ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
PHẠM HOÀNG PHƢƠNG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI – 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
PHẠM HOÀNG PHƢƠNG
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số : 60 34 01
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUANG VINH
HÀ NỘI – 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………… ..... ….i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH……………………………………………… ....ii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ............................................................................................ 6
1.1. Tổng quan chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa ................................................ 6
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa .......................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................................. 8
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế .......................... 12
1.1.4. Những yếu tố tác động tới sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Việt Nam, cơ hội và thách thức .......................................................................... 18
1.2. Khái quát về chính sách phát triển các DNNVV ............................................ 26
1.3. Kinh nghiệm phát triển DNNVV trên thế giới ............................................... 29
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm ..................................................................... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM ........................................................................... 40
2.1. Thực trạng DNNVV ở Việt Nam hiện nay ..................................................... 40
2.1.1. Tình hình phát triển .................................................................................. 40
2.1.2. Những khó khăn chính của DNNVV ......................................................... 53
2.2. Đánh giá thực trạng chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam ................................................................................................................ 56
2.2.1. Thực trạng Chính sách tín dụng đối với các DNNVV .............................. 58
2.2.2. Thực trạng chính sách đất đai và mặt bằng sản xuất đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa .............................................................................................. 63
2.2.3. Thực trạng chính sách lao động và phát triển nguồn nhân lực cho
DNNVV ............................................................................................................... 65
2.2.4. Thực trạng chính sách đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ
thuật .................................................................................................................... 66
2.2.5. Thực trạng chính sách thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ......... 68
2.2.6 . Thực trạng chính sách thương mại hỗ trợ phát triển doanh nghiêp nhỏ
và vừa ................................................................................................................. 70
2.3. Đánh giá những tiến bộ đạt đƣợc trong việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở Việt Nam ...................................................................................................... 72
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................... 72
2.3.2. Những vấn đề tồn tại ................................................................................ 74
2.3.3. Nguyên nhân của những yếu kém trên ..................................................... 76
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN TỚI ........................................................................................ 78
3.1. Giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa . 78
3.1.1. Tăng cường quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa78
3.1.2. Tăng cường khả năng tiếp cận vốn vay cho các doanh doanh nghiệp nhỏ
và vừa ................................................................................................................. 79
3.1.3. Đổi mới chính sách về đất đai và mặt bằng kinh doanh cho doanh nghiệp81
3.1.4. Cải cách hệ thống thuế hỗ trợ các doanh nghiệp trong sản xuất kinh
doanh .................................................................................................................. 81
3.1.5. Xúc tiến thương mại hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................... 82
3.1.6. Hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo lao động kỹ thuật, lãnh đạo ............... 83
3.2. Định hƣớng và mục tiêu phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam .... 84
3.2.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhà nước............. 84
3.2.2. Mục tiêu phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ......................................... 85
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 89
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa
BIDV
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CSS
Hỗ trợ tín dụng
DN
Doanh nghiệp
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ĐKKD
Đăng ký kinh doanh
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
EU
Liên minh Châu Âu
GDP
Tổng thu nhập quốc dân
IE
Tổ chức phát triển doanh nghiệp
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
i
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
STT
BẢNG
1
Bảng 2.1
NỘI DUNG
Số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và vừa xét theo quy
mô lao động giai đoạn 2000 – 2009
TRANG
44
Số lƣợng và tỷ lệ các doanh nghiệp nhỏ và vừa xét
2
Bảng 2.2
theo quy mô lao động và hình thức sở hữu giai đoạn
45
2000 – 2009
3
Bảng 2.3
4
Bảng 2.4
5
Bảng 2.5
6
Bảng 2.6
7
Bảng 2.7
8
Bảng 2.8
1
Hình 2.1
2
Hình 2.2
Số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và vừa xét theo quy
mô vốn giai đoạn 2000 – 2009
Số doanh nghiệp theo quy mô vốn tính đến ngày
1/1/2010
Số lƣợng đăng ký của doanh nghiệp phân theo hình
thức pháp lý giai đoạn 2001 – 2006
Phân bố doanh nghiệp theo ngành, nghề kinh tế 2005
– 2009
Phân bố doanh nghiệp hoạt động theo vùng 2005 –
2009
Tỷ lệ vốn vay đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
Số lƣợng các doanh nghiệp thành lập mới giai đoạn
2001 – 2010
Tổng dƣ nợ tín dụng ngân hàng giai đoạn 2005 –
2008
ii
46
47
48
50
53
62
43
60
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong mọi quốc gia, DNNVV là một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế.
