PHÒNG GD&ĐT KIM BÔI
TRƯỜNG TIỂU HỌC SÀO BÁY
Đơn vị: Trường Tiểu học Sào Báy
BÀI TÌM HIỂU
VỀ DỰ THẢO CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC MỚI
I. Giới thiệu về chương trình môn học
1. Chương trình môn học ở cấp tiểu học gồm mấy môn học và hoạt động giáo dục?
Các môn học và hoạt động giáo dục bắt buộc bao gồm: Tiếng Việt; Toán;
Đạo đức; Ngoại ngữ 1 (ở lớp 3, lớp 4, l ớp 5); Tự nhiên và xã hội (ở lớp 1, lớp 2, lớp
3); Lịch sử và Địa lý (ở lớp 4, lớp 5); Khoa học (ở lớp 4, lớp 5); Tin học và Công
nghệ (ở lớp 3, lớp 4, lớp 5); Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Hoạt động trải nghiệm
(trong đó có nội dung giáo dục của địa phương).
Môn học tự chọn là Tiếng dân tộc thiểu số và Ngoại ngữ 1 (đối với lớp 1 và 2).
2. Nghiên cứu từng môn học, theo các nội dung sau:
MÔN TOÁN:
1. Đặc điểm môn học.
Nội dung môn Toán thường mang tính trừu tượng, khái quát. Do đó, để hiểu
và học được Toán, chương trình Toán ở trường phổ thông cần bảo đảm sự cân đối
giữa “học” kiến thức và “áp dụng” kiến thức vào giải quyết vấn đề cụ thể.
Môn Toán giúp học sinh nắm được một cách có hệ thống các khái niệm,
nguyên lí, quy tắc toán học cần thiết nhất cho tất cả mọi người, làm nền tảng cho việc
học tập tiếp theo hoặc có thể sử dụng trong cuộc sống hằng ngày.
Chương trình môn Toán có cấu trúc tuyến tính kết hợp với “đồng tâm xoáy ốc”
(đồng tâm, mở rộng và nâng cao dần), xoay quanh và tích hợp ba mạch kiến thức: Số
và Đại số; Hình học và Đo lường; Thống kê
2. Quan điểm xây dựng chương trình.
- Bảo đảm tính tinh giản, thiết thực, hiện đại Nội dung chương trình
- Bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán và phát triển liên tục
- Bảo đảm tính tích hợp và phân hoá
- Bảo đảm tính mềm dẻo, linh hoạt
3. Mục tiêu chương trình.
Môn Toán cấp tiểu học nhằm giúp học sinh đạt các mục tiêu chủ yếu sau:
+ Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt:
thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản; đặt và trả lời câu hỏi khi lập
luận, giải quyết vấn đề đơn giản; sử dụng được các phép toán và công thức số học để
trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý tưởng, cách thức giải quyết
vấn đề; sử dụng ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường, động tác
hình thể để biểu đạt các nội dung toán học ở những tình huống không quá phức tạp;
sử dụng được các công cụ, phương tiện học toán đơn giản để thực hiện các nhiệm vụ
học tập.
+ Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản ban đầu, thiết yếu về: Số và
thực hành tính toán với các số; Các đại lượng thông dụng và đo lường các đại lượng
thông dụng; Một số yếu tố hình học và yếu tố thống kê – xác suất đơn giản. Trên cơ
sở đó, giúp học sinh sử dụng các kiến thức và kĩ năng này trong học tập và giải quyết
các vấn đề gần gũi trong cuộc sống thực tiễn hằng ngày, đồng thời làm nền tảng cho
việc phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh.
+ Phát triển hứng thú trong học toán; góp phần hình thành bước đầu các đức
tính kỉ luật, chăm chỉ, kiên trì, chủ động, linh hoạt, sáng tạo, thói quen tự họ
4. Nội dung giáo dục (các lớp) .
* LỚP 1
* SỐ VÀ PHÉP TÍNH
- Số tự nhiên
- Các phép tính với số tự nhiên
* HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG
+ Hình phẳng và hình khối
-Quan sát, nhận biết hình dạng của một số hình phẳng và hình khối đơn giản
- Thực hành lắp ghép, xếp hình gắn với một số hình phẳng và hình khối đơn
giản – Thực hành lắp ghép và xếp hình gắn với việc sử dụng đồ dùng học tập.
+ Đo lường
- Biểu tượng về đại lượng và đơn vị đo đại lượng
- Thực hành đo đại lượng
+ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM
Nhà trường tổ chức cho học sinh một số hoạt động sau và có thể bổ sung các
hoạt động khác tuỳ vào điều kiện cụ thể.
Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn
Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoá như các trò chơi học
toán, thi đua học toán,.... liên quan đến ôn tập, củng cố các kiến thức cơ bản.
* LỚP 2
* SỐ VÀ PHÉP TÍNH
+ Số tự nhiên
- Số và cấu tạo thập phân của một số: Đếm, đọc, viết được các số trong phạm
vi 1000; Viết được số thành tổng của trăm, chục, đơn vị.
- So sánh các số – Biết so sánh, sắp xếp được thứ tự các số có đến 3 chữ số.
- Ước lượng và làm tròn số – Thực hành ước lượng số theo các nhóm 1 chục
hoặc theo các nhóm 1 trăm.
+ Các phép tính với số tự nhiên
- Phép cộng, phép trừ
- Phép nhân, phép chia
- Tính nhẩm
- Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến các phép tính đã học
* HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG
+ Hình phẳng và hình khối
- Quan sát, nhận biết, mô tả hình dạng của một số hình phẳng và hình khối đơn giản
- Thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo hình gắn với một
+ Đo lường
- Biểu tượng về đại lượng và đơn vị đo đại lượng
- Thực hành đo đại lượng
- Tính toán và ước lượng với các số đo đại lượng
* CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ – XÁC SUẤT
+ Các yếu tố về Thống kê
- Thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu: Làm quen với cách thu thập, phân
loại, kiểm đếm các đối tượng thống kê (trong một số tình huống đơn giản) theo các
tiêu chí cho trước.
- Đọc biểu đồ tranh: Đọc và mô tả được các số liệu ở dạng biểu đồ tranh.
- Nhận xét về các số liệu trên biểu đồ tranh – Rút ra được một số nhận xét đơn
giản từ biểu đồ tranh.
+ Làm quen với các khả năng xảy ra một sự kiện
- Các yếu tố về Xác suất Làm quen với các khả năng xảy ra một sự kiện
+/ HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM
Nhà trường tổ chức cho học sinh một số hoạt động sau và có thể bổ sung các
hoạt động khác tuỳ vào điều kiện cụ thể.
Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn, chẳng
hạn: – Thực hành tính toán, đo lường và ước lượng độ dài, khối lượng, dung tích một
số đồ vật trong thực tế; thực hành đọc giờ trên đồng hồ, xem lịch tháng. – Thực hành
thu thập, ghi chép các số liệu thu thập được ở trong trường, lớp.
Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoá như trò chơi học
Toán, thi đua học Toán, chẳng hạn: trò chơi “Học vui – Vui học”, “Đố vui để học”,...
liên quan đến ôn tập, củng cố các kiến thức cơ bản.
LỚP 3
*SỐ VÀ PHÉP TÍNH
+ Số tự nhiên
- Số và cấu tạo thập phân của một số: Đọc, viết được các số trong phạm vi
10000; trong phạm vi 100000; Nhận biết được cấu tạo thập phân của một số; Nhận
biết được chữ số La Mã và viết được các số tự nhiên trong phạm vi 20 bằng cách sử
dụng chữ số La Mã.
-. So sánh các số: So sánh, sắp xếp được thứ tự các số có đến 4 hoặc 5 chữ số.
1.3. Ước lượng và làm tròn số; Thực hành ước lượng và làm tròn số đến tròn chục,
tròn trăm, tròn nghìn, tròn mười nghìn.
+ Các phép tính với số tự nhiên
- Phép cộng, phép trừ: Thực hiện được phép cộng, trừ các số có đến 5 chữ số
(có nhớ không quá hai lượt): Nhận biết được tính chất giao hoán, tính chất kết hợp
của phép cộng và mối quan hệ giữa phép cộng với phép trừ trong thực hành tính.
- Phép nhân, phép chia: Vận dụng thành thạo các bảng nhân, bảng chia 2, 3,...,
9; Thực hiện được phép nhân với số có một chữ số. – Thực hiện được phép chia cho
số có một chữ số. – Nhận biết và thực hiện được phép chia hết và phép chia có dư. –
Nhận biết được tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép nhân và mối quan hệ
giữa phép nhân với phép chia trong thực hành tính.
- Tính nhẩm: Thực hiện được cộng, trừ, nhân, chia nhẩm
-. Biểu thức số – Biết cách tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính
(có hoặc không có dấu ngoặc). – Tính được giá trị các biểu thức số có đến hai dấu
phép tính (có hoặc không có dấu ngoặc).
- Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến các phép tính đã học – Thực hành
giải quyết vấn đề gắn với việc giải các bài toán (có 1 hoặc 2 bước tính) liên quan đến
các phép tính trong phạm vi đã học.
*. HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG
+ Hình phẳng và hình khối
- Quan sát, nhận biết, mô tả hình dạng và đặc điểm của một số hình phẳng và
hình khối đơn giản – Nhận biết được trung điểm của đoạn thẳng. – Nhận biết được
góc, góc vuông, góc không vuông. – Nhận biết được hình chữ nhật, hình vuông, hình
tròn qua một số đặc điểm như đỉnh, cạnh, góc, tâm, bán kính, đường kính. – Nhận
biết được một số yếu tố cơ bản như đỉnh, cạnh, mặt của hình lập phương, hình hộp
chữ nhật. 24 Nội dung Yêu cầu cần đạt
- Thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo hình gắn với một số hình phẳng và hình khối
đã học – Thực hành vẽ góc vuông, đường tròn, vẽ trang trí. – Thực hành sử dụng êke
để kiểm tra góc vuông, sử dụng compa để vẽ đường tròn. – Thực hành vẽ hình vuông,
hình chữ nhật (sử dụng lưới ô vuông). – Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến
gấp, cắt, ghép, xếp, vẽ và tạo hình trang trí
+ Đo lường
+ Đo lường
- Biểu tượng về đại lượng và đơn vị đo đại lượng – Nhận biết được đơn vị đo
độ dài hm, dam; bảng đơn vị đo độ dài. – Có biểu tượng về “diện tích” và nhận biết
được đơn vị đo diện tích: cm 2 (xăng-ti-mét vuông). – Nhận biết được các đơn vị đo:
g (gam); ml (mi-li-lít); – Nhận biết được đơn vị đo nhiệt độ ( 0 C) – Nhận biết được
mệnh giá của các tờ giấy bạc (trong phạm vi 100000 đồng). – Biết và vận dụng được
bảng đơn vị đo độ dài.
- Thực hành đo đại lượng – Sử dụng được một số dụng cụ thông dụng để thực
hành cân, đo, đong, đếm, xem thời gian với các đơn vị đo đã học.
- Tính toán và ước lượng với các số đo đại lượng – Thực hành chuyển đổi và
tính toán với các số đo độ dài, diện tích, khối lượng, dung tích, tiền Việt Nam đã
học. – Thực hành tính chu vi của hình tam giác, hình tứ giác, hình chữ nhật, hình
vuông. – Thực hành tính diện tích hình chữ nhật, hình vuông. 25 Nội dung Yêu cầu
cần đạt – Thực hành ước lượng các kết quả đo lường trong một số trường hợp đơn
giản. – Thực hành giải quyết vấn đề thực tiễn liên quan đến đo lường.
*CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ – XÁC SUẤT
+ Các yếu tố về Thống kê
- Thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu – Biết cách thu thập, phân loại, ghi
chép, so sánh số liệu thống kê (trong một số tình huống đơn giản) theo các tiêu chí
cho trước.
– Đọc, mô tả bảng số liệu, biểu đồ thống kê đơn giản – Đọc và mô tả được các
số liệu ở dạng bảng. – Biểu diễn số liệu bằng bảng, biểu đồ thống kê đơn giản – Biết
tổ chức số liệu vào bảng.
- Nhận xét về các số liệu trên biểu đồ tranh, bảng số liệu – Rút ra được một số
nhận xét đơn giản từ bảng, từ biểu đồ tranh.
+ Làm quen với các khả năng xảy ra một sự kiện
+ Các yếu tố về Xác suất Làm quen với các khả năng xảy ra một sự kiện – Làm
quen với các khả năng xảy ra một sự kiện thông qua thực hiện một vài trò chơi, thí
nghiệm ngẫu nhiên đơn giản (như tung đồng xu, tung xúc xắc) rồi kiểm đếm số lần lặp.
* HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM
Nhà trường tổ chức cho học sinh một số hoạt động sau và có thể bổ sung các
hoạt động khác tuỳ vào điều kiện cụ thể.
Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn, chẳng
hạn: – Thực hành các hoạt động liên quan đến tính toán, đo lường và ước lượng như:
Thực hành tính và ước lượng chu vi, diện tích của một số hình phẳng trong thực tế
liên quan đến các hình phẳng đã được học; Thực hành cân, đong, đo lường và ước
lượng độ dài, khối lượng, dung tích, nhiệt độ,...; Thực hành sắp xếp thời gian biểu,
thời gian diễn ra các sự kiện trong ngày, trong tuần,... – Thực hành thu thập, phân
tích, biểu diễn các số liệu thống kê.
Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoá như trò chơi học
Toán, thi đua học Toán, chẳng hạn: trò chơi “Học vui – Vui học”, “Đố vui để học”;
trò chơi liên quan đến mua bán, trao đổi hàng hoá; lắp ghép, gấp, xếp hình; tung đồng
xu, xúc xắc,... liên quan đến ôn tập, củng cố các kiến thức cơ bản.
LỚP 4
* SỐ VÀ PHÉP TÍNH
+ Số tự nhiên
-Số và cấu tạo thập phân của một số – Đọc, viết được các số có nhiều chữ số
(đến lớp triệu).
– Nhận biết được cấu tạo thập phân của một số và giá trị theo vị trí của từng
chữ số trong mỗi số.
- So sánh các số – Sử dụng được quy tắc “từ điển” để so sánh, sắp xếp các số
tự nhiên.
- Ước lượng và làm tròn số – Ước lượng và làm tròn được số đến tròn chục,
tròn trăm, tròn nghìn, tròn mười nghìn, tròn trăm nghìn.
+ Các phép tính với số tự nhiên
- Phép cộng, phép trừ – Thực hiện thành thạo các phép cộng, trừ các số tự
nhiên có nhiều chữ số (có nhớ không quá ba lượt). 27 Nội dung Yêu cầu cần đạt –
Vận dụng được tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép cộng và quan hệ giữa
phép cộng và phép trừ trong thực hành tính toán.
- Phép nhân, phép chia – Thực hiện được phép nhân với các số có không quá
hai chữ số. – Thực hiện được phép chia cho số có không quá hai chữ số. – Thực hiện
được phép nhân với 10; 100; 1000… và phép chia cho 10; 100; 1000… – Vận dụng
được tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép nhân và mối quan hệ giữa phép
nhân với phép chia trong thực hành tính toán.
- Tính nhẩm – Vận dụng được tính chất của phép tính để tính nhẩm và tính
hợp lí. – Thực hành ước lượng trong những tính toán đơn giản.
- Biểu thức số và biểu thức chữ – Tính được giá trị của biểu thức chứa một,
hai, hoặc ba chữ (trường hợp đơn giản). – Vận dụng được cách tính giá trị của biểu
thức trong việc tìm thành phần chưa biết của phép tính.
- Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến các phép tính đã học – Thực hành
giải quyết vấn đề gắn với việc giải các bài toán (có một hoặc một vài bước tính) liên
quan đến các phép tính đã học.
+ Phân số
- Khái niệm ban đầu về phân số – Nhận biết được khái niệm ban đầu về phân
số và các thành phần của nó. – Đọc, viết được các phân số.
- Tính chất cơ bản của phân số – Hiểu được tính chất cơ bản của phân số. –
Thực hiện được việc rút gọn và quy đồng mẫu số hai phân số bằng cách 28 Nội dung
Yêu cầu cần đạt vận dụng tính chất cơ bản của phân số.
- So sánh phân số – So sánh và sắp xếp được thứ tự các phân số trong những
trường hợp đơn giản.
- Các phép tính với phân số Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với phân số
- Thực hành giải quyết vấn đề gắn với việc giải các bài toán (có một hoặc một
vài bước tính) liên quan đến 4 phép tính với phân số.
* HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG
+ Hình phẳng và hình khối
- Quan sát, nhận biết, mô tả hình dạng và đặc điểm của một số hình phẳng và
hình khối đơn giản – Nhận biết được góc nhọn, góc tù, góc bẹt. – Nhận biết được hai
đường thẳng vuông góc, hai đường thẳng song song. – Thực hành luyện tập tổng hợp
các kĩ năng nhận dạng hình và nhận biết được một số yếu tố cơ bản của các hình
phẳng và hình khối đã học.
- Thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo hình gắn với một số hình phẳng và hình khối
đã học – Thực hành sử dụng thước đo góc. – Thực hành vẽ đường thẳng vuông góc,
đường thẳng song song. – Thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo dựng một số hình phẳng và
hình khối (hình lập phương, hình hộp chữ nhật). – Quan sát hình lập phương, hình
hộp chữ nhật, tưởng tượng được các bộ phận, cạnh, đỉnh bị khuất. – Thực hành giải
quyết vấn đề liên quan đến đo góc, vẽ hình, lắp ghép, tạo dựng hình gắn với một số
hình phẳng và hình khối đã học. 29 Nội dung Yêu cầu cần đạt
+ Đo lường
- Biểu tượng về đại lượng và đơn vị đo đại lượng – Nhận biết thêm một số đơn
vị đo khối lượng. Biết và vận dụng được bảng đơn vị đo khối lượng. – Nhận biết
thêm một số đơn vị đo diện tích và quan hệ giữa các đơn vị đó. – Nhận biết thêm một
số đơn vị đo thời gian và quan hệ giữa các đơn vị đó. – Nhận biết được đơn vị đo
góc: độ ( o ).
