BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------
BÙI THẾ MẠNH
BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN
THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TƯ PHÁP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI
--------------------
BÙI THẾ MẠNH
BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN
THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Luật Dân sự và tố tụng dân sự
Mã số: 60.38.01.03
Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Minh Hồng
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn theo đúng quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn
này.
Tác giả luận văn
BÙI THẾ MẠNH
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HN&GĐ: Hôn nhân và gia đình
PBGDPL: Phổ biến giáo dục pháp luật
TAND: Tòa án nhân dân
UBND: Ủy ban nhân dân
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP:
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
6/1/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của luật hôn nhân và gia đình
Nghị định 110/2013/NĐ-CP: Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày
24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự,
phá sản doan nghiệp, hợp tác xã
Nghị định 67/2015/NĐ-CP: Nghị định số 67/2015/NĐ-CP ngày
14/8/2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định
110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bổ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia
đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã
Nghị định 123/2015/NĐ-CP : Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày
15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật hộ tịch
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
Chương 1: KHÁI NIỆM ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN VÀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN ............................................................................................6
1.1. Khái niệm điều kiện kết hôn ..........................................................................6
1.2. Bảo đảm thực hiện điều kiện kết hôn ...........................................................8
1.2.1. Khái niệm bảo đảm thực hiện các điều kiện kết hôn .................................8
1.2.2. Các biện pháp bảo đảm thực hiện các điều kiện kết hôn ..........................9
1.2.2.1. Biện pháp quản lý hộ tịch về đăng ký kết hôn.....................................9
1.2.2.2. Biện pháp xử lý vi phạm điều kiện kết hôn .......................................11
1.2.2.3. Biện pháp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ......................13
Chương 2: CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN ĐIỀU KIỆN KẾT
HÔN THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH .............................................................14
2.1. Xác minh điều kiện kết hôn .........................................................................14
2.1.1. Người kết hôn phải đủ độ tuổi kết hôn ....................................................15
2.1.2. Người kết hôn phải tự nguyện khi kết hôn ...............................................18
2.1.3. Người kết hôn không mất năng lực hành vi dân sự .................................20
2.1.4. Người kết hôn phải không thuộc các trường hợp cấm kết hôn ................23
2.1.5. Hai người kết hôn phải khác giới tính .....................................................27
2.2. Xử lý các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn ......................................28
2.2.1. Hủy kết hôn trái pháp luật .......................................................................30
2.2.2. Xử phạt hành chính ..................................................................................32
2.2.3. Xử lý về hình sự .......................................................................................33
2.3. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ...............................................34
Chương 3: THỰC TIỄN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÁC ĐIỀU KIỆN KẾT
HÔN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...........................................................................36
3.1. Đánh giá chung về thực hiện các điều kiện kết hôn ..................................36
3.1.1. Kết quả .....................................................................................................36
3.1.1.1. Về công tác quản lý hộ tịch: .............................................................37
3.1.1.2. Về công tác xác minh các điều kiện kết hôn thông qua thủ tục đăng
ký kết hôn: ......................................................................................................39
3.1.1.3. Về công tác xử lý vi phạm điều kiện kết hôn: ...................................40
3.1.1.4. Về công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ....................41
3.1.2. Những vướng mắc, bất cập trong thực tiễn bảo đảm thực hiện điều kiện
kết hôn ................................................................................................................43
3.1.2.1. Về công tác xác minh các điều kiện kết hôn thông qua thủ tục đăng
ký kết hôn: ......................................................................................................43
3.1.2.2. Về việc thực hiện các điều kiện kết hôn ............................................44
3.1.2.3. Về công tác xử lý các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn ...........55
3.2. Một số kiến nghị nhằm bảo đảm thực hiện điều kiện kết hôn .................58
3.2.1. Hoàn thiện các quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn ..........58
3.2.2. Một số giải pháp khác..............................................................................60
KẾT LUẬN ..............................................................................................................63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quyền kết hôn là quyền tự nhiên của con người được pháp luật ghi
nhận và bảo vệ. Tuy nhiên để làm phát sinh quan hệ hôn nhân thì phải đáp
ứng được điều kiện kết hôn do luật định. Điều kiện kết hôn được coi là yếu tố
quan trọng cần được sửa đổi, bổ sung sao cho phù hợp với biến động xã hội
ngày nay. Mục đích của pháp luật khi quy định về điều kiện kết hôn là nhằm
bảo đảm các nguyên tắc cơ bản của chế độ HN&GĐ, xây dựng gia đình hạnh
phúc, tiến bộ, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, bảo đảm sức khỏe, nòi giống con
người.