Nhật Bản coi DNNVV là xƣơng sống của nền kinh tế, còn Hàn Quốc coi đây là động
lực của nền kinh tế. Trong nền kinh tế Việt Nam, DNNVV với số lƣợng chiếm khoảng
96% tổng số doanh nghiệp trên cả nƣớc, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp đáng
kể vào Tổng thu nhập quốc dân, tạo công ăn việc làm, huy động các nguồn vốn trong
nƣớc cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết các vấn đề xã hội.
Đảng và Nhà nƣớc ta đã coi phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa là một
nhiệm vụ quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam. Trong thời gian qua, với việc ra đời hàng
loạt các Luật, Nghị định, Văn bản hƣớng dẫn… có tác động tích cực đến việc phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, tạo môi trƣờng thông thoáng, bình đẳng
cho các loại hình doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp phải không ít
những khó khăn: thiếu vốn, trình độ công nghệ còn yếu, khó khăn trong việc gia
nhập thị trƣờng, phân biệt đối xử, cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp nƣớc
ngoài khi sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO)… Đặc
biệt là tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới khiến cho các
DNNVV càng gặp nhiều bất lợi trong hoạt động sản xuất. Yêu cầu đặt ra là cần phải
có những chính sách cụ thể hiệu quả để hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam phát triển, vƣợt qua khủng hoảng kinh tế, nâng cao khả năng cạnh tranh của
các doanh nghiệp trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Do đó, em chọn đề tài
“Chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam”.
2. Tình hình nghiên cứu
Tầm quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế là hết sức
quan trọng chính vì vậy tài liệu về chuyên đề này rất dồi dào, đa dạng, đƣợc công
bố hầu nhƣ hàng ngày, hàng tuần, từ các luật lệ của các Chính phủ, các chiến lƣợc,
các chƣơng trình phát triển DNNVV của các quốc gia, đến các sách hƣớng dẫn, các
công trình nghiên cứu và các bài báo về DNNVV. Thời gian qua chính phủ đã ban
1
hành các cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ phát triển DNNVV trong các lĩnh vực. Các
chính sách này đƣợc quy định khá đầy đủ trong các văn bản pháp lý về trợ giúp phát
triển DNNVV xuyên suốt từ Chính phủ đến các bộ, ngành, địa phƣơng. Các công
trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài này có thể kể đến nhƣ sau:
Đề tài cấp bộ: 01X-07/09/2007-2: “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy sự
phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội trong điều kiện gia nhập WTO”
do thạc sỹ Phạm Thị Minh Nghĩa làm chủ nhiệm đề tài (2008). Đề tài đã tập trung
nghiên cứu những vấn đề chung về DNNVV, các nhân tố ảnh hƣởng đến hoạt động
của doanh nghiệp, kinh nghiệm quốc tế về phát triển DNNVV trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, kinh nghiệm hỗ trợ phát triển DNNVV. Đề tài đã đi sâu
nghiên cứu thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội và đề ra phƣơng
hƣớng, giải pháp thúc đẩy phát triển DNNVV trên địa bàn Hà Nội trong điều kiện
gia nhập WTO [20].
