
hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên (stochastic profit frontier function) để ước lượng hiệu
quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa ở TP. Cần Thơ và sau đó sử dụng phương pháp
phân tích hồi quy Tobit để ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả này.
Chƣơng 3
CƠ SỞ LÝ LU N V PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế và ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả
kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ
3.1.1. Hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa
Theo các nhà nghiên cứu, hiệu quả kinh tế lúa (EE) được đo lường bằng tích số
giữa hiệu quả kỹ thuật (TE) và hiệu quả phân bổ (AE).
EE TE AE
(3.1)
Cụ thể, hiệu quả kỹ thuật được ước lượng thông qua hàm sản xuất biên ngẫu
nhiên, có dạng như sau ( urillo-Zamorano, 2004):
i f ( xi , iTE )eiTE
(3.2)
Trong đó, Yi là sản lượng lúa của nông hộ, f ( xi , i ) là vector đầu vào xi của
nông hộ sản xuất lúa và sai số
i được xác định như sau:
iTE viTE uiTE
(3.3)
viTE là sai số ngẫu nhiên (phần nhiễu), với giả định viTE có phân phối chu n
N (0,
2
vTE
) và uiTE là mức độ phi hiệu quả kỹ thuật, với giả định uiTE có phân phối
2
nửa chu n N (0, uTE
) . Thực hiện phương pháp ước lượng khả năng tối đa ( LE) đối
2
2
2
với Biểu thức (3.2) sẽ được giá trị ước lượng iTE , phương sai TE
và
vTE
uTE
TE
2
uTE
.
2
TE
hi đó, theo
urillo- amorano (2004), hiệu quả kỹ thuật của nông hộ
7
sản xuất lúa có thể được xác định bằng công thức: TE E e ( uiTE )
(3.4)
Tương tự, hiệu quả phân bổ được ước lượng thông qua hàm chi phi biên ngẫu
nhiên có dạng:
Ci f ( pi , yi , iAE )e( viAE uiAE )
(3.5)
Ci là chi phí sản xuất lúa của nông hộ. pi là giá đầu vào cho sản xuất lúa của
2
nông hộ. viAE là sai số ngẫu nhiên với phân phối chu n N (0, vAE
) và uiAE là mức độ
2
phi hiệu quả phân bổ với phân phối nửa chu n N (0, uAE
) .Thực hiện phương pháp
ước lượng khả năng tối đa ( LE) đối với Biểu thức 3.5 sẽ được giá trị ước lượng
2
2
2
và AE uAE
. Hiệu quả phân bổ của nông hộ
iAE , phương sai AE
vAE
uAE
2
2
AE
sản xuất lúa được xác định như sau:
AE E e(uiAE )
(3.6)
Dựa vào Biểu thức 3.1, hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa được xác định
như sau:
EE TE AE E e( uiTE ) E e(uiAE )
(3.7)
Tuy nhiên, đo lường hiệu quả kinh tế thông qua hàm sản xuất và hàm chi phí
biên ngẫu nhiên không thích hợp khi giá bán lúa của các nông hộ khác nhau (Ali &
Flinn, 1989). Do đó, hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên sẽ được sử dụng để ước lượng
hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa (Ali & Flinn, 1989; Ali & cộng sự, 1994;
Rahman, 2003; và Phạm Lê Thông & cộng sự, 2011). Hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên
có dạng:
i f ( Pi , Zi ,i )e( )
i
(3.8)
i là lợi nhuận chu n hóa của nông hộ sản xuất lúa, được tính bằng lợi nhuận
từ hoạt động sản xuất lúa chia cho giá bán 1 kg lúa. Pi là vector giá đầu vào chu n
hóa, được tính bằng giá mua đầu vào chia cho giá bán 1 kg lúa. Z i là lượng đầu vào
cố định của nông hộ sản xuất lúa và sai số i được xác định như sau:
i vi ui
(3.9)
vi là sai số ngẫu nhiên với phân phối chu n N (0, v2 ) . ui là mức độ phi hiệu
quả kinh tế với phân phối nửa chu n N (0, u2 ) . Thực hiện phương pháp ước lượng
8
khả năng tối đa ( LE) đối với Biểu thức (3.8) sẽ được giá trị ước lượng i , phương
sai 2 v2 u2 và u . Do đó, hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa được
2
2
xác định như sau:
EE E e(u i ) i
(3.10)
3.1.2. Mô hình ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ
Dựa trên cơ sở lý thuyết được trình bày ở phần trước, mô hình ước lượng hiệu
quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ có dạng cụ thể như sau:
2
2
0 1CPNONGDUOC 2CPNONGDUOC
3CPGIONG 4 CPGIONG
2
5CPPHAN 6CPPHAN
7 CPLAODONG 8CPTUOITIEU
(3.1)
9 CPTHUHOACH 10CPCAYXOI v u
Trong Mô hình (3.11), là logarit tự nhiên của lợi nhuận chu n hóa của nông hộ,