Đến nay, mặc dù Luật HN&GĐ, Luật hộ tịch cùng các văn bản luật
khác liên quan đến vấn đề kết hôn, bảo vệ bà mẹ và trẻ em, quyền phụ nữ,
bình đẳng giới…đã ra đời và đi vào đời sống khá lâu, song hiệu quả trên thực
tế chưa đạt được như mong muốn. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của xã
hội hiện đại, các quan điểm về HN&GĐ cũng có sự tiến bộ qua từng thời kỳ,
kèm theo đó là nhận thức của người dân về vấn đề này cũng được nâng cao.
Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện pháp luật cũng đã bộc lộ khá nhiều bất cập, tác
động không nhỏ đến hiệu quả điều chỉnh của pháp luật về vấn đề kết hôn.
Tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống ở các tỉnh miền núi phía Bắc,
miền Trung và Tây Nguyên đã gióng lên hồi chuông cần phải ngăn chặn kịp
thời. Điều này thể hiện sự thiếu hiểu biết, lạc hậu của một bộ phận dân trí
thấp, vừa mang sức nặng kìm hãm sự phát triển của giống nòi, của xã hội.
Mặt trái của kinh tế thị trường đã tác động tới lối sống của một bộ phận không
nhỏ nam nữ thanh niên, tạo ra những thay đổi đáng kể trong quan niệm về
tình yêu và hôn nhân. Việc nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký
kết hôn ngày càng diễn biến phức tạp, gây nhiều khó khăn cho việc quản lý và
xác minh. Việc kết hôn giữa phụ nữ Việt Nam và người nước ngoài (phổ biến
là với nam giới Đài Loan, Hàn Quốc) còn mang nặng mục đích kinh tế hoặc
2
mang tính trào lưu… Đặc biệt gần đây nhiều đám cưới của những người đồng
tính được tổ chức công khai đã trở thành tâm điểm chú ý của dư luận xã hội
với nhiều ý kiến trái chiều về việc thừa nhận hay không thừa nhận hôn nhân
đồng giới.
Luật HN&GĐ năm 2014 ra đời đã sửa đổi, bổ sung các quy định về
điều kiện kết hôn phù hợp hơn với tình hình mới, nhưng bên cạnh đó vấn đề
thực hiện và bảo đảm thực hiện các điều kiện kết hôn vẫn còn nhiều hạn chế.
Do đó, tác giả chọn đề tài “Bảo đảm thực hiện các điều kiện kết hôn theo
pháp luật hiện hành” – một vấn đề khoa học mang tính xã hội cao, làm đề tài
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Quyền kết hôn là một trong những quyền cơ bản của con người và các
quy định về điều kiện kết hôn mang ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc
bảo đảm quyền đấy. Chính vì thế, chế định kết hôn nói chung và điều kiện kết
hôn, vi phạm điều kiện kết hôn nói riêng đã thu hút rất nhiều tác giả nghiên
cứu. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tác giả đã tham
khảo, tìm hiểu một số bài viết có nội dung liên quan đến phạm vi nghiên cứu
của luận văn như sau: “Chế định kết hôn theo Luật HN&GĐ năm 2000”,
Khuất Thị Thu Hạnh, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Hà Nội, 2009; “Chế định kết hôn trong Luật HN&GĐ – Vấn đề lý luận và
thực tiễn”, Bùi Thị Mừng, Luận án Tiến sỹ, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà
Nội, 2015; “Các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện
hành”, Trần Thị Phương Thảo, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Luật Hà
Nội, Hà Nội, 2014; “Hoàn thiện chế định kết hôn trong Luật HN&GĐ Việt
Nam năm 2000”, Nguyễn Kim Thoa, Luận văn thạc sỹ, Khoa Luật, Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội, 2014; “Cấm kết hôn theo Luật HN&GĐ Việt Nam
năm 2000”, Vũ Thị Thu Huyền, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Đại học Quốc
gia Hà Nội, Hà Nội, 2014; “Mấy vấn đề về quy định cấm kết hôn giữa những
người cùng giới tính”, Ngô Thị Hường, Tạp chí Luật học, 2001; “Chế định
3
kết hôn trong pháp luật HN&GĐ Việt Nam qua các thời kỳ dưới góc nhìn lập
pháp”, Bùi Thị Mừng, Tạp chí Luật học, 2012; Các tham luận tại Hội thảo