- Thực hành đo đại lượng – Sử dụng được một số dụng cụ thông dụng để thực
hành cân, đo, đong, đếm, xem thời gian với các đơn vị đo đã học. – Biết dùng thước
đo độ để đo góc trong các trường hợp góc 300 ; 450 ; 600 ; 900 ; 1800 .
- Tính toán và ước lượng với các số đo đại lượng – Thực hành chuyển đổi và
tính toán với các số đo độ dài; diện tích; khối lượng; dung tích; thời gian; tiền Việt
Nam. – Tính được chu vi của hình tam giác, hình tứ giác, hình chữ nhật, hình vuông.
– Tính được diện tích hình chữ nhật, hình vuông. – Thực hành ước lượng các kết quả
đo lường trong một số trường hợp không quá phức tạp. – Thực hành giải quyết vấn
đề liên quan đến đo độ dài, diện tích, khối lượng, dung tích, thời gian, tiền Việt Nam.
* CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ – XÁC SUẤT
+ Các yếu tố về Thống kê
- Thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu – Nhận biết về dãy số liệu thống kê. –
Thực hiện được việc thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu thống kê theo các tiêu
chí cho trước.
- Đọc, mô tả biểu đồ thống kê đơn giản; Biểu diễn số liệu bằng bảng, biểu đồ
thống kê đơn giản – Đọc và mô tả được các số liệu ở dạng biểu đồ cột. – Biết tổ chức
số liệu vào biểu đồ cột. – Biết tính giá trị trung bình của các số liệu trong bảng hay
biểu đồ cột.
- Hình thành và giải quyết vấn đề đơn giản xuất hiện từ các số liệu và biểu đồ
thống kê đã có – Giải quyết vấn đề đơn giản liên quan đến các số liệu thu được từ
biểu đồ cột. – Tập làm quen với việc phát hiện vấn đề hoặc quy luật đơn giản dựa
trên phân tích các số liệu thu được.
+ Làm quen với các khả năng xảy ra một sự kiện
Các yếu tố về Xác suất Làm quen với các khả năng xảy ra một sự kiện – Thông
qua một vài thí nghiệm, trò chơi thực hành đưa ra các dự đoán và thử nghiệm để kiểm
tra được dự đoán đó trong một số thí nghiệm xác suất đơn giản (tung đồng xu, tung
xúc xắc, ném tiêu,...).
HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM
Nhà trường tổ chức cho học sinh một số hoạt động sau và có thể bổ sung các
hoạt động khác tuỳ vào điều kiện cụ thể.
Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn và các
chủ đề liên môn, chẳng hạn: – Thực hành các hoạt động liên quan đến tính toán, đo
lường và ước lượng như: thực hành tính và ước lượng chu vi, diện tích của một số
hình phẳng trong thực tế liên quan đến các hình phẳng đã học; đo lường và ước lượng
về góc, khối lượng, dung tích,...; xác định năm, thế kỉ đánh dấu sự ra đời (diễn ra) của
một số phát minh khoa học, sự kiện văn hoá– xã hội, lịch sử,...
Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoá như trò chơi học
Toán, thi đua học Toán, chẳng hạn: Trò chơi “Học vui – Vui học”, “Đố vui để học”,...
liên quan đến ôn tập, củng cố các kiến thức cơ bản hoặc giải quyết vấn đề nảy sinh
trong tình huống thực tiễn. Hoạt động 3 (nếu nhà trường có điều kiện thực hiện): Tổ
chức giao lưu với học sinh có năng khiếu toán trong trường và trường bạn.
LỚP 5
* SỐ VÀ PHÉP TÍNH
+ Số tự nhiên
- Số tự nhiên và các phép tính với số tự nhiên Ôn tập về số tự nhiên và các
phép tính với số tự nhiên Củng cố và hoàn thiện các kĩ năng: – Đọc, viết, so sánh, xếp
thứ tự các số tự nhiên. – Cộng, trừ, nhân, chia các số tự nhiên. Vận dụng tính chất của
phép tính với số tự nhiên để tính nhẩm và tính hợp lí. – Thực hành ước lượng và làm
tròn số trong những tính toán đơn giản. – Giải quyết vấn đề gắn với việc giải các bài
toán (có một hoặc một vài bước tính) liên quan đến 4 phép tính với các số tự nhiên.
+ Phân số
- Phân số và các phép tính với phân số Ôn tập về phân số và các phép tính với
phân số Củng cố và hoàn thiện các kĩ năng: – Rút gọn; Quy đồng mẫu số; So sánh,
xếp thứ tự; Cộng, trừ, nhân, chia các phân số. – Vận dụng được các phép tính về phân
số vào giải quyết một số tình huống thực tiễn đơn giản. A3. Số thập phân
+ Số thập phân
- Số thập phân – Đọc, viết được số thập phân (không quá 3 chữ số sau dấu
phẩy). – Biết dùng số thập phân để biểu thị các số đo đại lượng.
-So sánh các số thập phân – So sánh và sắp xếp được thứ tự các số thập phân.
- Làm tròn số thập phân – Làm tròn được một số thập phân tới số tự nhiên gần
nhất hoặc tới số thập phân có một hoặc hai chữ số ở phần thập phân.
- Các phép tính với số thập phân Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia với số
thập phân – Thực hiện được phép cộng, phép trừ hai số thập phân. – Thực hiện được
phép nhân, phép chia số thập phân trong những trường hợp đơn giản. – Vận dụng
được tính chất của các phép tính với số thập phân và quan hệ giữa các phép tính đó
trong thực hành tính toán. – Thực hiện được phép nhân, chia nhẩm một số thập phân
với (cho) 10; 100; 1000;... hoặc với (cho) 0,1; 0,01; 0,001;... – Giải quyết vấn đề gắn
với việc giải các bài toán (có một hoặc một vài bước tính) liên quan đến 4 phép tính
với các số thập phân.
+ Tỉ số. Tỉ số phần trăm
- Tỉ số. Tỉ số phần trăm – Nhận biết được tỉ số, tỉ số phần trăm của hai đại
lượng cùng loại. – Tính được tỉ số phần trăm của hai số. – Tìm được giá trị phần trăm
của một số cho trước. – Hiểu được tỉ lệ bản đồ. – Biết vận dụng tỉ lệ bản đồ để giải
quyết một số tình huống thực tiễn.
- Sử dụng máy tính cầm tay – Biết sử dụng máy tính cầm tay để thực hiện các
phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số tự nhiên; tính tỉ số phần trăm của hai số; tính
giá trị phần trăm của một số cho trước.
* HÌNH HỌC VÀ ĐO LƯỜNG
+ Hình phẳng và hình khối
- Quan sát, nhận biết, mô tả hình dạng và đặc điểm của một số hình phẳng và
hình khối đơn giản – Nhận biết được hình bình hành, hình thoi, hình thang, đường
tròn, một số loại hình tam giác như tam giác nhọn, tam giác vuông, tam giác tù, tam
giác đều . – Nhận biết được hình khai triển của hình lập phương, hình hộp chữ nhật
và hình trụ.
- Thực hành vẽ, lắp ghép, tạo hình gắn với một số hình phẳng và hình khối đã
học – Sử dụng được lưới ô vuông để vẽ hình bình hành, hình thoi, hình thang. – Thực
hành vẽ đường cao của hình tam giác. – Thực hành vẽ đường tròn có tâm và độ dài
bán kính/đường kính cho trước. – Tưởng tượng được khối hình từ các góc quan sát
khác nhau. – Thực hành giải quyết vấn đề liên quan đến đo, vẽ, lắp ghép, tạo hình
gắn với một số hình phẳng và hình khối đã học, hoặc liên quan đến ứng dụng của
hình học trong cuộc sống. 34 Nội dung Yêu cầu cần đạt
+ Đo lường
- Biểu tượng về đại lượng và đơn vị đo đại lượng – Nhận biết được các đơn vị
đo diện tích: km2 (ki-lô-mét vuông), ha (hécta). – Có biểu tượng về “Thể tích” và
nhận biết được một số đơn vị đo thể tích thông dụng: cm 3 (xăng-ti-mét khối), dm3
(đề-xi-mét khối), m 3 (mét khối). – Nhận biết được vận tốc của một chuyển động
đều; tên gọi, kí hiệu của một số đơn vị đo vận tốc: km/h (km/giờ), m/phút, m/s
(m/giây).
- Thực hành đo đại lượng – Sử dụng thành thạo một số dụng cụ thông dụng để
thực hành cân, đo, đong, đếm, xem thời gian, mua bán với các đơn vị đo đại lượng và
tiền tệ đã học.