Đề tài cấp bộ: B2006-06-13: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội sau khi Việt Nam gia
nhập WTO (giai đoạn 2006-2010)” do PGS.TS.Phạm Quang Trung là chủ nhiệm đề
tài (2008). Các tác giả đã tập trung phân tích năng lực cạnh tranh của các DNNVV
trên địa bàn Hà Nội, những nguyên nhân tác động, các nhân tố ảnh hƣởng và những
bài học kinh nghiệm từ đó đề xuất các giải pháp tăng cƣờng năng lực cạnh tranh
cho khu vực DNNVV trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong các giải pháp đó, có
các biện pháp để PTNNL cho DNNVV vì nguồn nhân lực cũng là một nhân tố ảnh
hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp [21].
Sách tham khảo “Quản lý đổi mới công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa” của TS.Trần Ngọc Ca, Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia, 2000 [12]. Nội dung sách có giá trị tham khảo các vấn đề lý
luận về quản lý doanh nghiệp, đổi mới doanh nghiệp.
“Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của
Hà Nội” luận văn thạc sỹ kinh tế chính trị của tác giả Nguyễn Thị Minh Thùy,
2012. Trong luận văn này, tác giả đã trình bày một số lý luận cơ bản, khái niệm về
2
chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, đánh giá tình hình ban hành và thực hiện
chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội và
đề xuất một số giải pháp. Tuy nhiên, các kiến nghị chính sách mới chỉ dừng ở
nhóm chính sách thông tin, tuyên truyền… luận văn chƣa tập trung đánh giá nhóm
chính sách cơ bản nhƣ vốn, tín dụng, bảo hộ sở hữu công nghiệp, phát triển thị
trƣờng khoa học và công nghệ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tổng quan về chính sách phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam, cùng với kinh nghiệm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa của các nƣớc trên thế giới, qua đó đề xuất một số giải pháp trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn tới. Nội dụng của nghiên cứu nhƣ sau:
Thứ nhất, tìm hiểu các khái niệm về DNNVV, các khái niệm về chính sách.
Tham khảo khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa của các quốc gia trên thế giới,
qua đó tìm ra tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với Việt Nam. Tìm
hiểu vai trò, đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế. Phân tích
kinh nghiệm hỗ trợ phát triển doanh nghiêp nhỏ và vừa trên thế giới.
Thứ hai, Phân tích thực trạng các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Việt Nam trong thời gian qua, chỉ ra đƣợc những điểm còn vƣớng mắc cần giải
quyết trong thời gian tới.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt
Nam để tăng cƣờng năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa và thích ứng
với yêu cầu hội nhập kinh tế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là các chính sách phát triển doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam từ năm 2009 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
* Dữ liệu được thu thập từ các nguồn:
3
- Sách, giáo trình
- Các công trình khoa học gồm báo cáo lý luận, luận văn…
- Các báo, tạp chí chuyên ngành, các thông tin trên Internet
- Các văn bản pháp luật nhƣ Luật doanh nghiệp năm 2000 và 2005
- Các khảo sát, báo cáo hàng năm về DNNVV
- Dữ liệu trên Tổng cục Thống kê và trên Cục phát triển doanh nghiệp
- Các Nghị quyết, Nghị định, Thông tƣ, Chỉ thị của Chính phủ về Chính sách
phát triển DNNVV
- Các tài liệu khác.
* Phương pháp:
Luận văn sử dụng kết hợp các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu: Đây là phƣơng pháp luôn cần đƣợc
sử dụng nhằm đƣa ra những dẫn chứng rõ ràng, đảm bảo tính lô gic và thuyết phục
cho luận văn cũng nhƣ đáp ứng tính thực tiễn. Dữ liệu đƣợc thu thập từ các báo về
chính sách phát triển DNNVV, các kết quả nghiên cứu từ các công trình có liên
quan đến phát triển DNNVV,...
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: dựa trên những số liệu và các thông tin đã thu
thập trong phƣơng pháp trên, tiến hành hệ thống hóa, tổng hợp những dữ liệu thành các
bảng điều tra nhằm phục vụ tốt nhất cho bài luận văn. Việc xử lý thông tin giúp phân tích
rõ thực trạng chính sách phát triển DNNVV ở Việt Nam và nhờ vậy đƣa ra đƣợc những
giải pháp dựa trên những học thuyết hiện đại và hiện trạng của DNNVV ở Việt Nam.
Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu: dựa trên những bảng tổng hợp, sử dụng các
phƣơng thức so sánh truyền thống và phƣơng pháp định lƣợng hiện đại nhằm thấy
đƣợc sự thay đổi và khác nhau giữa các giai đoạn phát triển của DNNVV khi áp
dụng các chính sách phát triển khác nhau.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Từ việc đánh giá thực trạng chính sách phát triển DNNVV của Việt Nam, luận
văn đã phân tích, tổng hợp đƣợc những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
của DNNVV.
4
Đề xuất đƣợc một số giải pháp khả thi nhằm hoàn thiện chính sách phát triển
DNNVV của Việt Nam trong thời gian tới nhƣ:
+ Tăng cƣờng quản lý của nhà nƣớc đối với các DNNVV
+ Tăng cƣờng khả năng tiếp cận vốn vay cho DNNVV
+ Đổi mới chính sách về đất đai và mặt bằng kinh doanh cho DNNVV
+ Cải cách hệ thống thuế hỗ trợ DNNVV trong sản xuất kinh doanh
+ Xúc tiến thƣơng mại hỗ trợ các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh
+ Hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo lao động kỹ thuật, lãnh đạo
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
liên quan.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận,luận văn gồm có 3 phần nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chƣơng 2: Thực trạng các chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Việt Nam.
Chƣơng 3: Quan điểm, giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong thời gian tới.
5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan chung về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các quốc gia trên thế giới
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hay SMEs (Small and Medium
enterprises) nói chung là những doanh nghiệp có số lao động hay doanh số ở dƣới
một mức giới hạn nào đó.
Từ viết tắt SMEs đƣợc dùng phổ biến ở Cộng đồng các nƣớc Châu Âu và các tổ
chức quốc tế nhƣ Ngân hàng thế giới (World Bank), Liên Hiệp Quốc (United Nation),
Tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO). SMEs đƣợc sử dụng nhiều nhất là ở Mỹ.
Các nƣớc thuộc Cộng đồng Châu Âu truyền thống có cách định nghĩa về
SMEs của riêng họ, ví dụ nhƣ ở Đức, SMEs đƣợc định nghĩa là những doanh
nghiệp có số lao động dƣới 500 ngƣời, trong khi đó ở Bỉ là 100 ngƣời. Nhƣng cho
đến nay Liên minh Châu Âu (EU) đã có khái niệm về SMEs chuẩn hóa hơn. Những
doanh nghiệp có dƣới 50 lao động đƣợc gọi là doanh nghiệp nhỏ còn những doanh
nghiệp có trên 250 lao động đƣợc gọi là những doanh nghiệp vừa. Ngƣợc lại, ở Mỹ
những doanh nghiệp có số lao động dƣới 100 ngƣời đƣợc gọi là doanh nghiệp nhỏ,
dƣới 500 ngƣời là doanh nghiệp vừa.
Trong hầu hết các nền kinh tế, doanh nghiệp nhỏ chiếm đa số. Ở EU, DNNVV
chiếm khoảng 99% và số lao động lên đến 65 triệu ngƣời. Trong một số khu vực
kinh tế, DNNVV giữ vai trò chủ đạo trong công cuộc cải tạo và là động lực phát
triển của nền kinh tế. Trên phạm vi thế giới, DNNVV chiếm 99% tổng số doanh
nghiệp và đóng góp 40% - 50% tổng thu nhập quốc dân (GDP).
Ở Mỹ, cách định nghĩa về DNNVV có ý nghĩa rộng hơn ý nghĩa nội tại của
DNNVV. Và ở các quốc gia Châu Phi họ cũng có cách định nghĩa riêng và các định
nghĩa này là khác nhau ở các quốc gia. EU thì dùng định nghĩa về DNNVV chuẩn
6
nhƣ trên. Sự khác nhau về định nghĩa khiến cho việc nghiên cứu về DNNVV trở
nên khó khăn hơn.
Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Để xác định DNNVV, các quốc gia căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau nhƣ
số lao động, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Ở mỗi quốc gia
khác nhau, tiêu chí để phân biệt DNNVV cũng khác nhau.
Ở nƣớc ta, tiêu chí xác định DNNVV đƣợc dựa trên điều kiện thực tiễn của
Việt Nam (là một nƣớc có trình độ phát triển kinh tế còn thấp, năng lực quản lý còn
hạn chế, thị trƣờng chƣa phát triển, chƣa có chuẩn mực đo quy mô doanh nghiệp
một cách chính thức) và khung khổ pháp luật hiện hành nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp này phát triển phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội nƣớc ta.
Theo đó, việc phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam chủ yếu dựa
vào hai tiêu chí là lao động bình quân và vốn đăng ký, vì tất cả các doanh nghiệp
đều có số liệu về hai tiêu thức này, có thể xác định tiêu thức này ở mọi cấp độ: toàn
bộ nền kinh tế, ngành, doanh nghiệp và trong điều kiện thực trạng thống kê về các
doanh nghiệp còn chƣa đầy đủ của Việt Nam thì hai tiêu chí này ta có thể xác định
chính xác trị số của chúng.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ đƣợc thể hiện trong nghị định
56/2009/NĐ-CP ngày 30 – 06 - 2009 của Chính Phủ. Tại điều 3 của nghị định này
đã quy định cụ thể về doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ sau:
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo
quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau [8]:
7
Quy mô
Doanh
nghiệp siêu
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
nhỏ
Khu vực
I. Nông, lâm
Số lao động
Tổng nguồn
Số lao động
Số lao động
Số lao động
(ngƣời)
vốn (tỷ
(ngƣời)
(ngƣời)
(ngƣời)
Trên 10 đến
Trên 20 đến
Trên 200 đến
dƣới 200
dƣới 100
dƣới 300
Trên 10 đến
Trên 20 đến
Trên 200 đến
dƣới 200
dƣới 100
dƣới 300
Trên 10 đến
Trên 10 đến
Trên 50 đến
dƣới 50
dƣới 50
dƣới 100
đồng)
Dƣới 10
Dƣới 20
nghiệp và thủy sản
II. Công nghiệp và
Dƣới 10
Dƣới 20
xây dựng
III. Thƣơng mại và
Dƣới 10
Dƣới 10
dịch vụ
1.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ở nƣớc ta, các DNNVV đã trải qua một quá trình phát triển gắn với quá trình
đổi mới nền kinh tế. Trong thời gian qua, Chính phủ đã tiến hành nhiều đổi mới để
cải thiện môi trƣờng đầu tƣ, trợ giúp DNNVV phát triển. Đặc điểm chung của các
DNNVV, nhất là trong giai đoạn mới hình thành và phát triển là còn thiếu tiềm lực
về vốn, công nghệ, kỹ năng quản lý non kém, khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng
hạn chế. Sau một thời gian phát triển, DNNVV đã có sự phát triển đáng kể về mặt
số lƣợng và tỷ trọng so với toàn bộ khu vực doanh nghiệp. Những đặc điểm của
DNNVV ở Việt Nam đƣợc thể hiện nhƣ sau:
Tính chất hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng tập trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch
vụ, tức là gần với ngƣời tiêu dùng hơn. Trong đó cụ thể là:
8
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh
nghiệp lớn với tƣ cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tƣ.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong
nền kinh tế nhƣ các dịch vụ trong quá trình phân phối và thƣơng mại hoá, dịch vụ
sinh hoạt và giải trí, dịch vụ tƣ vấn và hỗ trợ.
Trực tiếp tham gia chế biến các sản phẩm cho ngƣời tiêu dùng cuối cùng với
tƣ cách là nhà sản xuất toàn bộ.