thực trạng và giải pháp về tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong đồng
bào dân tộc thiểu số ngày 02/07/2013 của Ủy ban Dân tộc như: “Tổng quan
về tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trên thế giới và Việt Nam”,
…
Tuy nhiên, các nghiên cứu trên được nhìn nhận và giải quyết vấn đề ở
các góc nhìn khác nhau, hay báo cáo, tham luận về một vấn đề xã hội, mà
chưa có bất kỳ đề tài khoa học nào nghiên cứu riêng về vấn đề bảo đảm thực
hiện các điều kiện kết hôn theo pháp luật hiện hành. Do đó, công trình này
không trùng lắp với các công trình trước đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu tập trung về các vấn đề lý luận và thực tiễn thực
hiện và bảo đảm thực hiện điều kiện kết hôn ở Việt Nam hiện nay
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu việc bảo đảm thực hiện các quy định về
điều kiện kết hôn của Luật HN&GĐ năm 2014 trong phạm vi các quan hệ
HN&GĐ không có yếu tố nước ngoài. Do nhiều quy định về điều kiện kết
hôn của Luật HN&GĐ năm 2014 là sự kế thừa quy định của Luật HN&GĐ
năm 2000 nên việc nghiên cứu thực tiễn thực hiện chúng được tiến hành ngay
cả trong thời gian Luật HN&GĐ năm 2014 chưa có hiệu lực. Xác định đăng
ký kết hôn là một biện pháp quan trọng để bảo đảm thực hiện điều kiện kết
hôn, luận văn nghiên cứu các quy định của Luật Hộ tịch và các văn bản
hướng dẫn thi hành về thủ tục đăng ký kết hôn. Trên cơ sở đó, đánh giá việc
thực hiện và bảo đảm thực hiện các quy định về điều kiện hôn để đưa ra các
đề xuất, kiến nghị phù hợp. Luận văn không nghiên cứu về vấn đề kết hôn có
yếu tố nước ngoài và việc giải quyết xung đột pháp luật liên quan đến kết hôn
có yếu tố nước ngoài.
4
4. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đưa ra những kiến nghị hoàn thiện
pháp luật và các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả thực thi các quy định
pháp luật về điều kiện kết hôn, bảo đảm cho các quy định về điều kiện kết hôn
được thực hiện một cách sâu rộng trên thực tế.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất là nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về điều kiện kết hôn,
bảo đảm thực hiện các điều kiện kết hôn.
Thứ hai là phân tích được các biện pháp bảo đảm thực hiện các quy định về
điều kiện kết hôn theo pháp luật hiện hành
Thứ ba là đánh giá được thực tiễn thực hiện các biện pháp bảo đảm điều
kiện kết hôn, từ đó đưa ra được một số kiến nghị có giá trị về mặt khoa học và
thực tiễn.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp cụ thể như: Phương pháp phân
tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, hệ thống, diễn giải, quy nạp ..để thực hiện
các mục tiêu đã đặt ra
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Là một đề tài khoa học giàu tính thực tiễn, sát với định hướng nghiên
cứu luật ứng dụng, đề tài “Bảo đảm thực hiện các điều kiện kết hôn theo
pháp luật hiện hành” sẽ xây dựng được các khái niệm khoa học về điều kiện
kết hôn và bảo đảm thực hiện các điều kiện kết hôn. Đồng thời đem đến cái
nhìn tổng quan nhất đối với vấn đề bảo đảm thực hiện các điều kiện kết hôn,
các biện pháp bảo đảm thực hiện điều kiện kết hôn và thực tiễn áp dụng, từ đó
đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực
hiện pháp luật về điều kiện kết hôn.
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu,
giảng dạy và học tập khoa học luật tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu
5
luật…Luận văn cũng có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ
quan thi hành và áp dụng pháp luật để giải quyết các vấn đề có liên quan.
7. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Khái niệm điều kiện kết hôn và bảo đảm thực hiện điều
kiện kết hôn
Chương 2. Các biện pháp bảo đảm thực hiện điều kiện kết hôn theo
pháp luật hiện hành
Chương 3. Thực tiễn bảo đảm thực hiện các điều kiện kết hôn và kiến
nghị
6
Chương 1
KHÁI NIỆM ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN VÀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN
1.1. Khái niệm điều kiện kết hôn
Kết hôn là một sự kiện pháp lý nhằm xác lập quan hệ vợ chồng trên cơ
sở các bên đáp ứng đầy đủ điều kiện kết hôn do pháp luật quy định và được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận thông qua trình tự, thủ tục đăng
ký kết hôn. Việc kết hôn luôn gắn liền với các điều kiện kết hôn. Tính hợp
pháp của việc kết hôn được xem xét ở hai khía cạnh: điều kiện kết hôn và
đăng ký kết hôn. Luật HN&GĐ năm 2014 quy định Điều kiện kết hôn tại
Điều 8, còn Đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 9. Thông qua thủ tục
đăng ký kết hôn, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác minh được điều kiện
kết hôn của hai bên nam nữ. Như vậy, bảo đảm đầy đủ các điều kiện khi kết
hôn là một trong những yếu tố không thể thiếu để công nhận hôn nhân hợp
pháp. Do đó, việc đưa ra khái niệm đầy đủ và khái quát cho thuật ngữ “điều
kiện kết hôn” có ý nghĩa quan trọng. Nó vừa phản ánh được bản chất pháp lý
của hôn nhân, vừa tạo ra cơ sở lý luận cho việc áp dụng pháp luật đúng đắn.
Điều kiện kết hôn chỉ rõ, người kết hôn được phép xác lập quan hệ hôn
nhân khi có đủ những điều kiện gì, trong trường hợp nào thì họ không được
phép kết hôn. Theo Từ điển Tiếng Việt, “điều kiện” được hiểu là “điều nêu ra
như một đòi hỏi trước khi thực hiện một việc nào đó”1, theo nghĩa này, điều
kiện kết hôn được hiểu là những yêu cầu buộc người kết hôn phải tuân thủ nếu
muốn kết hôn. Từ điển giải thích thuật ngữ Luật học định nghĩa: “điều kiện kết
hôn là điều kiện để nhà nước công nhận việc kết hôn của hai bên nam nữ”2
1
2
Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa, 2010
Trường Đại học Luật Hà Nội (1999), Từ điển giải thích thuật ngữ luật học (Phần chuyên ngành Luật dân sự,
Luật HN&GĐ), NXB CAND, Hà Nội
7
Người kết hôn buộc phải chấp hành những quy tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung khi kết hôn. Việc quy định các điều kiện kết hôn là cần thiết,
nhằm bảo đảm những yếu tố cơ bản cho một cuộc hôn nhân hợp pháp, phù
hợp với lợi ích của người kết hôn, của gia đình và xã hội.
Luật HN&GĐ năm 2014, tại Điều 8 quy định về điều kiện kết hôn như
sau:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
- Hai người kết hôn phải khác giới tính;
- Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn
Trong đó, cấm kết hôn trong những trường hợp quy định tại khoản 2
Điều 5 như sau:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có
vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những
người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa
người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ
vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của
chồng.
Nhà làm luật đã đưa ra các điều kiện cơ bản mà người kết hôn buộc
phải tuân theo khi kết hôn, những điều kiện này gắn với nhân thân người kết
hôn: Yêu cầu về độ tuổi kết hôn dựa trên quá trình phát triển, hoàn thiện về
thể chất và trí tuệ, khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của người kết hôn;
Yêu cầu về sự tự nguyện dựa trên nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân gia
đình, dựa trên nền tảng tự do về ý chí hai bên kết hôn; Yêu cầu về năng lực
hành vi dân sự của người kết hôn dựa trên khả năng nhận thức hành vi, xác
8
định được mục đích, nguyện vọng của người kết hôn; Yêu cầu việc kết hôn
không thuộc một trong các trường hợp cấm nhằm bảo đảm trật tự trong gia
đình, xã hội; giữ gìn thuần phong mỹ tục, đạo đức truyền thống của dân tộc
Việt Nam; bảo đảm lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hôn nhân;
Nhà nước khẳng định quan điểm không thừa nhận hôn nhân giữa những
người cùng giới tính trong giai đoạn hiện nay. Như vậy, pháp luật bảo vệ
quyền tự do kết hôn của mỗi cá nhân nhưng đó phải là sự tự do trong khuôn
khổ luật định.
Từ những phân tích nêu trên, tác giả đưa ra khái niệm điều kiện kết hôn
như sau: Điều kiện kết hôn là quy định của pháp luật về các yêu cầu bắt buộc
gắn với nhân thân người kết hôn mà hai bên kết hôn cần phải đáp ứng, là cơ
sở để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận việc kết hôn hợp pháp.
