BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN
BỘ MÔN ĐỊA CHẤT MÔI TRƯỜNG
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG
N VÀ P TRONG ĐẤT TỈNH
TIỀN GIANG
SVTH: Trần Thị
MSSV: 0250100018
Ngọc
Huyền
GVHD: TS. Vũ Ngọc Hùng
TS. Hoàng Thị Thanh Thủy
Hồ Chí Minh, 2018
TRƯỜNG ĐH TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 11 năm 2017
NHIỆM VỤ CỦA ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Khoa: ĐỊA CHẤT VÀ KHOÁNG SẢN
Bộ môn: ĐỊA CHẤT MÔI TRƯỜNG
Họ và tên: TRẦN THỊ NGỌC HUYỀN
Ngành: ĐỊA CHẤT HỌC
MSSV: 0250100018
Lớp: 02_DH_ĐMT
1. Tên đồ án: Đánh giá hàm lượng N và P trong đất tỉnh Tiền Giang
2. Nhiệm vụ (yêu cầu nội dung và số liệu ban đầu):
-
Đánh giá N và P tổng số theo đơn vị hành chính.
-
Đánh giá N và P tổng số theo 5 nhóm đất chính (đất phèn, đất mặn, đất phù sa,
đất cát và đất lập líp) và phân cấp theo mức độ (cao, trung bình, thấp) trên địa bàn
nghiên cứu.
-
Đánh giá sự thay đổi N và P tổng số theo loại hình sử dụng đất.
3. Ngày giao nhiệm vụ đồ án: 22/8/2017
4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 01/12/2017
5. Họ và tên người hướng dẫn: TS. Vũ Ngọc Hùng
TS. Hoàng Thị Thanh Thủy
Người hướng dẫn 1
(Ký và ghi rõ họ tên)
Người hướng dẫn 2
(Ký và ghi rõ họ tên)
Chủ nhiệm bộ môn
(Ký và ghi rõ họ tên)
i
LỜI CẢM ƠN
Thành kính gửi đến Cha Mẹ lòng biết ơn sâu sắc đã suốt đời tận tụy vì con để
con có được như ngày hôm nay.
Chân thành biết ơn:
Ban giám hiệu Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM
TS. Vũ Ngọc Hùng – Giám đốc Trung tâm Tài nguyên đất và Môi trường thuộc
Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, người đã định hướng cho tôi chọn đề
tài và hướng dẫn tôi hoàn thành bài luận một cách tốt nhất.
TS. Hoàng Thị Thanh Thủy đã hướng dẫn và góp ý những kiến thức, ý kiến bổ
ích cho tôi trong suốt thời gian thực hiện báo cáo.
Quý Thầy Cô Khoa Địa chất - Khoáng sản trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường TP.HCM đã giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong quá
trình học tập ở nhà trường.
Chân thành cảm ơn:
Ban lãnh đạo Phân viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, lãnh đạo Trung
tâm Tài nguyên đất và Môi trường, Phòng Phân tích đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Cô Trịnh Thị Hồng Nga, Phó Giám đốc Trung tâm Tài nguyên đất và Môi
trường đã tận tụy giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Các chú, bác, anh, chị đang công tác tại Trung tâm Tài nguyên đất và Môi
trường đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi có thêm kiến thức, kỹ năng để hoàn thành đề
tài thêm trọn vẹn.
Các bạn lớp Địa chất Môi trường khóa 02 và các bạn trong trường đã giúp đỡ
tôi trong thời gian học tập ở trường cũng như thời gian thực hiện đề tài này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 01 tháng 12 năm 2017
Trần Thị Ngọc Huyền
ii
MỤC LỤC
TÓM TẮT ...................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 2
1.
Tính cấp thiết của ĐATN ...................................................................................2
2.
Mục tiêu của ĐATN...........................................................................................2
3.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu ............................................................... 3
4.
Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ................4
1.1.1.
Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................................4
1.1.2.
Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................................5
1.2.
TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU.......................................................8
1.2.1.
Vị trí địa lý .........................................................................................................8
1.2.2.
Đặc điểm địa hình – địa chất .............................................................................8
1.2.3.
Đặc điểm khí tượng ..........................................................................................13
1.2.4.
Đặc điểm thủy văn ........................................................................................... 14
1.2.5.
Thổ nhưỡng ......................................................................................................15
1.2.6.
Đặc điểm dân cư, kinh tế - xã hội ....................................................................16
1.3.
TỔNG QUAN ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................18
1.3.1.
Các khái niệm chính.........................................................................................18
1.3.2.
Nguồn gốc N, P trong đất ................................................................................19
1.3.3.
Các tác động đến hàm lượng N, P trong đất ....................................................20
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 21
2.1.
PHƯƠNG PHÁP THU THẬP TÀI LIỆU .......................................................21
2.2.
PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT LẤY MẪU .....................................................21
2.2.1.
Cơ sở lựa chọn vị trí lấy mẫu ...........................................................................21
2.2.2.