được đo lường bằng lợi nhuận từ hoạt động sản xuất lúa chia cho giá bán 1 kg lúa.4
Ý nghĩa các biến và kỳ vọng về dấu đối với các hệ số i trong Mô hình 3.11
được trình bày trong Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Ý nghĩa của các biến và kỳ vọng về dấu của các i trong mô hình ước
lượng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ
Tên biến
Ý nghĩa
Kỳ vọng
về dấu
đối với
các i
CPNONGDUOC Logarit tự nhiên của chi phí
+
2
CPNONGDUOC
-
CPGIONG
nông dược chu n hóa (giá bình
quân gia quyền 1 kg các loại
nông được sử dụng chia cho giá
bán 1 kg lúa)
Bình
phương
của
biến
CPNONGDUOC
Logarit tự nhiên của chi phí lúa
giống chu n hóa (giá mua 1 kg
lúa giống chia cho giá bán 1 kg
lúa của nông hộ)
+
Nghiên cứu
có liên quan
Ali & Flinn, 1989; Ali &
cộng sự, 1994; Rahman,
2003; Nwachukwu &
Onyenweaku,
2007;
Tanko & Jirgi, 2008
Ali & Flinn, 1989; Ali &
cộng sự, 1994; Rahman,
2003; Nwachukwu &
Onyenweaku,
2007;
Tanko & Jirgi, 2008
Ali & Flinn, 1989; Ali &
cộng sự, 1994; Rahman,
2003; Nwachukwu &
Onyenweaku,
2007;
Tanko & Jirgi, 2008
4
Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất lúa của nông hộ được tính bằng doanh thu bán lúa trừ đi
chi phí sản xuất lúa của nông hộ.
9
Ý nghĩa
Kỳ vọng
về dấu
đối với
các i
2
CPGIONG
Bình phương của biến CPGIONG
-
CPPHAN
Logarit tự nhiên của chi phí
phân bón chu n hóa (giá bình
quân gia quyền 1 kg các loại
phân bón được sử dụng chia
cho giá bán 1 kg lúa)
Bình phương của biến CPPHAN
+
CPLAODONG Logarit tự nhiên của chi phí lao
-
Logarit tự nhiên của chi phí
tưới tiêu cho ruộng lúa của
nông hộ (1.000 đồng/1.000 m2)
Logarit tự nhiên của chi phí thu
hoạch và bảo quản sau thu
hoạch của nông hộ (1.000
đồng/1.000 m2)
Logarit tự nhiên của các khoản
chi phí khác trong sản xuất lúa
của nông hộ (1.000 đồng/1.000
m2)
-
Tên biến
2
CPPHAN
-
động chu n hóa (chi phí ngày
công của lao động thuê chia cho
giá bán 1 kg lúa)
CPTUOITIEU
CPTHUHOACH
CPCAYXOI
Nghiên cứu
có liên quan
Ali & Flinn, 1989; Ali &
cộng sự, 1994; Rahman,
2003; Nwachukwu &
Onyenweaku,
2007;
Tanko & Jirgi, 2008
Ali & Flinn, 1989; Ali &
cộng sự, 1994; Rahman,
2003; Nwachukwu &
Onyenweaku,
2007;
Tanko & Jirgi, 2008
Ali & Flinn, 1989; Ali &
cộng sự, 1994; Rahman,
2003; Nwachukwu &
Onyenweaku,
2007;
Tanko & Jirgi, 2008
Rahman,
2003;
Nwachukwu
&
Onyenweaku,
2007;
Tanko & Jirgi, 2008; Abu
& Asember, 2011
-
-
Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu được đề cập trong biểu bảng.
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ
3.2.1. Cơ sở lý thuyết
Các nghiên cứu nhận thấy mối quan hệ có dạng chữ ∩ giữa quy mô diện tích
đất canh tác với hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp (Dorward, 1999). Cụ thể,
khi quy mô diện tích tăng dần từ nhỏ đến một mốc nhất định thì hiệu quả kinh tế trong
sản xuất của nông hộ sẽ tăng theo. Tuy nhiên, khi quy mô diện tích đất canh tác của
nông hộ vượt quá giới hạn hợp lý, nông hộ sẽ phải thuê mướn lao động và khó kiểm
10
soát động cơ làm việc của lực lượng này. goài ra, quy mô tăng nên các nông hộ sẽ
cần lượng yếu tố đầu vào lớn hơn, do đó khó mua được các loại yếu tố đầu vào đảm
bảo chất lượng. Hệ quả là hiệu quả kinh tế trong sản xuất của nông hộ sẽ giảm dần.
hương thức bán lúa cũng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nông hộ. Nếu
nông hộ có thể bán lúa trực tiếp cho doanh nghiệp (đặc biệt là khi thông qua hợp đồng
được ký kết trước), giá lúa sẽ cao hơn bởi ít bị “ép” giá và nông hộ có thể chủ động
hoạch định kế hoạch sản xuất (nhất là trên phương diện sử dụng yếu tố đầu vào - khía
cạnh quan trọng đối với hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa).
hương thức canh tác lúa cũng có mối quan hệ mật thiết với hiệu quả kinh tế
trong sản xuất lúa của nông hộ. Nếu độc canh lúa (nhất là trong thời gian dài), chất
hữu cơ trong đất sẽ suy kiệt vì không kịp bổ sung, do đó nông hộ phải bón phân mỗi
lúc một nhiều nhưng năng suất lúa vẫn có thể giảm và đất ngày càng bạc màu.