1.2. Bảo đảm thực hiện điều kiện kết hôn
1.2.1. Khái niệm bảo đảm thực hiện các điều kiện kết hôn
Trong đời sống, người ta dùng từ “bảo đảm” trong rất nhiều ngữ cảnh
như: bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội...
Trong khoa học pháp lý, “bảo đảm” cũng được nhắc đến rất nhiều trong các
quy định pháp luật như: bảo đảm quyền dân sự, bảo đảm thực hiện nghĩa
vụ...Theo từ điển Tiếng Việt, “bảo đảm” là một thuật ngữ dùng để chỉ “tạo
điều kiện để chắc chắn thực hiện được, giữ gìn được, có được những gì cần
thiết, hoặc chịu trách nhiệm thực hiện được”3.
Điều 8 Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định cụ thể về các điều kiện kết
hôn. Đây là quy tắc, chuẩn mực mang tính bắt buộc chung phải thực hiện và
được ban hành hoặc thừa nhận bởi các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Tuy
nhiên, thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật cần có các phương thức, biện
3
Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa, 2010
9
pháp, chế tài cụ thể nhằm hướng dẫn, bắt buộc người dân phải tuân theo, phải
thực hiện đúng. Và các phương thức, biện pháp, chế tài này là nhằm làm cho
các quy định pháp luật được thực hiện trên thực tế.
Vì vậy, có thể hiểu “bảo đảm thực hiện các điều kiện kết hôn là
phương thức, biện pháp, chế tài để làm cho các điều kiện kết hôn thực hiện
được”.
1.2.2. Các biện pháp bảo đảm thực hiện các điều kiện kết hôn
Có thể chia các biện pháp bảo đảm thực hiện các điều kiện kết hôn
thành ba nhóm biện pháp như sau: biện pháp quản lý hộ tịch về đăng ký kết
hôn (nhằm xác minh các điều kiện kết hôn thông qua thủ tục đăng ký kết
hôn); biện pháp xử phạt vi phạm điều kiện kết hôn (nhằm răn đe các trường
hợp vi phạm điều kiện kết hôn) và biện pháp giáo dục, tuyên truyền (nhằm
hướng dẫn, giáo dục ý thức, hiểu biết pháp luật của người dân về vấn đề kết
hôn).
1.2.2.1. Biện pháp quản lý hộ tịch về đăng ký kết hôn
Đăng ký kết hôn được xem là biện pháp hiệu quả nhất để bảo đảm thực
hiện các điều kiện kết hôn.
Hộ tịch là những sự kiện pháp lý như: khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận
cha, mẹ, con; thay đổi, cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, bổ sung thông
tin hộ tịch; khai tử (quy định tại Điều 3 Luật Hộ tịch 2014), xác định tình
trạng nhân thân của cá nhân từ khi sinh ra đến khi chết, nhằm tạo cơ sở pháp
lý để Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, thực hiện quản lý
về dân cư. Đồng thời, xét trên khía cạnh bảo đảm thực hiện điều kiện kết hôn,
việc quản lý hộ tịch sẽ giúp cho việc xác minh độ tuổi kết hôn, năng lực hành
vi dân sự của người kết hôn, quan hệ nhân thân của người kết hôn...nhằm hạn
chế các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn, bảo đảm hôn nhân hợp pháp.
10
Đăng ký kết hôn là thủ tục cần thiết để hôn nhân hợp pháp, được Nhà
nước bảo hộ, bởi việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có
giá trị pháp lý. Thông qua thủ tục đăng ký kết hôn sẽ xác minh được điều kiện
kết hôn của hai bên nam, nữ. Nếu các bên nam, nữ, đủ điều kiện kết hôn mà
chung sống như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn thì không bị coi là vi
phạm pháp luật, song không được thừa nhận là hôn nhân. Về mặt quản lý nhà
nước thì đăng ký kết hôn là biện pháp Nhà nước kiểm soát việc tuân theo
pháp luật trong việc kết hôn và ngăn chặn các hiện tượng vi phạm điều kiện
kết hôn, đồng thời bảo hộ hôn nhân hợp pháp. Thông qua thủ tục đăng ký kết
hôn, cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận hôn nhân hợp pháp hay
không hợp pháp thông qua kiểm tra sự tuân thủ các điều kiện kết hôn của hai
bên nam, nữ.