Chính nhờ tính chất hoạt động kinh doanh này mà các doanh nghiệp vừa và
nhỏ có lợi thế về tính linh hoạt. Có thể nói tính linh hoạt là đặc tính trội của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhờ cấu trúc và quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt
hàng, chuyển hƣớng kinh doanh thậm chí cả địa điểm kinh doanh đƣợc coi là mặt
mạnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Về vốn
DNNVV có nguồn vốn nhỏ, thƣờng là những doanh nghiệp khởi sự thuộc
khu vực kinh tế tƣ nhân, việc khởi sự kinh doanh và mở rộng quy mô đầu tƣ, đổi
mới công nghệ, thiết bị đƣợc thực hiện chủ yếu bằng một phần vốn tự có và tín
dụng khác nhƣ vay, mƣợn bạn bè, ngƣời thân hay từ các tổ chức tài chính khác
trong xã hội. DNNVV thƣờng hƣớng vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời
sống, những sản phẩm có sức mua cao, thị trƣờng tiêu thụ lớn, nên huy động đƣợc
các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân.
DNNVV có vốn đầu tƣ ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thƣờng ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện cho doanh
nghiệp kinh doanh hiệu quả. Với quy mô vừa và nhỏ các doanh nghiệp này rất linh
hoạt, dễ thích ứng với sự biến đổi nhanh chóng của thị trƣờng, thích hợp với điều
kiện sử dụng các trình độ kỹ thuật khác nhau nhƣ thủ công, cơ khí và bán cơ khí để
sản xuất ra những sản phẩm thích ứng với yêu cầu của nhiều tầng lớp dân cƣ có thu
nhập khác nhau.
Dễ khởi nghiệp, phát triển rộng khắp ở cả thành thị và nông thôn, thông
thƣờng để thành lập một doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ cần vốn đầu tƣ ban đầu
9
không lớn, mặt bằng sản xuất nhỏ hẹp, quy mô nhà xƣởng vừa phải. Đặc điểm này
làm cho doanh nghiệp nhỏ và vừa năng động, phát triển ở khắp mọi nơi, mọi ngành
nghề, tạo điều kiện cho nền kinh tế khai thác mọi tiềm năng, tạo ra một thị trƣờng
cạnh tranh lành mạnh hơn.
Về năng lực cạnh tranh
Năng lực kinh doanh còn hạn chế do quy mô vốn nhỏ nên các DNNVV
không có điều kiện đầu tƣ để nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công
nghệ tiên tiến, hiện đại. Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lƣợng sản
phẩm không cao, tính độc đáo không cao, giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản
phẩm nói chung thấp, tính cạnh tranh trên thị trƣờng kém. DNNVV cũng gặp nhiều
khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trƣờng và phân phối sản phẩm do thiếu
thông tin về thị trƣờng. Khả năng tiếp cận thị trƣờng kém, đặc biệt đối với thị
trƣờng nƣớc ngoài. Nguyên nhân chủ yếu là do các DNNVV thƣờng là những
doanh nghiệp mới hình thành, công tác tiếp thị còn kém hiệu quả và cũng chƣa có
nhiều khách hàng truyền thống. Thêm vào đó, quy mô thị trƣờng của các doanh
nghiệp này thƣờng phục vụ cho nhu cầu của địa phƣơng, việc mở rộng ra các thị
trƣờng mới là rất khó khăn đã hạn chế năng lực cạnh tranh của các DNNVV.
Về lao động
Phần lớn các DNNVV sử dụng nhiều lao động giản đơn, quy mô lao động
nhỏ, trình độ tay nghề chƣa cao, đa số là sử dụng lao động hộ gia đình, thuê và
tuyển dụng ở các tỉnh. Lao động thủ công còn chiếm tỷ trọng lớn.
Trình độ quản lý và tay nghề của ngƣời lao động còn hạn chế. Đội ngũ quản lý
còn thiếu trình độ, kỹ năng quản lý, sử dụng kinh nghiệm là chủ yếu, chƣa có chuyên
môn. Tuy Việt Nam có lực lƣợng lao động dồi dào, trình độ học vấn tƣơng đối cao so
với các nƣớc có cùng trình độ phát triển, nhƣng chủ yếu là lao động làm việc giản
đơn, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề thấp, năng suất lao động không cao.