Nhiều nông hộ phải mua chịu vật tư nông nghiệp và phải chấp nhận các điều
khoản của người bán (đại lý vật tư nông nghiệp). Do đó, lượng (hay tỷ trọng) tiền mua
chịu mua vật tư nông nghiệp cũng là yếu tố cần xem xét khi phân tích hiệu quả kinh tế
trong sản xuất lúa của nông hộ (Roosen & Hennessy, 2003; Klemick & Lichtenberg,
2008; Ma & cộng sự, 2014 và Khor & Zeller, 2014).
Ở nông thôn, các mối quan hệ xã hội (hay cộng đồng) truyền thống luôn đóng
vai trò quan trọng trong quan hệ giao tiếp và là khía cạnh phản ánh uy tín của một cá
nhân. Vì vậy, mối quan hệ quen biết được củng cố theo thời gian giữa nông hộ và các
đại lý vật tư nông nghiệp sẽ là yếu tố đảm bảo đối với giá, chất lượng và cả mức độ
sẵn có của vật tư nông nghiệp. Nói cách khác, mối quan hệ này sẽ tác động tích cực
đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ.
Bên cạnh các yếu tố trên, nếu có tiền nhàn rỗi (vàng, tiền tiết kiệm hay tiền
tham gia hụi) càng nhiều thì nông hộ sẽ dễ càng chủ động (đặc biệt là về thời điểm, số
lượng và chất lượng) trong việc mua đầu vào, thuê lao động, v.v. để giúp cây lúa đạt
năng suất cao hơn, do đó sẽ làm tăng hiệu quả cao kinh tế trong sản xuất lúa (Feng &
cộng sự, 2010; Rahman, 2003). hư vừa đề cập, số lượng lao động gia đình tham gia
sản xuất càng nhiều thì hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ càng tăng bởi
lao động gia đình luôn có động cơ làm việc và tinh thần trách nhiệm cao hơn lao động
thuê đối với các khoản chi phí và kết quả sản xuất của nông hộ (Heltberg, 1998).
Kinh nghiệm tích lũy của chủ hộ (nhất là các kinh nghiệm trong hoạt động sản
xuất lúa) sẽ giúp gia tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ (Mariano &
cộng sự, 2012). Bên cạnh kinh nghiệm, học vấn của chủ hộ cũng giúp gia tăng hiệu
quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ. Đó là vì học vấn cao sẽ giúp chủ hộ nhanh
chóng tiếp cận và nắm bắt kỹ thuật sản xuất mới, xu hướng thay đổi của môi trường tự
11
nhiên, thị trường, v.v. để có thể sử dụng hợp lý các loại yếu tố đầu vào (nhất là phân
bón và nông dược) để đảm bảo năng suất cho cây lúa và chất lượng sản ph m (Strauss
& cộng sự, 1991).
Các nông hộ sống gần trung tâm xã, huyện hay thị xã sẽ có cơ hội tiếp cận
thông tin thị trường và kiến thức về kỹ thuật sản xuất để giúp làm tăng hiệu quả kinh
tế trong sản xuất lúa (Mu & van de Walle, 2007; Yamano & Kijima, 2010; Tadesse &
Shively, 2013). hi được hỗ trợ tiếp cận kiến thức và các nguồn đầu vào (giống, phân
và thuốc nông dược) chất lượng hay được mua chịu đầu vào với lãi suất thấp, nông hộ
có thể chủ động trong việc chăm sóc lúa, giúp cây lúa phát triển tốt, đạt năng suất cao
hơn. goài ra, hộ được cung cấp thông tin thị trường hay hỗ trợ bao tiêu sản ph m đầu
ra sẽ có giá bán cao hơn, gia tăng hiệu quả kinh tế của hộ.