Phương pháp lấy mẫu ......................................................................................22
2.2.3.
Dụng cụ lấy mẫu và kỹ thuật bảo quản mẫu ....................................................22
2.3.
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH – THÍ NGHIỆM ...........................................23
2.4.
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ................................................................ 23
2.5.
PHƯƠNG PHÁP BẢN ĐỒ .............................................................................23
iii
CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................. 25
3.1.
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HÀM LƯỢNG N TỔNG SỐ VÀ P TỔNG SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG .....................................................................25
3.2.
ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG NITƠ TỔNG SỐ VÀ PHỐT PHO TỔNG SỐ
TRÊN ĐỊA BÀN TỪNG HUYỆN ............................................................................29
3.2.1.
Huyện Cái Bè ...................................................................................................29
3.2.2.
Huyện Cai Lậy .................................................................................................31
3.2.3.
Thị xã Cai Lậy .................................................................................................31
3.2.4.
Huyện Tân Phước ............................................................................................ 32
3.2.5.
Huyện Châu Thành và Thành phố Mỹ Tho .....................................................33
3.2.6.
Huyện Chợ Gạo ............................................................................................... 34
3.2.7.
Huyện Gò Công Tây và Thị xã Gò Công ........................................................35
3.2.8.
Huyện Gò Công Đông .....................................................................................36
3.2.9.
Huyện Tân Phú Đông.......................................................................................37
3.3.
ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG NITƠ TỔNG SỐ VÀ PHỐT PHO TỔNG SỐ
THEO CÁC NHÓM ĐẤT CHÍNH ............................................................................39
3.3.1.
Nhóm đất cát ....................................................................................................41
3.3.2.
Nhóm đất phèn .................................................................................................42
3.3.5.
Nhóm đất lập líp............................................................................................... 47
3.4.
ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG NITƠ TỔNG SỐ VÀ PHỐT PHO TỔNG SỐ
THEO CÁC LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CHÍNH ................................................49
3.4.1.
Đất trồng lúa ....................................................................................................51
3.4.2.
Đất trồng cây hàng năm ...................................................................................53
3.4.3.
Đất trồng cây lâu năm ......................................................................................54
3.4.4.
Đất rừng sản xuất ............................................................................................. 55
3.4.5.
Đất rừng phòng hộ ........................................................................................... 56
3.4.6.
Đất nuôi trồng thủy sản ....................................................................................57
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 60
PHỤ LỤC .................................................................................................................PL1
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTNMT
Bộ Tài nguyên và Môi trường
C
Đất cát
CLN
Cây trồng lâu năm
ĐBSCL
Đồng bằng sông Cửu Long
DTĐNN
Diện tích đất Nông nghiệp
DTTN
Diện tích tự nhiên
HNK
Cây trồng hằng năm
KTTĐPN
Kinh tế trọng điểm phía Nam
LHĐSD
Loại hình đất sử dụng
LUC
Lúa nước
M
Đất mặn
N
Nitơ
NTS
Nuôi trồng thủy sản
P
Photpho
RPH
Rừng phòng hộ
RSX
Rừng sản xuất
S
Đất phèn
TB
Trung bình
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
TP
Thành phố
TT
Thông tư
V
Đất lập líp
VSV
Vi Sinh Vật
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. So sánh các ảnh hưởng của việc sử dụng và quản lý đất nông nghiệp đối với
các tính chất đất với độ sâu đất........................................................................................4
Bảng 1.2. Giá trị chỉ thị hàm lượng N và P trong các nhóm đất chính ở Việt Nam .......6
Bảng 1.3. Biến động hàm lượng N và P tổng số trong đất mặn vùng ĐBSCL ..............6
Bảng 1.4. Biến động chất lượng đất phèn ......................................................................7
Bảng 1.5. Biến động hàm lượng N, P tổng số của đất phù sa chua.................................7
Bảng 1.6. Biến động một số tính chất của đất phù sa ít chua ..........................................7
Bảng 1.7. Dân số tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2010 - 2014 .............................................16
Bảng 2.1. Số lượng mẫu lấy tại khu vực nghiên cứu ....................................................22
Bảng 2.2. Các thông số nghiên cứu ...............................................................................23
Bảng 3.1. Đặc điểm địa chất và các loại đất tỉnh Tiền Giang .......................................25
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ hàm lượng N tổng số trong các mẫu đất ..........................................27
Hình 3.2. Biểu đồ hàm lượng P tổng số trong các mẫu đất ...........................................28
Hình 3.3. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số trong các mẫu đất huyện Cái
Bè .................................................................................................................................310
Hình 3.4. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số trong các mẫu đất huyện Cai
Lậy .................................................................................................................................31