Số lƣợng DNNVV có chủ doanh nghiệp giỏi, trình độ chuyên môn cao và
năng lực quản lý tốt chƣa nhiều. Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp chƣa đƣợc đào
tạo bài bản về kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ
10
năng quản trị kinh doanh. Mặt khác, DNNVV ít có khả năng thu hút những nhà
quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao do khó có thể trả lƣơng cao và có các
chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý cũng nhƣ
những ngƣời lao động giỏi.
Về công nghệ và máy móc thiết bị
Công nghệ và máy móc thiết bị của các DNNVV thƣờng lạc hậu do chi phí
đầu tƣ công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cao nên thƣờng vƣợt quá khả năng của
các DNNVV với qui mô vốn hạn chế. Trình độ công nghệ, kỹ thuật lạc hậu so với
mức trung bình của thế giới, hơn nữa tốc độ đổi mới lại chậm. Hạn chế về năng lực
cán bộ và công tác nghiên cứu trong doanh nghiệp, nghiên cứu để ứng dụng sản
xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp nhỏ và vừa thƣờng có những sáng kiến đổi mới
công nghệ phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều
này tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể tồn tại
trên thị trƣờng.
Về năng lực quản lý điều hành
Một đặc điểm của DNNVV nƣớc ta hiện nay là sản xuất kinh doanh theo cách
tự phát, tự điều hành, quản lý còn mang tính gia đình. Quản trị nội bộ của các
DNNVV còn yếu, nhất là quản lý tài chính, ý thực chấp hành các chế độ chính sách
chƣa cao, còn lúng túng trong việc liên kết, nhất là kiên kết trong cùng một hội ngành
nghề. Khả năng liên kết của các DNNVV còn hạn chế do tƣ tƣởng mạnh ai nấy làm,
và do chất lƣợng sản phẩm chƣa đáp ứng yêu cầu DN lớn. Xuất phát từ nguồn gốc
hình thành, tính chất, quy mô... các quản trị gia doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng nắm
bắt, bao quát và quán xuyến hầu hết các mặt của hoạt động kinh doanh. Thông
thƣờng họ đƣợc coi là nhà quản trị doanh nghiệp hơn là nhà quản lý chuyên sâu.
Chính vì vậy mà nhiều kỹ năng, nghiệp vụ quản lý trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ còn rất thấp so với yêu cầu. Trong khi đó ở nhiều nƣớc DNNVV chính là đơn vị
cung cấp nguyên phụ liệu cho các DN lớn, tạo thành chuỗi cung ứng hiệu quả.
11
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Trong những năm qua, nhờ có những chính sách khuyến khích và hỗ trợ phát
triển các DNNVV của nhà nƣớc ban hành, nhất là từ sau khi Luật Doanh nghiệp có
hiệu lực kể từ năm 2000. Ngày 29/11/2005, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh
nghiệp mới (Luật Doanh nghiệp năm 2005) thay thế cho Luật Doanh nghiệp năm
2000, có hiệu lực từ tháng 7 năm 2006. Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã kế thừa
những thành công của Luật Doanh nghiệp năm 2000 đồng thời phát triển thêm trên
nhiều mặt, số lƣợng các DNNVV ở nƣớc ta nói chung đã phát triển rất nhanh. Phần
lớn các doanh nghiệp đƣợc thành lập trong thời gian qua là các DNNVV. Với sự đa
dạng về thành phần sở hữu, bao gồm doanh nghiệp nhà nƣớc, công ty TNHH, công
ty cổ phần, công ty liên doanh, doanh nghiệp tƣ nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài,... các DNNVV đã góp phần quan trọng trong việc phát triển
sức sản xuất, huy động và phát huy đƣợc nội lực vào xây dụng và phát triển kinh tế,
xã hội. Góp phần đáng kể vào tăng trƣởng kinh tế, tăng thu ngân sách, tạo nhiều
việc làm, xoá đói giảm nghèo và giải quyết các vấn đề xã hội khác [30],[31]. Vì
vậy, vai trò của DNNVV ngày càng lớn đối với nền kinh tế - xã hội của Việt Nam
đƣợc thể hiện trên các mặt sau:
1.1.3.1. Tạo công ăn việc làm cho người lao động
Nhiều DNNVV có thể tạo ra nhiều việc làm cho số lƣợng lớn ngƣời lao
động. Ở những nƣớc khác, các DNNVV là một trong những nguồn tạo ra nhiều việc
làm nhất và năng động nhất. Sự xuất hiện ngày càng nhiều DNNVV ở các địa
phƣơng, các vùng nông thôn góp phần giải quyết vấn đề lao động dôi dƣ, nhàn rỗi
trong xã hội và ổn định kinh tế - xã hội. Vai trò của các DNNVV không chỉ thể hiện
ở giá trị kinh tế mà nó tạo ra, quan trọng hơn và có ý nghĩa hơn là tạo công ăn việc
làm cho ngƣời dân. Các cơ hội tăng thêm việc làm sẽ mang lại lợi ích cho tất cả mọi
ngƣời, kể cả những ngƣời đang thất nghiệp.