3.2.2. Mô hình nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố đến hiệu quả trong
sản xuất lúa của nông hộ
Cơ sở lý thuyết vừa được trình bày ở phần trước cho phép hình thành mô hình
ước lượng ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông
hộ ở thành phố Cần Thơ như sau:
HIEUQUA 0 1 DIENTICH 2 DIENTICH 2
3 PTBANLUA 4 PTCANHTAC 5TIENMUAVATTU
6QUENDAILYVATTU 7TIENNHANROI 8 LDGIADINH
(3.12)
9 KINHNGHIEM 10 HOCVAN 11KCTRUNGTAM
12 HOTRODAURA 13HOTRODAUVAO
Trong ô hình 3.12, biến phụ thuộc HIEUQUA là hiệu quả kinh tế trong sản
xuất lúa của nông hộ (%) và được ước lượng bằng hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên
(stochastic profit frontier function) với phần sai số hỗn hợp. Ý nghĩa các biến và kỳ
vọng về dấu đối với các hệ số
i trong ô hình 3.12 được trình bày trong Bảng 3.2.
Bảng 3.2. Kỳ vọng dấu của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong sản xuất
lúa của nông hộ
Tên biến
DIENTICH
DIENTICH2
PTBANLUA
Ý nghĩa
Diện tích đất canh tác của
nông hộ (1.000m2)
Bình phương diện tích đất
canh tác của nông hộ
Là 1 nếu bán lúa trực tiếp
cho DN và là 0 nếu ngược
Kỳ vọng
về dấu
đối với
các i
+
–
+
Nghiên cứu
Heltberg,
1998;
Dorward, 1999
Heltberg,
1998;
Dorward, 1999
Fafchapms & Hill,
2005
12
Tên biến
PTCANHTAC
TIENMUAVATTU
QUENDAILYVATTU
Ý nghĩa
lại
Là 1 nếu trồng lúa luân
canh và là 0 nếu ngược lại
Tỷ trọng số tiền mua chịu
vật tư trong tổng số tiền
mua vật tư nông nghiệp
trong năm của nông hộ
(%)
Độ dài thời gian quen biết
của nông hộ với đại lý vật
tư (tháng)
Kỳ vọng
về dấu
đối với
các i
+
–
+
TIENNHANROI
Lượng tiền nhàn rỗi của
nông hộ (triệu đồng)
+
LDGIADINH
Số lao động gia đình tham
gia sản xuất lúa (người)
Kinh nghiệm trồng lúa
của chủ hộ (năm)
Học vấn của chủ hộ (số
lớp học)
+
KCTRUNGTAM
Khoảng cách từ nơi sinh
sống của nông hộ đến thị
tứ, thị trấn, thị xã hay
thành phố (km)
–
HOTRODAURA
Là 1 nếu có nông hộ nhận
được hỗ trợ để tiếp cận
thông tin thị trường đầu ra
và là 0 nếu ngược lại
+
HOTRODAUVAO
Là 1 nếu nông hộ được hỗ
trợ kiến thức sử dụng yếu
tố đầu vào và là 0 nếu
ngược lại
+
KINHNGHIEM
HOCVAN
Nghiên cứu
+
+
Klemick
&
Lichtenberg,
2008; Ma & cộng
sự, 2014; Khor &
Zeller, 2014
Lê hương inh
& Cao Văn Hơn,
2013; Khor &
Zeller, 2014
Feng & cộng sự,
2010;
Rahman,
2003
Heltberg,
1998;
Dorward, 1999
Labarthe
&
Laurent, 2013
Strauss & cộng
sự, 1991; Huỳnh
Trường Huy, 2007
Mu & van de
Walle,
2007;
Yamano
&
Kijima,
2010;
Candelon & cộng
sự, 2013
Poulton & cộng
sự, 2010; Nguyễn
Hữu Đặng, 2012;
Genius & cộng sự,
2013; Elias &
cộng sự, 2013
Strauss & cộng sự
(1991); Elias &
cộng sự (2013);
Genius & cộng sự
(2013)
Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu được đề cập trong biểu bảng.
13
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp. Số liệu thứ cấp của luận án được thu thập từ các cơ quan hữu quan.
Số liệu sơ cấp. Để mẫu khảo sát có thể đại diện cho các nông hộ sản xuất lúa ở TP.
Cần Thơ, luận án xác định c mẫu bằng cách sử dụng công thức của amane (1967):
N
N
114.733
(3.13)
n
399
2
2
1 N e
1 N 0,05 1 114.733 0,052
Trong đó, n là số nông hộ tối thiểu cần khảo sát, N là số nông hộ tham gia sản
xuất lúa ở TP. Cần Thơ năm 2013 và e là sai số lấy mẫu.
Do số nông hộ tham gia sản xuất lúa ở TP. Cần Thơ năm 2013 là 114.733 và sai
số lấy mẫu là 0,05 nên số nông hộ tối thiểu cần khảo sát là 399 hộ.5 Vì vậy, tác giả
tiến hành thu thập số liệu sơ cấp bằng cách phỏng vấn trực tiếp 815 nông hộ sản xuất
lúa ở TP. Cần Thơ, thông qua phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên ở Vĩnh Thạnh, Cờ
Đỏ, Thới Lai và hong Điền - bốn huyện chiếm hơn 80% diện tích và sản lượng lúa
của thành phố.6 Phân phối mẫu khảo sát trên các huyện được trình bày trong Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Phân phối mẫu khảo sát trên các địa bàn (huyện)7
Huyện
Cờ Đỏ
hong Điền
Thới Lai
Vĩnh Thạnh
Tổng cộng
Số quan sát (hộ)
278
104
173
250
815
Tỷ trọng (%)
34,1
12,8
22,4
30,7
100,0
3.3.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu
- hương pháp thống kê mô tả được sử dụng nhằm mô tả thực trạng hoạt động
sản xuất lúa của nông hộ.