- Tính toán và ước lượng với các số đo đại lượng – Thực hành chuyển đổi và
tính toán với các số đo độ dài; diện tích; thể tích; dung tích; khối lượng; thời gian;
tiền Việt Nam. – Thực hành tính diện tích hình tam giác, hình thang. – Thực hành
tính chu vi và diện tích hình tròn. – Thực hành tính diện tích xung quanh, diện tích
toàn phần của hình lập phương, hình hộp chữ nhật. – Nhận biết và tính được thể tích
của hình lập phương, hình hộp chữ nhật. – Thực hành ước lượng các kết quả đo
lường. – Thực hành giải quyết vấn đề thực tiễn liên quan đến đo độ dài, diện tích, thể
tích, dung tích, khối lượng, thời gian, tiền Việt Nam.
* CÁC YẾU TỐ THỐNG KÊ – XÁC SUẤT
+ Các yếu tố về Thống kê
- Thu thập, phân loại, sắp xếp các số liệu – Thực hiện thành thạo việc thu thập,
phân loại, so sánh, sắp xếp các số liệu thống kê.
- Đọc, mô tả bảng, biểu đồ thống kê; Biểu diễn số liệu bằng bảng, biểu đồ
thống kê đơn giản – Đọc và mô tả được các số liệu ở dạng biểu đồ hình quạt tròn. –
Biết tổ chức số liệu vào biểu đồ hình quạt tròn. – Biết lựa chọn cách biểu diễn (bằng
dãy số liệu, bảng số liệu, hoặc bằng biểu đồ) các số liệu thống kê.
- Hình thành và giải quyết vấn đề đơn giản xuất hiện từ các số liệu và biểu đồ
thống kê đã có – Giải quyết vấn đề đơn giản liên quan đến các số liệu thu được từ
biểu đồ hình quạt tròn. – Biết phát hiện vấn đề hoặc quy luật đơn giản dựa trên phân
tích các số liệu thu được. – Nhận biết được mối liên hệ giữa thống kê với các kiến
thức khác trong môn Toán và trong đời sống thực tiễn (giáo dục môi trường, tài
chính, y tế, giá cả thị trường,...).
+ Các yếu tố về Xác suất Làm quen với các khả năng xảy ra một sự kiện – Biết
cách sử dụng phân số để mô tả xác suất của các sự kiện trong các mô hình xác suất
đơn giản.
*HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH VÀ TRẢI NGHIỆM
Nhà trường tổ chức cho học sinh một số hoạt động sau và có thể bổ sung các
hoạt động khác tuỳ vào điều kiện cụ thể.
Hoạt động 1: Thực hành ứng dụng các kiến thức toán học vào thực tiễn và các
chủ đề liên môn, chẳng hạn: – Thực hành tổng hợp các hoạt động liên quan đến tính
toán, đo lường và ước lượng như: thực hành tính và ước lượng diện tích của một số
hình phẳng và thể tích của một số hình khối trong thực tế liên quan đến các hình đã
học; đo lường và ước lượng về vận tốc, quãng đường, thời gian trong các chuyển
động đều.
Hoạt động 2: Tổ chức các hoạt động ngoài giờ chính khoá như trò chơi toán
học, cuộc thi về Toán, chẳng hạn: Trò chơi “Học vui – Vui học”, “Đố vui để học”,
“Bảy mảnh nghìn hình (tangram)” liên quan đến ôn tập, củng cố các kiến thức cơ bản
hoặc giải quyết vấn đề nảy sinh trong tình huống thực tiễn. Hoạt động 3 (nếu nhà
trường có điều kiện thực hiện): Tổ chức giao lưu với học sinh có khả năng và yêu
thích môn Toán
5. Phương pháp giáo dục.
+ Mục tiêu, nội dung chương trình môn Toán được xây dựng theo hướng phát
triển phẩm chất và năng lực, vì thế phương pháp dạy học cũng phải thay đổi cho phù
hợp. Với yêu cầu đó, quá trình dạy học bộ môn Toán ở trường phổ thông cần tuân thủ
các yêu cầu cơ bản sau:
- Đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó. Không chỉ coi trọng tính logic của
khoa học Toán học như một khoa học suy diễn, mà cần chú ý cách tiếp cận dựa trên
vốn kinh nghiệm và sự trải nghiệm của học sinh.
- Quán triệt tinh thần “lấy người học làm trung tâm”, phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động của học sinh, chú ý nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập
khác nhau của từng cá nhân học sinh. Cần tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến
tạo, trong đó học sinh được tham gia tìm tòi, phát hiện, suy luận giải quyết vấn đề.
Đó là cách tốt nhất giúp học sinh có sự hiểu biết vững chắc, phát triển được vốn kiến
thức, kĩ năng toán học nền tảng, từ đó hình thành và phát triển các năng lực chung và
năng lực toán học.
- Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ
chức dạy học thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ngoài lớp,...,
mỗi hình thức có chức năng riêng nhưng cần liên kết chặt chẽ với nhau hướng đến
mục tiêu phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh, tránh rập khuôn, máy móc.
Kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động thực hành trải nghiệm,
vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn.
- Các phương tiện, đồ dùng học Toán là cần thiết để hỗ trợ, giúp học sinh khám
phá, phát hiện và thể hiện các ý tưởng toán học trừu tượng một cách cụ thể, trực
quan, đồng thời cũng là một trợ giúp tích cực cho giáo viên nâng cao hiệu quả giảng
dạy. Vì vậy, giáo viên phải lựa chọn phương pháp dạy học sao cho khuyến khích học
sinh giao tiếp, lập luận toán học
+ Phương pháp dạy học môn Toán góp phần hình thành và phát triển các
phẩm chất và năng lực chung được quy định trong Chương trình Giáo dục phổ thông
tổng thể thông qua các cơ hội phối hợp hoạt động giáo dục toán học với các hoạt
động trải nghiệm, cũng như tích hợp, phát triển các năng lực chung trong chương
trình môn Toán. Cụ thể:
- Môn Toán góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu với
những biểu hiện cụ thể như tính kỉ luật, kiên trì, chủ động, linh hoạt, độc lập; hứng
thú và niềm tin trong học tập.
- Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học thông
qua quá trình học các khái niệm, kiến thức và kĩ năng toán học cũng như khi thực
hành, luyện tập hoặc tự lực giải toán, giải quyết các vấn đề có ý nghĩa toán học;
- Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác
thông qua việc nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép, diễn tả được các thông tin toán học cần
thiết trong văn bản toán học; thông qua sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp
với ngôn ngữ thông thường để trao đổi, trình bày được các nội dung, ý tưởng, giải
pháp toán học trong sự tương tác với người khác, đồng thời thể hiện sự tự tin, tôn
trọng người đối thoại khi mô tả, giải thích các nội dung, ý tưởng toán học.
– Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và
sáng tạo thông qua việc giúp học sinh nhận biết được tình huống có vấn đề; chia sẻ sự
am hiểu vấn đề với người khác; biết đề xuất, lựa chọn được cách thức, quy trình giải
quyết vấn đề và biết trình bày giải pháp cho vấn đề; biết đánh giá giải pháp đã thực
hiện và khái quát hoá cho vấn đề tương tự. Hiệu quả phát triển các năng lực chung
trong giáo dục toán học còn phụ thuộc vào việc lựa chọn và tiến hành các hoạt động
dạy học của giáo viên và sự phối hợp của phụ huynh học sinh và cộng đồng.
6. Đánh giá kết quả giáo dục.
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục môn Toán là cung cấp thông tin chính xác,
kịp thời, có giá trị về sự phát triển năng lực và sự tiến bộ của học sinh trên cơ sở yêu
cầu cần đạt ở mỗi lớp học, cấp học, điều chỉnh các hoạt động dạy học, bảo đảm sự
tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục môn Toán. Từ đó lập kế
hoạch thúc đẩy quá trình học tập tiếp theo. Cần vận dụng kết hợp một cách đa dạng
nhiều hình thức đánh giá (đánh giá quá trình, đánh giá tổng kết), nhiều phương pháp
đánh giá (quan sát, ghi lại quá trình thực hiện, vấn đáp, trắc nghiệm khách quan, tự
luận, thực hành, các dự án/sản phẩm học tập, thực hiện nhiệm vụ thực tiễn, tự đánh
giá, đánh giá đồng đẳng,...) và vào những thời điểm thích hợp. Việc đánh giá thường
xuyên (đánh giá quá trình) đi liền với tiến trình hoạt động học tập của học sinh, tránh
tình trạng tách rời giữa quá trình dạy học và quá trình đánh giá. Việc đánh giá năng
lực người học thông qua các bằng chứng biểu hiện kết quả đạt được trong quá trình
thực hiện các 92 hành động của người học. Đánh giá định kỳ ở trường học nên thực
hiện vào cuối mỗi học kì và cuối năm học.
7.Hướng dẫn thực hiện chương trình.
1. Thời lượng thực hiện chương trình ở các lớp
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
105
175
175
175
175
1.2. Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục Phân bổ thời lượng cho các mạch
kiến thức ở từng lớp như sau: – Số và Đại số: Ở các lớp đầu cấp tiểu học chiếm
khoảng 70%, ở lớp 5 khoảng 50% thời lượng chương trình.