Xét về số lƣợng việc làm tạo mới, các DNNVV luôn chiếm ƣu thế, bởi trên
thực tế với qui mô trung bình về vốn nhỏ hơn doanh nghiệp các khu vực khác, các
nhà đầu tƣ DNNVV thƣờng khởi nghiệp và phát triển từ các ngành thâm dụng lao
12
động hơn là thâm dụng vốn, đầu tƣ cho một chỗ làm việc trong các DNNVV lại rất
thấp so với doanh nghiệp lớn. Theo số liệu thống kê năm 2009, chỉ số suất đầu tƣ
cho thấy trong khi doanh nghiệp nhà nƣớc cần 493 triệu VNĐ vốn để tạo ra một chỗ
làm, doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài cần 342 triệu VNĐ để tạo 1 việc làm,
DNNVV chỉ cần đầu tƣ 141 triệu VNĐ cho 1 việc làm [15].
Trên thực tế, chỉ số suất đầu tƣ một phần xuất phát từ quá trình mở rộng khu
vực DNNVV với các doanh nghiệp khác mới thành lập thu hút hàng trăm nghìn lao
động mới hàng năm và quá trình cổ phần hóa, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà
nƣớc thu hẹp đáng kể quy mô lao động của khu vực này. Trong tƣơng lai, triển
vọng thu hút thêm lao động đối với khu vực DNNVV rất lớn vì suất đầu tƣ cho một
chỗ làm việc tại đây thấp hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp lớn, chủ yếu do chi
phí hoạt động thấp. Đây cũng là nơi thuận lợi để tiếp nhận số lao động ở nông thôn
ra thành phố đang tăng lên mỗi năm và số lao động dôi ra từ các doanh nghiệp nhà
nƣớc qua việc cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê,…
1.1.3.2. Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động
Sự xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất
nhiều vào những nhà sáng lập ra chúng. Do đặc thù là số lƣợng doanh nghiệp vừa
và nhỏ là rất lớn và thƣờng xuyên phải thay đổi để thích nghi với môi trƣờng xung
quanh, phản ứng với những tác động bất lợi do sự phát triển, xu hƣớng tích tụ và tập
trung hoá sản xuất. Sự sáp nhập, giải thể và xuật hiện các doanh nghiệp vừa và nhỏ
thƣờng xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn. Đó là sức ép lớn buộc những ngƣời quản
lý và sáng lập ra chúng phải có tính linh hoạt cao trong quản lý và điều hành, dám
nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo hiểm, sự có mặt của đội ngũ những ngƣời quản
lý này cùng với khả năng, trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trƣờng và khả
năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động của từng doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Họ luôn là ngƣời đi đầu trong đổi mới, tìm kiếm phƣơng thức
mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trƣờng kinh doanh.
Đối với một quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào
sự có mặt của đội ngũ này, và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế năng
động, linh hoạt phù hợp với thị trƣờng.
13
- Xem thêm -