- Để ước lượng hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa TP. Cần Thơ, luận án
sử dụng phương pháp ước lượng tham số thông qua hàm lợi nhuận biên ngẫu nhiên
(stochastic profit frontier function) với phần sai số hỗn hợp.
- Sau đó, luận án sử dụng phương pháp phân tích hồi quy Tobit để ước lượng
ảnh hưởng của các yếu tố đến hiệu quả kinh tế của nông hộ sản xuất lúa TP. Cần Thơ.
- Cuối cùng, luận án sử dụng kết quả nghiên cứu trên làm cơ sở khoa học để đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông hộ sản xuất lúa TP. Cần Thơ.
5
Nguồn: Cục Thống kê T . Cần Thơ.
Nguồn: iên giám thống kê T . Cần Thơ, 2013.
7
hân phối mẫu này rất phù hợp với với diện tích đất lúa của các huyện được khảo sát
( iên giám thống kê T . Cần Thơ, 2013).
6
14
Chƣơng 4
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT LÚA Ở THÀNH PH
CẦN THƠ
4.2. Tình hình phát triển kinh tế
Dân số và lao động. Theo Tổng cục Thống kê, dân số của TP. Cần Thơ năm
2013 là 1.232.260 người, mật độ 875 người/km2, gấp 2,04 lần mật độ dân số của vùng
ĐBSCL (427 người). TP. Cần Thơ có nguồn lao động dồi dào. Lực lượng lao động từ
15 tuổi trở lên chiếm đến 44,22% dân số. Song, lao động qua đào tạo nghề lại rất thấp,
đa số là lao động phổ thông.
Kết cấu hạ tầng. ước ta nói chung, TP. Cần Thơ nói riêng, hệ thống chính
sách chưa quan tâm khuyến khích xây dựng kết cấu, một phần do tâm lý trông chờ ỷ
lại vào Chính phủ. Thêm một lý do nữa là, thu nhập và tích lũy của doanh nghiệp và
nông hộ còn rất thấp. Điều này làm cho hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn ở Cần Thơ
khá kém phát triển và chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh lúa gạo. Điều này
cũng lý giải một phần vì sao hiệu quả kinh tế và thu nhập của nông hộ ở TP. Cần Thơ
còn thấp.
Kinh tế. Từ sau khi trở thành thành phố trực thuộc Trung ương, kinh tế của TP.
Cần Thơ đã từng bước phát triển và chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng trưởng
kinh tế duy trì ở mức khá cao (trung bình đạt 13,79% năm). Cơ cấu kinh tế chuyển
dịch theo hướng tích cực. Đồng thời, thu nhập bình quân đầu người của thành phố
tăng nhanh trong những năm gần đây, cụ thể là các năm 2010, 2011, 2012 và 2013 với
tốc độ tương ứng là 8,43%, 16,55%, 19,03% và 13,37%.
4.3. Tình hình phát triển nông nghiệp ở TP. Cần Thơ
Theo Cục thống kê TP. Cần Thơ, năm 2013 giá trị sản xuất nông, lâm,
thủy sản (giá so sánh 2010) đạt 8.757,864 tỷ đồng, tăng 2,37% so với năm 2012. Sản
xuất nông nghiệp ở TP. Cần Thơ cũng như sản xuất nông nghiệp ở các địa phương
thuộc khu vực ĐBSCL chủ yếu được thực hiện bởi nông hộ.
4.4. Thực trạng sản xuất lúa ở TP. Cần Thơ
Hiện nay, ở TP. Cần Thơ truyền thống trồng lúa vẫn là nghề chính trong sản
xuất nông nghiệp. Do đó, cần phân tích thực trạng sản xuất, thị trường đầu vào (các
yếu tố đầu vào) và đầu ra (kênh phân phối), cũng như những rủi ro của sản xuất và
kinh doanh lúa gạo để nhận diện các yếu kém của nó.
4.4.1. Thị trƣờng yếu tố đầu vào
+ Về giống, theo Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
2012), toàn vùng ĐBSCL chỉ có khoảng 30 - 37% nông hộ sử dụng giống lúa xác
nhận, còn lại là tự lấy lúa của vụ này để làm giống cho vụ sau nên chất lượng chưa
15
cao, chủng loại gạo không đồng đều.