- Hình học và Đo lường: Ở các lớp đầu cấp tiểu học chiếm khoảng 20%, ở lớp
5 khoảng 40% thời lượng chương trình
- Thống kê và xác suất: Ở cấp tiểu học chiếm từ 3% đến 5% thời lượng
chương trình.
- Thực hành và Hoạt động trải nghiệm: Ở cấp tiểu học chiếm khoảng 5% thời
lượng chương trình
2. Thiết bị dạy học Thiết bị dạy học
- Số và Đại số: – Bộ thiết bị dạy học về Số tự nhiên và Các phép tính (cộng,
trừ, nhân, chia) với số tự nhiên (theo phạm vi tương ứng với chương trình môn Toán
mỗi lớp). – Bộ thiết bị dạy học về Phân số và Các phép tính (cộng, trừ, nhân, chia)
với phân số. – Bộ thiết bị dạy học về Số thập phân và Các phép tính về số thập phân.
– Bộ thiết bị dạy học về Tỉ số phần trăm.
- Hình học và Đo lường: – Bộ thiết bị dạy học về nhận biết, mô tả hình dạng
và đặc điểm của một số hình phẳng và hình khối; về thực hành đo, vẽ, lắp ghép, tạo
hình (tương ứng với chương trình môn Toán mỗi lớp). – Bộ thiết bị dạy học về Thực
hành cân, đo, đong, đếm, xem thời gian, mua bán (tương ứng với chương trình môn
Toán mỗi lớp).
- Thống kê và Xác suất: – Bộ thiết bị dạy học về đọc, mô tả, biểu diễn số liệu
vào các bảng, biểu đồ thống kê (tương ứng với chương trình môn Toán mỗi lớp). –
Bộ thiết bị dạy học về Làm quen với khả năng xảy ra của một sự kiện (tương ứng với
chương trình môn Toán mỗi lớp)
MÔN TIẾNG VIỆT:
1. Đặc điểm môn học.
Nội dung chương trình môn Ngữ văn liên quan tới nhiều môn học và hoạt động
giáo dục khác như Lịch sử, Địa lí, Nghệ thuật, Đạo đức, Giáo dục công dân, Ngoại
ngữ, Tự nhiên và Xã hội, Hoạt động trải nghiệm.
Nội dung cốt lõi của môn học bao gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản,
thiết yếu về văn học và tiếng Việt, đáp ứng các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng
lực của học sinh ở từng cấp học; được phân chia theo hai giai đoạn: Giai đoạn giáo
dục cơ bản và Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp.
- Giai đoạn giáo dục cơ bản: Chương trình được thiết kế theo các mạch chính
tương ứng với các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Kiến thức văn học và tiếng Việt
được tích hợp trong quá trình dạy học đọc, viết, nói và nghe. Các ngữ liệu được lựa
chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh ở mỗi cấp học.
Kết thúc giai đoạn giáo dục cơ bản, học sinh có thể đọc, viết, nói và nghe hiểu
các kiểu loại văn bản phổ biến và thiết yếu, gồm văn bản văn học, văn bản nghị luận
và văn bản thông tin; sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc
sống hàng ngày và học tập tốt các môn học khác; đồng thời qua môn học, học sinh
được bồi dưỡng và phát triển về tâm hồn và nhân cách
2. Quan điểm xây dựng chương trình.
+ Chương trình Ngữ văn tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương
trình giáo dục phổ thông tổng thể, gồm:
- Định hướng chung cho tất cả các môn học như: quan điểm, mục tiêu, yêu cầu
cần đạt, kế hoạch giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp
giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện và phát triển chương trình;
- Định hướng xây dựng chương trình môn Ngữ văn ở ba cấp học.
+ Chương trình môn Ngữ văn được xây dựng dựa trên nền tảng lí luận và thực
tiễn, cập nhật thành tựu của khoa học hiện đại. Những cơ sở lí luận và thực tiễn đó là:
- Các kết quả nghiên cứu về giáo dục học, tâm lí học và phương pháp dạy học
Ngữ văn hiện đại;
- Các thành tựu nghiên cứu về văn học và ngôn ngữ học; thành tựu văn học
Việt Nam qua các thời kì khác nhau;
- Kinh nghiệm xây dựng chương trình môn Ngữ văn của Việt Nam, đặc biệt từ
đầu thế kỉ XXI đến nay và xu thế quốc tế trong phát triển chương trình nói chung và
chương trình môn Ngữ văn nói riêng những năm gần đây, nhất là chương trình của
những quốc gia phát triển;
- Thực tiễn xã hội, giáo dục, điều kiện kinh tế và truyền thống văn hoá Việt
Nam, chú ý đến sự đa dạng của đối tượng học sinh xét về phương diện vùng miền,
điều kiện và khả năng học tập.
+ Chương trình môn Ngữ văn lấy các kĩ năng giao tiếp (đọc, viết, nói và nghe)
làm trục chính xuyên suốt cả ba cấp học nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình theo
định hướng năng lực và bảo đảm tính chỉnh thể, sự nhất quán liên tục trong tất cả các
cấp/lớp.
+ Chương trình Ngữ văn được xây dựng theo hướng mở; thể hiện ở việc không
quy định chi tiết về nội dung dạy học và các văn bản cụ thể cần dạy mà chỉ quy định
những yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và nghe cho mỗi lớp; quy định một số kiến
thức cơ bản, cốt lõi về văn học, tiếng Việt và một số văn bản có vị trí, ý nghĩa đặc
biệt của văn học dân tộc là nội dung thống nhất bắt buộc đối với học sinh toàn quốc.
+ Chương trình Ngữ văn vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới, vừa chú trọng kế thừa và
phát huy những ưu điểm của các chương trình Ngữ văn đã có, đặc biệt là chương trình
hiện hành. Ngoài ra, chương trình Ngữ văn còn chú ý thực hiện quan điểm tích hợp các
nội dung liên môn và xuyên môn một cách hợp lí. Yêu cầu phân hoá theo năng lực, sở
trường của mỗi cá nhân người học tiếp tục được coi trọng trong từng bài học.
3. Mục tiêu chương trình.
- Giúp học sinh bước đầu phát triển năng lực ngôn ngữ ở tất cả các kĩ năng
đọc, viết, nói và nghe ở mức độ căn bản thông qua những kiến thức phổ thông sơ giản
về tiếng Việt và văn học. Kết thúc cấp tiểu học, học sinh biết cách đọc, đọc hiểu được
các văn bản văn học và văn bản thông tin có chủ đề thiết thực, gần gũi với lứa tuổi;
viết được các bài văn kể chuyện, miêu tả, biểu cảm, thuyết minh đơn giản theo đúng
các bước và đảm bảo yêu cầu về chữ viết, chính tả, đặc điểm của kiểu loại văn bản;
biết phát biểu ý kiến, kể lại câu chuyện; biết lắng nghe để hiểu đúng ý kiến của người
khác, biết trao đổi với người nói trong quá trình nghe.
Chương trình góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ cho học sinh chủ yếu
thông qua cảm thụ, thưởng thức văn học. Qua việc đọc hiểu và tạo lập văn bản, học
sinh biết tiếp nhận có chọn lọc những thông tin, tạo ý tưởng mới, đồng thời biết liên
hệ và giải quyết các tình huống gần gũi, tương tự trong đời sống.
4. Nội dung giáo dục (các lớp) .
LỚP 1
1. KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
- Chữ cái, dấu thanh; âm, vần, thanh điệu
- Quy tắc chính tả phân biệt: “c/k”, “g/gh”, “ng/ngh”
- Quy tắc viết chữ cái đầu câu, viết tên riêng người Việt
- Công dụng của dấu chấm, dấu chấm hỏi: đánh dấu kết thúc câu
- Từ có nghĩa giống nhau hoặc trái ngược nhau trong văn bản
- Từ chỉ người, sự vật, hoạt động, màu sắc, hình dáng trong văn bản
- Từ xưng hô thông dụng
- Một số nghi thức giao tiếp thông dụng: chào gặp mặt, chào tạm biệt, cảm ơn,
xin phép, xin lỗi, hỏi thăm và trả lời, chúc mừng,...
- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh
2. KIẾN THỨC VĂN HỌC
- Câu chuyện, bài thơ
- Nhân vật trong truyện
3. NGỮ LIỆU
+ Kiểu loại văn bản
- Văn bản văn học: – Truyện, văn xuôi: truyện cổ tích, truyện ngắn, truyện
tranh, đoạn văn miêu tả
– Thơ, văn vần: đoạn thơ, bài thơ (gồm cả đồng dao) Độ dài của văn bản:
truyện và đoạn văn miêu tả khoảng 100 – 150 chữ, thơ khoảng 60 – 80 chữ
+ Văn bản thông tin: thuyết minh những sự vật, sự việc gần gũi với học sinh
Độ dài của văn bản: khoảng 100 chữ 2. Gợi ý văn bản (Phụ lục)
LỚP 2
1. KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
- Quy tắc ghi dấu thanh
- Bảng chữ cái tiếng Việt, sự khác nhau giữa tên con chữ (a, bê, xê,...) và âm
(a, bờ, cờ,...) Quy tắc viết tên riêng người Việt, tên riêng địa lí Việt Nam . Công dụng
của một số loại dấu câu Dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than: đánh dấu kết thúc
câu; dấu phẩy: tách các từ ngữ biểu hiện các ý khác nhau trong câu
+ Từ có nghĩa giống nhau hoặc trái ngược nhau trong văn bản
+ Từ chỉ sự vật, hoạt động, tính chất trong văn bản
+ Tương tác trong hội thoại: lắng nghe, nói theo lượt lời
- Các kiểu loại văn bản – Văn bản tự sự: đoạn văn kể lại một sự việc – Văn bản
miêu tả: đoạn văn miêu tả ngắn, đơn giản theo gợi ý – Văn bản biểu cảm: đoạn văn
nói về tình cảm của mình với những người thân yêu – Văn bản thông tin (thuyết minh
và nhật dụng): đoạn văn giới thiệu một đối tượng; thời gian biểu, bưu thiếp, tin nhắn,
lời cảm ơn, lời xin lỗi
+ Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh
2. KIẾN THỨC VĂN HỌC
- Đề tài (viết, kể về điều gì)
- Hình dáng, điệu bộ của nhân vật
- Vần trong thơ
3. NGỮ LIỆU
+Kiểu loại văn bản
- Văn bản văn học – Truyện, văn xuôi: truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện
ngắn, truyện danh nhân; đoạn (bài) văn miêu tả – Thơ, văn vần: bài thơ, đồng dao, ca
dao, vè Độ dài của văn bản: truyện khoảng 200 chữ, bài miêu tả khoảng 180 chữ, thơ
khoảng 80 – 100 chữ
-Văn bản thông tin – Văn bản thuyết minh: văn bản thuyết minh ngắn về sự vật,
hiện tượng nêu 2 – 3 việc làm; văn bản giới thiệu về loài vật, đồ dùng sinh hoạt, đồ dùng
học tập; hướng dẫn một hoạt động đơn giản bao gồm cả dạng kí hiệu – Văn bản nhật
dụng: danh sách học sinh; mục lục sách; thời khoá biểu; thời gian biểu; bưu thiếp; tin
nhắn; danh thiếp, lời cảm ơn, xin lỗi Độ dài của văn bản: khoảng 120 – 150 chữ
LỚP 3
1. KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
- Quy tắc viết nhan đề văn bản
- Công dụng của một số loại dấu câu Dấu phẩy: tách các từ ngữ ghi ngày,
tháng, năm, địa chỉ; dấu gạch ngang: đặt ở đầu dòng để đánh dấu lời nói trực tiếp của
nhân vật; dấu ngoặc kép: đánh dấu phần trích dẫn trực tiếp hoặc lời đối thoại; dấu hai
chấm: báo hiệu phần giải thích, liệt kê 2. Biện pháp tu từ nhân hoá
+ Sơ giản về câu kể (trần thuật), câu hỏi, câu cầu khiến, câu cảm thán
+ Sơ giản về đoạn văn và văn bản có nhiều đoạn
- Sơ giản về nguyên tắc luân phiên lượt lời
- Các kiểu loại văn bản – Văn bản tự sự: bài văn kể lại câu chuyện đã đọc hoặc
một việc đã làm – Văn bản miêu tả: bài văn ngắn, đơn giản miêu tả đồ vật – Văn bản
biểu cảm: đoạn văn chia sẻ cảm xúc, tình cảm – Văn bản nghị luận: đoạn văn nêu lí do
vì sao mình thích một nhân vật trong câu chuyện – Văn bản thông tin: đoạn văn giới
thiệu về bản thân, thông báo hoặc bản tin ngắn, tờ khai in sẵn, thư cho người thân
+ Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, số liệu
2. KIẾN THỨC VĂN HỌC
- Ý nghĩa của bài thơ, truyện kể (khuyên ta điều gì)
- Bối cảnh (địa điểm và thời gian)
- Suy nghĩ và hành động của nhân vật
- Đọc mở rộng văn bản thông tin với dung lượng khoảng 40 trang/năm, mỗi
trang khoảng 90 chữ, có hình ảnh.
3. NGỮ LIỆU
+. Kiểu loại văn bản
- Văn bản văn học – Truyện, văn xuôi: truyện ngụ ngôn, truyện cổ tích, truyện
ngắn, truyện danh nhân, truyện vui; bài văn miêu tả – Thơ, văn vần: thơ, tục ngữ Độ
dài của văn bản: truyện khoảng 250 chữ, bài miêu tả khoảng 200 – 220 chữ, thơ
khoảng 100 – 120 chữ
- Văn bản thông tin – Văn bản thuyết minh: văn bản nói về người, sự vật, địa
điểm; thuyết minh về một đối tượng; chỉ dẫn các bước thực hiện một công việc hoặc
làm/sử dụng một sản phẩm gồm 3 – 4 hành động – Văn bản nhật dụng: thư cá nhân,
thông báo, bản tin ngắn, tờ khai đơn giản, nội quy Độ dài của văn bản: khoảng 150 –
180 chữ.
LỚP 4
1. KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
- Quy tắc viết hoa tên riêng của cơ quan, tổ chức
- Công dụng của một số loại dấu câu Dấu gạch ngang: đặt ở đầu dòng để đánh
dấu các ý liệt kê, nối các từ ngữ
nằm trong một liên danh; dấu ngoặc kép: đánh dấu nhan đề của một tác phẩm,
tài liệu; dấu ngoặc đơn: đánh dấu phần chú thích (giải thích, thuyết minh, bổ sung)
- Từ điển, công dụng của từ điển, cách sắp xếp các từ và cách tìm nghĩa của từ
trong từ điển
- Nghĩa của một số thành ngữ dễ hiểu, thông dụng
- Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt
- Tác dụng của việc lựa chọn từ ngữ trong việc biểu đạt nghĩa
- Danh từ, động từ, tính từ; cách dùng thông dụng
- Danh từ riêng và danh từ chung
- Câu và thành phần chính của câu, câu hoàn chỉnh và câu chưa hoàn chỉnh
- Trạng ngữ của câu
- Câu chủ đề của đoạn văn
- Cấu trúc ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) của văn bản
2. KIẾN THỨC VĂN HỌC
- Chủ đề (tường minh)
- Cốt truyện (theo trình tự thời gian)
- Chuyện có thật và chuyện tưởng tượng
- Hình ảnh trong thơ
- Lời thoại trong kịch bản văn học
3. NGỮ LIỆU
+ Kiểu loại văn bản
- Văn bản văn học – Truyện, văn xuôi: truyện cổ, truyện ngắn, truyện vui,
truyện phiêu lưu, truyện danh nhân; đoạn (bài) văn miêu tả – Thơ, văn vần: đoạn thơ,
bài thơ, đồng dao, ca dao, tục ngữ – Kịch bản văn học Độ dài của văn bản: truyện,
kịch bản khoảng 300 – 350 chữ, bài miêu tả khoảng 250 – 280 chữ, thơ khoảng 120 –
140 chữ
- Văn bản thông tin – Văn bản thuyết minh: giới thiệu bản tin; văn bản tường
thuật/tường trình; văn bản giới thiệu sách/phim; thuyết minh một sự vật, hiện tượng –
Văn bản nhật dụng: giấy mời, thư trao đổi công việc, đơn, quảng cáo, tờ rơi, báo cáo
làm việc nhóm Độ dài của văn bản: khoảng 200 chữ
LỚP 5
1 KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT
- Quy tắc viết tên riêng người, tên riêng địa lí nước ngoài
- Công dụng của một số loại dấu câu Dấu gạch ngang: đặt ở giữa câu để đánh
dấu bộ phận chú thích, giải thích trong câu; dấu gạch nối: nối các tiếng trong những
từ mượn gồm nhiều tiếng; sự khác nhau giữa dấu gạch ngang và dấu gạch nối
- Một số trường hợp viết hoa danh từ chung để thể hiện sự tôn trọng đặc biệt
- Từ điển và cách giải thích nghĩa, cách dùng, từ loại của từ trong từ điển 2.2.