Việc đăng ký kết hôn phải tuân thủ đúng thẩm quyền và thủ tục theo quy
định của pháp luật. Nếu như Luật HN&GĐ năm 2014 dành hẳn một điều luật
trong Chương II để quy định về thẩm quyền đăng ký kết hôn thì Luật
HN&GĐ năm 2014 không có một quy định nào thực sự quá cụ thể về vấn đề
này mà chỉ quy định khá chung chung: “Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch”. Như vậy có
thể thấy Luật HN&GĐ năm 2014 hướng tới một quy định có tính khái quát về
thẩm quyền đăng ký kết hôn. Theo Luật hộ tịch thì thẩm quyền đăng ký kết
hôn thuộc về “UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực
hiện đang ký kết hôn” (khoản 1 Điều 17 Luật Hộ tịch). Riêng đối với trường
hợp hôn nhân có yếu tố nước ngoài: hôn nhân giữa công dân Việt Nam với
người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân
Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước
ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài
với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài thì thẩm quyền đăng ký
kết hôn thuộc UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam. Ngoài ra
khoản 2 Điều 37 Luật hộ tịch cũng quy định: “Trường hợp người nước ngoài
11
cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì UBND cấp
huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn”.
Theo quy định của Luật Hộ tịch, hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký
kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi
kết hôn. Cơ quan đăng ký kết hôn có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đăng ký kết
hôn, nếu xét thấy hai bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn thì cơ quan đăng ký
kết hôn tổ chức đăng ký kết hôn. Đại diện cơ quan đăng ký kết hôn yêu cầu
hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn thì đại
diện cơ quan đăng ký kết hôn trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên.
Công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch. Trường hợp cần
xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ thì thời hạn giải quyết không
quá 5 ngày làm việc. Việc tuân thủ đúng các điều kiện kết hôn và thủ tục đăng
ký kết hôn là điều kiện quan trọng để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của
vợ, chồng theo quy định của pháp luật.
Quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 cũng đã bỏ nội dung “Chính phủ
quy định việc đăng ký kết hôn ở vùng sâu, vùng xa.” Như vậy, có thể hiểu
rằng việc đăng ký kết hôn được thống nhất trên toàn quốc, mang đến sự bình
đẳng đến mọi chủ thể ở những nơi xa xôi hay những vùng còn gặp nhiều khó
khăn.
Việc đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có ý nghĩa quan trọng,
bởi nó là biện pháp để Nhà nước kiểm soát việc tuân theo pháp luật của nam
nữ trong việc kết hôn nhằm xác minh điều kiện kết hôn của hai bên nam, nữ,
ngăn chặn những hiện tượng kết hôn vi phạm các điều kiện kết hôn. Thủ tục
xác minh các điều kiện kết hôn thông qua đăng ký kết hôn sẽ được làm rõ ở
các chương sau của Luận văn.
1.2.2.2. Biện pháp xử lý vi phạm điều kiện kết hôn
Để bảo đảm thực hiện các điều kiện kết hôn, pháp luật còn quy định
chế tài xử phạt đối với các trường hợp vi phạm nhằm răn đe các trường hợp vi
12
phạm, đây là biện pháp mang tính trách nhiệm pháp lý cứng rắn mà pháp luật
đặt ra dự kiến áp dụng cho chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng các yêu cầu về điều kiện kết hôn. Các biện pháp này bao gồm: xử hủy
việc kết hôn trái pháp luật; xử lý hành chính; xử lý hình sự.
Hủy kết hôn trái pháp luật là biện pháp xử lý đối với những trường hợp
kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn nhằm bảo đảm chấp hành nghiêm chỉnh
Luật HN&GĐ. Hủy việc kết hôn trái pháp luật chỉ đặt ra đối với trường hợp
kết hôn trái pháp luật. Theo đó, trên cơ sở yêu cầu của người có quyền khởi
kiện, Tòa án buộc các bên phải chấm dứt quan hệ vợ chồng trái pháp luật.
Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật bao gồm người bị
cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn và các cá nhân, cơ quan, tổ chức được
quy định cụ thể tại Điều 10 Luật HN&GĐ. Vì chỉ có tuân thủ các điều kiện
kết hôn thì mới bảo đảm cho hôn nhân tồn tại phù hợp với bản chất của nó, và
chỉ có những cuộc hôn nhân phù hợp với bản chất của nó mới có giá trị pháp
lý, giữa các bên mới phát sinh và tồn tại quan hệ vợ chồng. Song bên cạnh đó,
đây cũng là một biện pháp mang tính mềm dẻo và linh hoạt, bởi không phải
mọi hành vi kết hôn trái pháp luật đều bị Tòa án ra quyết định hủy.