+ Về vật tư nông nghiệp, trong thực tế hệ thống phân phối vật tư nông nghiệp
bao gồm nhiều cấp trung gian (từ nhà máy, công ty, đại lý cấp 1, cấp 2, cấp 3, v.v.)
đều có nhiều cách thức tinh vi để khai thác những yếu điểm của người nông dân, như
trình độ học vấn thấp, dễ tin và thiếu vốn kinh doanh triền miên. Do đó, thu nhập của
nông hộ hầu như được dùng để trả cho các đại lý vật tư nông nghiệp.
- Thị trường lao động. Do lao động trẻ nông thôn di cư ra thành thị tìm việc nên
tình trạng thiếu lao động ở nông thôn là tất yếu và ngày một gay gắt.
- Thị trường vốn. Đối với nông hộ trồng lúa ở TP. Cần Thơ, lượng vốn vay
trung bình hàng năm của nông hộ là 63,84 triệu đồng. Trong đó, nguồn chính thức chỉ
chiếm 23,4%, nguồn bán chính thức 1,4%, còn lại nguồn phi chính thức chiếm tới
75,2%.8
- Thị trường KH - CN. Quy mô hoạt động của thị trường KH - CN ở TP. Cần Thơ
còn hạn chế bởi chủ yếu trông cậy vào nguồn kinh phí bao cấp ít ỏi của ngân sách.
4.4.2. Thực trạng kênh phân phối lúa gạo ở TP. Cần Thơ
Nghiên cứu hệ thống phân phối lúa gạo ở TP. Cần Thơ cho thấy, mặc dù nông
hộ là những người tạo ra những hạt lúa nhưng với lợi ích nhận được chỉ đứng thứ 4
trong 5 tác nhân của hệ thống phân phối (nông hộ, thương lái, cơ sở xay xát, người
bán lẻ và công ty lương thực). Điều đó chứng tỏ hiệu quả sản xuất của nông hộ chưa
tương xứng với những gì mà họ đã đầu tư, làm ảnh hưởng đến khả năng phát triển bền
vững của ngành hàng lúa gạo.
4.4.3. Rủi ro trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ
Sản xuất lúa gạo của nông hộ cũng giống như sản xuất nông nghiệp nói chung,
nhìn từ quan điểm của nông hộ, thường có các loại rủi ro sau: rủi ro sản xuất (đó là rủi
ro do thời tiết, do thảm họa thiên nhiên, do ô nhiễm), rủi ro giá (do biến động của thị
trường), rủi ro chính sách (do thể chế chính sách không phù hợp), rủi ro kỹ thuật (tiến
bộ của khoa học kỹ thuật).
8
Nguồn: ết quả phân tích số liệu tự khảo sát năm 2013.
16
Chƣơng 5
ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC YẾU T ĐẾN HI U QUẢ KINH TẾ
TRONG SẢN XUẤT LÚA CỦA NÔNG H Ở THÀNH PH CẦN THƠ
5.1. Mô tả mẫu khảo sát
5.1.1. Đặc điểm chung
Mục tiêu của phần này là mô tả các đặc điểm chung của mẫu khảo sát đối với
815 nông hộ sản xuất lúa ở TP. Cần Thơ. Số nhân kh u bình quân của các nông hộ là
4,7 người, trong đó số lao động tham gia trồng lúa chỉ là 2,2 người. Tuổi bình quân
của chủ hộ là 53,1. Chủ hộ là nam chiếm 87,2% số nông hộ được khảo sát. Số năm
tham gia hoạt động trồng lúa (kinh nghiệm) của chủ hộ là 27,4. Số năm đi học bình
quân của chủ hộ là 6,9 và chỉ có 21,4% chủ hộ tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
5.1.2. Kết quả sản xuất lúa của nông hộ
Số liệu khảo sát cho thấy, có tới 88,5% nông hộ ở TP. Cần Thơ sản xuất lúa 3
vụ, do đó trên đồng ruộng lúc nào cũng có lúa. ết quả khảo sát còn cho thấy, chi phí
sản xuất lúa vụ Đông xuân là 17,3 triệu đồng/ha (thấp hơn khoảng 6,3% so với chi phí
sản xuất lúa vụ Hè thu và Thu đông), do Đông xuân là vụ có điều kiện tự nhiên thuận
lợi nhất.
Bảng 5.1. Chi phí sản xuất lúa phân theo vụ của nông hộ ở TP. Cần Thơ
Khoản mục
chi phí
Phân bón
Thuốc nông dược
Thu hoạch
Giống
Lao động thuê
Tưới tiêu
Cày xới
Tổng cộng
Đông xuân
Số tiền
Tỷ
(1.000
trọng
đ/ha)
(%)
5.587,1
32,3
4.664,5
27,0
2.156,4
12,5
1.859,9
10,7
1.161,2
6,7
610,5
3,5
1.264,9
7,3
17.304,5
100,0
Hè thu
Số tiền
Tỷ
(1.000
trọng
đ/ha)
(%)
6.034,2
32,7
4.951,5
26,8
2.331,6
12,6
1.953,9
10,6
1.176,1
6,4
663,1
3,6
1.359,7
7,4
18.470,2
100,0
Thu đông
Số tiền
Tỷ
(1.000
trọng
đ/ha)
(%)
6.062,8
32,8
4.907,1
26,6
2.313,6
12,5
1.994,1
10,8
1.180,2
6,4
660,1
3,6
1.350,4
7,3
18.468,2 100,0
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu tự khảo sát năm 2013.