Nghĩa của từ trong từ điển và trong văn bản, nghĩa đen và nghĩa bóng
- Nghĩa của một số thành ngữ dễ hiểu, thông dụng
- Nghĩa của một số yếu tố Hán Việt, những trường hợp “đồng âm dị nghĩa”
- Từ đồng nghĩa và sắc thái nghĩa của từ 2.6.Từ đa nghĩa và nghĩa của từ đa
nghĩa trong ngữ cảnh
- Đại từ và quan hệ từ
- Câu đơn và câu ghép, một số quan hệ từ thông dụng để nối các vế câu ghép
- Biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá, điệp từ, điệp ngữ
- Liên kết giữa các câu trong một đoạn văn, một số biện pháp liên kết câu và
các từ ngữ liên kết
- Các kiểu loại văn bản – Văn bản tự sự: bài văn viết lại kết thúc một câu
chuyện, kịch bản dựa trên một truyện kể Văn bản miêu tả: bài văn tả người, phong
cảnh – Văn bản biểu cảm: bài văn thể hiện tình cảm, cảm xúc trước một sự việc hoặc
một bài thơ, câu chuyện – Văn bản nghị luận: đoạn văn nêu ý kiến về một hiện tượng
xã hội – Văn bản thông tin (thuyết minh và nhật dụng): bài hướng dẫn cách tiến hành
một hoạt động hoặc làm/sử dụng một sản phẩm, bài giới thiệu một cuốn sách nhỏ
hoặc một bộ phim; báo cáo công việc, chương trình hoạt động, có sử dụng bảng biểu;
văn bản quảng cáo (tờ rơi, áp phích,...)
- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: hình ảnh, kí hiệu, số liệu, biểu đồ
2. KIẾN THỨC VĂN HỌC
- Chủ đề (hàm ẩn)
- Cốt truyện sắp xếp không theo trình tự thời gian
- Người kể trong truyện
- Biện pháp tu từ trong thơ
- Nhân vật và vai diễn trong kịch
3. NGỮ LIỆU
+ Kiểu loại văn bản
- Văn bản văn học – Truyện, văn xuôi: truyện cổ dân gian, truyện ngắn, truyện
vui, truyện khoa học viễn tưởng, truyện danh nhân; đoạn (bài) văn miêu tả – Thơ, văn
vần: bài thơ, đoạn thơ, đồng dao, ca dao, tục ngữ – Kịch bản văn học Độ dài của văn
bản: truyện và kịch bản khoảng 350 – 400 chữ, bài văn miêu tả khoảng 350 chữ, thơ
khoảng 150 chữ
- Văn bản thông tin – Văn bản thuyết minh: giới thiệu sách/phim; thuật lại một
sự kiện lịch sử; thuyết minh về một sự vật, hiện tượng; chỉ dẫn một quy trình hoạt
động – Văn bản nhật dụng: báo cáo công việc, chương trình hoạt động; quảng cáo (tờ
rơi, áp phích,...) Độ dài của văn bản: khoảng 250 chữ
5. Phương pháp giáo dục.
+ Một số yêu cầu cơ bản
- Phát huy tính tích cực của người học
- Dạy học tích hợp và phân hoá
- Đa dạng hoá các phương pháp, hình thức tổ chức và phương tiện dạy học
+ Các phương pháp dạy học đặc thù của môn học
* Phương pháp dạy học đọc.
- Ở các lớp tiểu học, nhất là lớp 1, 2, 3, giáo viên phải thường xuyên đọc diễn
cảm các tác phẩm văn học cho học sinh nghe. Đọc thành tiếng tác phẩm văn học
trước hết là công việc của giáo viên, nhưng học sinh cũng cần có nhiều cơ hội làm
việc này dựa vào cách đọc mẫu của giáo viên. Giáo viên nên có sự chuẩn bị trước để
đọc cho diễn cảm, tạo được hứng thú, đồng cảm ở học sinh.
- Đối với học sinh các lớp đầu cấp tiểu học, sau khi đọc xong một câu chuyện,
giáo viên có thể dành thời gian cho các em thực hiện những hoạt động mà các em lựa
chọn: viết về câu chuyện này, đọc lại cho bạn mình nghe hay tự đọc một mình, vẽ
một nhân vật trong truyện, đóng kịch,....
- Các hình thức kể chuyện, đóng vai, đọc thơ, ngâm thơ và các trò chơi ở trong
lớp là những hình thức thích hợp giúp học sinh tiểu học cảm nhận sâu sắc hơn tác
phẩm văn học, giúp các em có thêm nhiều trải nghiệm về cuộc sống, mà tác phẩm có
thể tạo ra ở người học, nhờ đó bài học giúp học sinh phát triển được nhận thức và
hoàn thiện khả năng sử dụng ngôn ngữ.
* Phương pháp dạy học viết , để phát triển năng lực viết của mình (về cả ý
tưởng lẫn ngôn ngữ biểu đạt). Học sinh có thể viết nhiều văn bản thuộc nhiều kiểu đa
dạng: văn bản tự sự, văn bản miêu tả, văn bản biểu cảm, văn bản nghị luận, văn bản
thuyết minh, văn bản nhật dụng. Học sinh học viết thông qua chính hoạt động viết
của các em. Giáo viên nên thực hiện các bước hỗ trợ học sinh học viết: từ phân tích
văn bản mẫu cùng kiểu loại nhưng khác đề tài với văn bản cần viết, đến cùng học
sinh viết một văn bản tương tự cùng kiểu loại khác đề tài, rồi yêu cầu học sinh tự viết
văn bản theo yêu cầu. Qui trình này đặc biệt có hiệu quả với những học sinh có khả
năng tự học hạn chế. Sau khi viết xong, học sinh cần có cơ hội nói, trình bày những
gì đã viết.
* Phương pháp nói và nghe – Định hướng của chương trình là giúp học sinh phát
triển toàn diện năng lực giao tiếp, thể hiện không chỉ qua đọc, viết, mà còn qua cả nói và
nghe. Giáo viên phải hướng dẫn cho học sinh cách thức, quy trình chuẩn bị một bài trình
bày và trình bày trước nhóm, tổ, lớp; cách thức và quy trình chuẩn bị một cuộc thảo
luận, tranh luận và tham gia thảo luận, tranh luận. Cần tạo được môi trường để học sinh
được tự tin và tự do trình bày quan điểm, suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc
- Thông qua hoạt động thảo luận, tranh luận, giúp học sinh hiểu được tính chất tác
động qua lại của ngôn ngữ nói và có được thái độ tích cực, hợp tác khi trao đổi, thảo
luận, tranh luận; có khả năng giải quyết vấn đề qua trao đổi, thảo luận, tranh luận.
6. Đánh giá kết quả giáo dục .
+ Đánh giá theo yêu cầu phát triển phẩm chất trong môn Ngữ văn chủ yếu là
bằng định tính, thông qua quan sát, ghi chép, nhận xét về hành vi, cách ứng xử, các
biểu hiện về thái độ, tình cảm của học sinh khi đọc, viết, nói và nghe văn bản. Đánh
giá các năng lực chung và năng lực đặc thù của môn Ngữ văn cần kết hợp cả định
tính và định lượng, thông qua các bài kiểm tra (đọc, viết, nói, trình bày), bài tập
nghiên cứu với nhiều hình thức và mức độ khác nhau, dựa trên yêu cầu cần đạt về
năng lực đối với mỗi cấp lớp.
+ Việc đánh giá các năng lực ngôn ngữ của môn Ngữ văn theo định hướng sau:
- Để đánh giá kĩ năng đọc, cần chú ý đến yêu cầu hiểu nội dung, chủ đề của
văn bản, quan điểm và ý định của người viết; xác định các đặc điểm thuộc về phương
thức thể hiện, nhất là về mặt kiểu loại văn bản và ngôn ngữ sử dụng; trả lời các câu
hỏi theo những cấp độ tư duy khác nhau; lập luận, giải thích cho cách hiểu của mình;
nhận xét, đánh giá về giá trị và sự tác động của văn bản đối với bản thân; thể hiện
cảm xúc đối với những vấn đề được đặt ra trong văn bản; liên hệ, so sánh giữa các
văn bản và giữa văn bản với đời sống.
- Đánh giá kĩ năng viết của học sinh qua nhiều kiểu loại văn bản khác nhau
- Đối với kĩ năng nói, cần chú ý đến yêu cầu tập trung vào chủ đề và mục tiêu;
sự tự tin, năng động của người nói; biết chú ý đến người nghe; biết tranh luận và
thuyết phục; có kĩ thuật nói thích hợp; biết sử dụng các phương tiện giao tiếp phi
ngôn ngữ và phương tiện công nghệ hỗ trợ. Đối với kĩ năng nghe, cần chú ý đến yêu
cầu nắm bắt nội dung do người khác nói; nắm bắt và đánh giá được quan điểm, ý
định của người nói; biết đặt câu hỏi, nêu vấn đề, trao đổi để kiểm tra những thông tin
chưa rõ; có thái độ nghe tích cực và tôn trọng người nói; biết lắng nghe và tôn trọng
những ý kiến khác biệt.
7.Hướng dẫn thực hiện chương trình.
+ Thời lượng thực hiện chương trình
- Thời lượng thực hiện chương trình ở các lớp (theo số tiết học)
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
420
350
280
245
245
- Thời lượng dành cho các nội dung giáo dục Thời lượng dành cho các nội
dung giáo dục do tác giả sách giáo khoa và giáo viên chủ động sắp xếp căn cứ vào
yêu cầu cần đạt ở mỗi lớp và thực tế dạy học. Tuy nhiên, cần vận dụng linh hoạt và
bảo đảm tỉ lệ hợp lí giữa các thành phần sau: – Giữa trang bị kiến thức và rèn luyện
kĩ năng (trọng tâm là rèn luyện kĩ năng thực hành, vận dụng); – Giữa các kiểu loại
văn bản đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho đọc văn bản văn học).