Kết hôn trái pháp luật không chỉ bị “hủy” theo quy định của Luật
HN&GĐ mà người kết hôn trái pháp luật còn có thể bị xử lý hành chính, thậm
chí bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu hành vi vi phạm cấu thành tội phạm.
Như vậy, xử lý vi phạm pháp luật về điều kiện kết hôn có mối liên hệ mật
thiết với nhiều lĩnh vực pháp luật khác nhau như Luật Hình sự và Luật Hành
chính.
Các biện pháp xử lý này mang ý nghĩa sau: thứ nhất là thể hiện thái độ
nghiêm khắc của Nhà nước đối với các hành vi vi phạm pháp luật HN&GĐ;
thứ hai, đây là chế tài xử lý mang tính xử phạt, vừa mang tính giáo dục đối
với cá nhân có hành vi vi phạm cũng như những người khác khi thực hiện
hành vi kết hôn. Thực hiện nghiêm túc các biện pháp này sẽ có tác dụng
13
phòng ngừa vi phạm điều kiện kết hôn, cùng với biện pháp tuyên truyền, giáo
dục sẽ góp phần bảo đảm thực hiện điều kiện kết hôn trên thực tế.
1.2.2.3. Biện pháp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật
Trong quá trình đổi mới, nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác
tuyên truyền, PBGDPL, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều biện pháp nhằm
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân. Khẩu hiệu “Sống,
làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” đã ra đời từ đầu những năm 80 của thế
kỷ XX, từ đó đến nay nhiều thể chế được ban hành, nhiều giải pháp về
PBGDPL đã được triển khai thực hiện.
Đối với Luật HN&GĐ, biện pháp tuyên truyền, PBGDPL thể hiện ở
việc truyền tải những thông tin, yêu cầu, nội dung và các quy định pháp
luật về HN&GĐ, các quy định liên quan đến kết hôn, điều kiện kết hôn đến
người dân. Hiện nay có rất nhiều phương tiện dùng để tuyên truyền, PBGDPL
như: thông qua báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật; thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng; xây dựng câu lạc bộ pháp luật; tủ sách pháp
luật xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, trường học; thi tìm hiểu
pháp luật; tuyên truyền pháp luật thông qua hoạt động hoà giải ở cơ sở, thông
qua tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, thông qua các phiên toà xét xử công
khai, lưu động...
Đây là biện pháp mang tính cộng đồng cao, nhằm mục đích phòng
ngừa, nâng cao ý thức và hiểu biết pháp luật cho người dân, qua đó, ngăn
chặn các trường hợp vi phạm điều kiện kết hôn. Đặc biệt, đây là biện pháp tạo
nên ý thức tự giác cho người dân trong việc chấp hành pháp luật nói chung và
pháp luật hôn nhân và gia đình nói riêng. Vì thế, nếu được thực hiện hiệu quả,
tình trạng vi phạm điều kiện kết hôn chắc chắn sẽ giảm đáng kể.
14
Chương 2
CÁC BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN ĐIỀU KIỆN KẾT HÔN
THEO PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
2.1. Xác minh điều kiện kết hôn
Việc xác minh các điều kiện kết hôn được thực hiện thông qua thủ tục
đăng ký kết hôn.
Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch
quy định giấy tờ phải nộp và xuất trình khi đăng ký kết hôn như sau:
- Người yêu cầu đăng ký kết hôn xuất trình giấy tờ theo quy định tại
khoản 1 Điều 2 của Nghị định này (theo đó phải xuất trình bản chính một
trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân
hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền
cấp, còn giá trị sử dụng, sau đây gọi là giấy tờ tùy thân, để chứng minh về
nhân thân. Trong giai đoạn chuyển tiếp, khi chưa có Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện
tử được kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người yêu cầu đăng ký
phải xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú, thường là sổ hộ khẩu)
- Nộp giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Hộ tịch (là Tờ
khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định) khi đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã
- Nộp bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định. Cần
lưu ý trong trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng
đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng
minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng
minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã có
văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến
hành kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người đó (khoản 4 Điều 22
Nghị định 123/2015/NĐ-CP)
- Xem thêm -