Chi phí phân bón chiếm tỷ trọng cao nhất trong quá trình sản xuất lúa của nông
hộ (hơn 32% tổng chi phí sản xuất lúa). Vụ Đông xuân có tỷ trọng chi phí phân bón
thấp nhất (32,3%), tiếp đến là vụ Hè thu (32,7%) và cao nhất là vụ Thu đông do điều
kiện sản xuất bất lợi hơn 2 vụ kia (32,8%).
17
Bảng 5.2. Hiệu quả tài chính trong sản xuất lúa nông hộ TP. Cần Thơ
Tiêu chí
Sản lượng lúa bán (tấn)
Giá bán (1.000 đồng/kg)
Doanh thu (triệu đồng)
Chi phí sản xuất (triệu đồng)
Lợi nhuận (triệu đồng)
Lợi nhuận/chi phí (lần)
Đông xuân
11,9
5,6
66,9
25,2
41,7
1,7
Thu đông
7,9
5,0
39,7
26,4
13,3
0,5
Hè thu
8,8
4,8
42,3
26,9
15,4
0,6
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu tự khảo sát năm 2013.
Do phần lớn nông hộ đều phải vay vốn để sản xuất lúa và thiếu kho bãi để bảo
quản và dự trữ lúa nên họ thường phải bán lúa tươi, làm cho giá bán thấp và dễ bị
thương lái ép giá. Trong đó, giá bán lúa vụ Đông xuân là cao nhất (5.600 đồng/kg),
cao hơn 600 đồng/kg so với giá bán lúa vụ Hè thu và Thu đông. Vì vậy, Đông xuân là
vụ lúa mang lại hiệu quả nhất cho nông hộ. Nguyên nhân là do vụ lúa Hè thu và Thu
đông có điều kiện canh tác không thuận lợi như mưa bão, dịch bệnh xảy ra thường
xuyên hơn làm cho ph m chất gạo thấp.
5.2. Ƣớc lƣợng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ TP. Cần Thơ
Kết quả ước lượng Mô hình (3.11) trình bày trong Bảng 5.3. cho thấy, hệ số
ước lượng của hầu hết các biến trong mô hình nghiên cứu đều có ý nghĩa thống kê. Cụ
thể, hệ số ước lượng của biến CPNONGDUOC có trị số dương (1 0,931) và hệ số ước
2
lượng của biến CPNONGDUOC
có trị số âm ( 2 0,067) , cùng ở mức ý nghĩa 1%. Điều
đó cho thấy, hiệu quả trong sản xuất lúa của nông hộ là hàm phi tuyến (có dạng ∩)
của chi phí cho thuốc nông dược.
Bảng 5.3. Kết quả ước lượng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ
Biến phụ thuộc: - logarit tự nhiên lợi nhuận chu n hóa của nông hộ trồng lúa
Biến số
Hằng số C
CPNONGDUOC
2
CPNONGDUOC
CPGIONG
2
CPGIONG
CPPHAN
Đông xuân
(1)
7,553***
(9,880)
0,985***
(3,990)
-0,071***
(-3,400)
0,087
(1,170)
-0,070
(-1,430)
-0,769***
(-2,830)
Hè thu
(2)
7,887***
(8,700)
1,012***
(4,180)
-0,073***
(-3,720)
0,054
(0,630)
-0,166***
(-2,910)
-0,695*
(-1,910)
Thu đông
(3)
8,026***
(7,900)
0,833***
(2,920)
-0,060**
(-2,580)
-0,035
(-0,340)
-0,142**
(-2,150)
-0,697*
(-1,690)
Cả năm
(4)
9,382***
(10,390)
0,931***
(3,720)
-0,067***
(-3,260)
0,076
(0,940)
-0,105**
(-2,010)
-0,693**
(-2,060)
18
Biến số
2
CPPHAN
CPLAODONG
CPTUOITIEU
CPTHUHOACH
CPCAYXOI
Số quan sát
Giá trị 2
ức ý nghĩa
mô hình
Giá trị Log
likelihood
Hệ số Gamma
Đông xuân
(1)
0,461***
(4,100)
-0,259**
(-2,290)
-0,163***
(-5,100)
0,007
(0,100)
0,013***
(3,040)
815
407,740
0,000
Hè thu
(2)
0,437***
(3,310)
-0,467***
(-3,230)
-0,195***
(-4,870)
-0,026
(-0,300)
0,003
(0,670)
795
251,680
0,000
Thu đông
(3)
0,434***
(2,820)
-0,286**
(-2,140)
-0,207***
(-4,210)
-0,070
(-0,670)
0,011*
(1,750)
690
204,230
0,000
Cả năm
(4)
0,440***
(3,360)
-0,340***
(-2,750)
-0,207***
(-5,790)
-0,055
(-0,710)
0,015***
(3,390)
815
313,530
0,000
-813,119
-985,707
-878,056
-882,689
0,730
0,858
0,855
0,769
Ghi chú: Các trị số trong ngoặc là giá trị kiểm định z. Hệ số Gamma ( ) được tính
bằng công thức u ( u v ) . (***): mức ý nghĩa 1%; (**): mức ý nghĩa 5%;
và (*): mức ý nghĩa 10%.