103 – Giữa các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe (dành thời lượng nhiều hơn cho việc
rèn luyện kĩ năng đọc); cụ thể tỉ lệ % của tổng thời lượng từng lớp dành cho các kĩ
năng như sau: a) Ở tiểu học – Từ lớp 1 đến lớp 3: đọc khoảng 65%; viết khoảng 25%;
nghe-nói khoảng 10% – Từ lớp 4 đến lớp 5: đọc khoảng 60%; viết khoảng 30%,
nghe-nói khoảng 10%
MÔN LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ:
1. Đặc điểm môn học.
Lịch sử và Địa lí ở cấp tiểu học là môn học bắt buộc, được dạy học ở lớp 4 và
lớp 5. Môn học được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển từ môn Tự nhiên và
Xã hội các lớp 1, 2, 3 và là cơ sở để học môn Lịch sử và Địa lí ở cấp trung học cơ sở,
đồng thời góp phần đặt nền móng ban đầu cho việc giáo dục về khoa học xã hội ở các
cấp học trên.
Môn Lịch sử và Địa lí gồm các mạch kiến thức và kĩ năng cơ bản, thiết yếu về
địa lí, lịch sử của địa phương, vùng miền, đất nước Việt Nam, các nước láng giềng và
một số nét cơ bản về địa lí, lịch sử thế giới. Nội dung chương trình môn Lịch sử và
Địa lí còn liên quan trực tiếp với nhiều môn học và các hoạt động giáo dục khác như:
Đạo đức, Tiếng Việt và Hoạt động trải nghiệm,...
Môn học coi trọng việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm thực tế, tạo cho học
sinh cơ hội tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh; vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, học cách ứng xử phù hợp với tự nhiên và xã hội.
2. Quan điểm xây dựng chương trình.
+. Chương trình Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học tuân thủ các quy định cơ bản
được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, gồm: a) Định hướng
chung cho tất cả các môn học như: quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch
giáo dục và các định hướng về nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá
kết quả giáo dục, điều kiện thực hiện và phát triển chương trình; b) Định hướng xây
dựng chương trình môn Lịch sử và Địa lí ở cấp tiểu học.
+. Chương trình môn Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học kế thừa những ưu điểm của
các chương trình trước đây; lựa chọn những kiến thức cơ bản và sơ giản về tự nhiên,
dân cư, một số hoạt động kinh tế, lịch sử, văn hoá của các vùng miền, đất nước Việt
Nam và thế giới; các sự kiện, nhân vật lịch sử phản ánh những dấu mốc lớn của quá
trình dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam.
+. Chương trình môn Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học được xây dựng trên quan
điểm tích hợp nội dung của lịch sử, địa lí và một số nội dung văn hoá, xã hội trong
các kết nối về không gian và thời gian; tích hợp vấn đề bảo vệ môi trường, giáo dục
giá trị nhân văn; gắn lí thuyết với thực hành, gắn nội dung giáo dục với thực tiễn
nhằm hình thành cho học sinh năng lực chung và năng lực chuyên môn của môn Lịch
sử và Địa lí. Chương trình cũng kết nối với kiến thức, kĩ năng của các môn học và
hoạt động giáo dục khác như: Tự nhiên và Xã hội, Khoa học, Đạo đức, Hoạt động trải
nghiệm,... giúp học sinh vận dụng tích hợp kiến thức, kĩ năng của nhiều môn học để
giải quyết các vấn đề trong học tập và đời sống phù hợp với lứa tuổi.
+. Chương trình môn Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học lựa chọn những nội dung
thiết thực đối với việc hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh thông
qua phương pháp tổ chức các hoạt động học tập tích cực như: khám phá vấn đề, luyện
tập và thực hành (ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn
đề có thực trong đời sống). Các hoạt động học tập nói trên được tổ chức trong và
ngoài khuôn viên nhà trường thông qua nhiều hình thức đa dạng (trên lớp, ở bảo tàng,
tham quan, khảo sát, học theo dự án,...) với sự hỗ trợ của thiết bị dạy học tối thiểu,
đặc biệt là công cụ tin học.
+. Chương trình môn Lịch sử và Địa lí cấp tiểu học được thiết kế theo hướng
mở, phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước và của các địa phương; phù
hợp với khả năng của giáo viên, học sinh và thực tiễn dạy học ở nhà trường. Thông
qua các chủ đề học tập, các hình thức tổ chức dạy và học (trên lớp, ở bảo tàng, tham
quan, khảo sát, học theo dự án,...), chương trình tạo ra độ linh hoạt để có thể điều
chỉnh phù hợp với các địa phương và với các nhóm đối tượng học sinh khác nhau về
nhiều mặt, song vẫn đảm bảo trình độ chung của giáo dục phổ thông trong cả nước,
tiếp cận dần với trình độ khu vực và thế giới.
3. Mục tiêu chương trình.
Thông qua việc thiết kế chương trình theo phạm vi mở rộng dần về không gian
địa lí và không gian xã hội, từ địa lí, lịch sử của địa phương, vùng miền, đất nước
Việt Nam đến địa lí, lịch sử của các nước láng giềng và thế giới, môn Lịch sử và Địa
lí cấp tiểu học góp phần bước đầu hình thành và phát triển các phẩm chất: yêu nước,
nhân ái, chăm chỉ, trung thực và trách nhiệm. Môn học tạo cơ hội cho học sinh khám
phá thế giới tự nhiên và xã hội xung quanh để bồi dưỡng tình yêu quê hương, đất
nước; có tình cảm yêu thương, thái độ sống có trách nhiệm, đồng cảm, sẵn sàng chia
sẻ trong các mối quan hệ gia đình và xã hội; ý thức bảo vệ thiên nhiên, giữ gìn và
phát triển các giá trị văn hoá Việt Nam; ý thức tôn trọng sự khác biệt về văn hoá giữa
các quốc gia và dân tộc.
Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, môn Lịch sử và Địa lí cấp
tiểu học góp phần giúp học sinh hình thành và phát triển các năng lực chung: năng
lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn 5 đề và
sáng tạo. Môn học còn góp phần phát triển năng lực chuyên môn: năng lực hiểu biết
cơ bản về lịch sử và địa lí; năng lực tìm tòi, khám phá lịch sử và địa lí; năng lực vận
dụng các kiến thức lịch sử và địa lí vào thực tiễn, góp phần hình thành và phát triển
cho học sinh năng lực tìm hiểu xã hội để học tập các môn học khác cũng như để học
tập suốt đời
4. Nội dung giáo dục (các lớp)
LỚP 4
+. Địa phương em
- Thiên nhiên và con người địa phương (cấp tỉnh)
- Lịch sử và văn hoá truyền thống địa phương
+ Miền núi và trung du Bắc Bộ
- Thiên nhiên
- Dân cư và một số nét văn hoá
- Đền Hùng và giỗ Tổ Hùng Vương
- Chiến khu – căn cứ địa Việt Bắc
+ Đồng bằng Bắc Bộ
- Thiên nhiên
- Dân cư và một số nét văn hoá
- Sông Hồng và văn minh sông Hồng
- Văn Miếu – Quốc Tử Giám
- Thăng Long – Hà Nội
+ Duyên hải miền Trung
- Thiên nhiên
- Dân cư và một số nét văn hoá
- Phố cổ Hội An
- Cố đô Huế
+ Tây Nguyên
- Thiên nhiên
- Dân cư và một số nét văn hoá
- Lễ hội cồng chiêng Tây Nguyên
+. Nam Bộ
- Thiên nhiên
- Dân cư và một số nét văn hoá
-Địa đạo Củ Chi
- Thành phố Hồ Chí Minh
LỚP 5
+. Đất nước và con người Việt Nam1. Đất nước và con người Việt Nam
- Vị trí địa lí, lãnh thổ và biểu tượng của Việt Nam
- Thiên nhiên Việt Nam
- Biển, đảo Việt Nam
- Dân cư và dân tộc ở Việt Nam
- Khái quát tiến trình lịch sử Việt Nam
+. Những quốc gia đầu tiên trên lãnh thổ Việt Nam
- Văn Lang – Âu Lạc
- Phù Nam
- Champa
+. Các cuộc đấu tranh bảo vệ Tổ quốc
- Kháng chiến chống quân Nam Hán năm 938
- Kháng chiến chống Mông – Nguyên thế kỉ XIII
- Khởi nghĩa Lam Sơn (1418 – 1427)
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945
- Chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954
- Chiến dịch Hồ Chí Minh năm 1975
+ Các nước láng giềng và khu vực Đông Nam Á
- Trung Quốc
- Lào
- Campuchia
4-Khu vực Đông Nam Á
+ Tìm hiểu thế giới
- Các châu lục và đại dương trên thế giới
- Dân số và các chủng tộc trên thế giới
- Một số nền văn minh nổi tiếng thế giới – Ai Cập
- Xem thêm -