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu tự khảo sát năm 2013.
2
Hệ số ước lượng của biến CPGIONG
có trị số âm ( 4 0,105) với mức ý nghĩa
2
2
2
5% nhưng hệ số ước lượng của biến CPGIONG lại không có ý nghĩa thống kê. hư vậy,
chi phí đầu tư lúa giống có ảnh hưởng nghịch chiều đến hiệu quả của nông hộ sản xuất lúa.
Hệ số ước lượng của biến CPPHAN có trị số âm ( 5 0,693) , có ý nghĩa thống
2
kê với mức ý nghĩa 5% và hệ số ước lượng của biến CPPHAN
có trị số dương
( 6 0,440) với ý nghĩa 1%. Tuy phân bón giúp cho cây lúa đạt năng suất cao hơn
nhưng, như vừa đề cập, hầu hết nông hộ đều sử dụng lượng phân bón cao hơn mức
khuyến cáo nhiều và chi phí phân bón của nông hộ chiếm tỷ trọng cao nhất trong chi
phí sản xuất lúa của hộ (Bảng 5.1).
Hệ số ước lượng của biến CPLAODONG và biến CPTUOITIEU đều có trị số âm, lần lượt là
7 0,340 và 8 0,207 , cùng ở mức ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy chi phí lao động
và chi phí tưới tiêu đều có ảnh hưởng nghịch chiều đối với lợi nhuận trồng lúa của nông hộ.
Ngoài ra, hệ số ước lượng của biến CPCAYXOI có trị số dương (10 0,015) ở mức ý nghĩa
1%. Chi phí cày xới đất có ảnh hưởng thuận chiều đến lợi nhuận sản xuất lúa của nông hộ.
19
Bảng 5.4. Mức hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa của nông hộ ở TP. Cần Thơ
Mức hiệu quả (%)
90 100
80 < 90
70 < 80
60 < 70
50 < 60
< 50
Tổng cộng
Số quan sát (hộ)
1
36
141
208
165
264
815
Tỷ trọng (%)
0,12
4,42
17,30
25,52
20,25
32,39
1
00,00
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu tự khảo sát năm 2013.
Bảng 5.4 cho thấy, chỉ có 0,12% nông hộ sản xuất lúa đạt mức hiệu quả kinh tế
từ 90% đến 100%. Số hộ có mức hiệu quả kinh tế dưới 50% chiếm tỷ trọng khá cao
(chiếm 32,39% số hộ được khảo sát). guyên nhân là do giá đầu vào, đầu ra có nhiều
biến động và nông hộ không lựa chọn lượng đầu vào tối ưu và đầu ra hợp lý. Điều này
cho thấy, tiềm năng cải thiện hiệu quả kinh tế để gia tăng lợi nhuận cho nông hộ sản
xuất lúa ở TP. Cần Thơ còn rất lớn nếu chú trọng đến các khía cạnh được trình bày
trong Bảng 5.5.
Bảng 5.5. Hiệu quả kinh tế và đặc điểm của nông hộ trồng lúa ở TP. Cần Thơ
Tiêu chí
Tuổi chủ hộ
Học vấn chủ hộ
(lớp)
Nhân kh u
(người)
Số lao động
tham gia sản
xuất lúa (người)
Lượng tiền vay
của hộ (triệu
đồng/hộ)
Tăng trưởng
doanh thu bán
lúa của hộ (%)
Giá bán lúa của
hộ (1.000
đồng/kg)
< 50
52,5
6,5
Mức hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa (%)
50→ < 60
60→< 70 70→< 80 80→ < 90 90→100
55,6
52,8
52,0
53,5
44,0
6,4
7,2
7,3
8,3
12,0
4,4
4,6
4,8
4,9
5,0
4,0
2,2
2,3
2,2
2,2
2,4
2,0
41,8
52,5
63,3
89,4
172,6
359,1
9,6
14,7
9,3
20,6
14,3
21,1
5,1
5,1
5,2
5,3
5,1
6,3
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu tự khảo sát năm 2013.
20
- Xem thêm -