Hình 3.5. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số trong các mẫu đất Thị xã Cai
Lậy .................................................................................................................................32
Hình 3.6. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số trong các mẫu đất huyện Tân
Phước ............................................................................................................................. 33
Hình 3.7. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số trong các mẫu đất huyện Châu
Thành và TP Mỹ Tho ....................................................................................................34
Hình 3.8. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số trong các mẫu đất huyện Chợ
Gạo.................................................................................................................................35
Hình 3.9. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số trong các mẫu đất huyện Gò
Công Tây và thị xã Gò Công .........................................................................................36
Hình 3.10. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số trong các mẫu đất huyện Gò
Công Đông .....................................................................................................................37
Hình 3.11. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số trong các mẫu đất huyện Tân
Phú Đông .......................................................................................................................38
Hình 3.12. Tỷ lệ các nhóm đất chính tại tỉnh Tiền Giang .............................................39
Hình 3.13. Hàm lượng Nitơ tổng số trong các nhóm đất chính tại tỉnh Tiền Giang .....40
Hình 3.14. Hàm lượng Phốt pho tổng số trong các nhóm đất chính tại tỉnh Tiền Giang
.......................................................................................................................................40
Hình 3.15. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số nhóm đất cát .......................41
Hình 3.16. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số nhóm đất phèn ....................43
Hình 3.17. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số nhóm đất mặn .....................45
Hình 3.18. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số nhóm đất phù sa ..................46
Hình 3.19. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số nhóm đất lập líp ..................48
Hình 3.20. Cơ cấu các loại hình sử dụng đất chính tỉnh Tiền Giang ............................ 50
vii
Hình 3.21. Hàm lượng Nitơ tổng số trong các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chính
tại tỉnh Tiền Giang .........................................................................................................51
Hình 3.22. Hàm lượng Phốt pho tổng số trong các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
chính tại tỉnh Tiền Giang ............................................................................................... 51
Hình 3.23. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số trong đất trồng lúa ..............52
Hình 3.24. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số trong đất trồng cây hàng năm
.......................................................................................................................................53
Hình 3.25. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số trong đất trồng cây lâu năm 54
Hình 3.26. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số trong đất rừng sản xuất .......55
Hình 3.27. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số trong đất rừng phòng hộ .....56
Hình 3.28. Biểu đồ hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số trong đất nuôi trồng thủy sản
.......................................................................................................................................57
viii
TÓM TẮT
Hoạt động điều tra đánh giá đất đóng góp một phần quan trọng trong việc quản
lý, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên đất. Theo các nghiên cứu khoa học, đối với
sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng thì N và P được xem là hai nguyên tố đa
lượng rất quan trọng ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng sản phẩm. Do đó, việc
điều tra, khảo sát và đánh giá chất lượng N, P trong đất trên địa bàn tỉnh Tiền Giang là
hết sức quan trọng đối với nền nông nghiệp của tỉnh. Kết quả nghiên cứu cho thấy theo
từng đối tượng như sau:
- Tổng diện tích đất nông nghiệp: N tổng số ở mức khá đến giàu chiếm 88,3%
(160.730 ha), ở mức nghèo đến trung bình chiếm 11,7% (21.297 ha) và P tổng số ở
mức giàu chiếm 95,9% (174.564 ha), ở mức từ nghèo đến khá chiếm 4,1% (7,46 ha).
- Địa bàn phân bố: kết quả phân tích cho thấy, hàm lượng N tổng số ở mức giàu
tập trung trên địa bàn huyện Tân Phước và các huyện, TX, TP còn lại đều ở mức khá.
Trong khi đó, hàm lượng P tổng số ở mức giàu được phân bố hầu hết ở các đơn vị
hành chính cấp huyện ngoại trừ huyện Tân Phước và TX. Cai Lậy hàm lượng chỉ ở
mức khá.
- Nhóm đất: hàm lượng P tổng số mức giàu có ở hầu hết các nhóm đất trên địa
bàn tỉnh; trong khi hàm lượng N tổng số ở mức giàu chỉ có trên nhóm đất phèn; mức khá
đối với các nhóm đất: đất mặn, đất lập líp, đất phù sa và nhóm đất cát ở mức trung bình.
- Loại hình sử dụng đất: rừng sản xuất có hàm lượng N tổng số ở mức giàu; đất
nuôi trồng thủy sản ở mức trung bình và các loại hình khác ở mức khá. Hàm lượng P
tổng số ở tất cả các loại hình sử dụng đất phổ biến trên địa bàn tỉnh đều ở mức giàu
riêng đất rừng sản xuất ở mức khá.
Đề tài “Đánh giá hàm lượng N và P trong đất tỉnh Tiền Giang” được thực
hiện đã góp phần đánh giá độ phì nhiêu của đất ở tỉnh Tiền Giang qua phân tích các
chỉ tiêu xác định hàm lượng Nitơ và Phốt pho tổng số trong đất.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ĐATN
Đất là một hình thái tự nhiên với những đặc trưng rất đa dạng và phong phú, là
nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất đối với quá trình hình thành, phát triển
của con người và cần được quản lý, sử dụng một cách bền vững. Hoạt động điều tra
đánh giá đất đóng góp một phần quan trọng trong việc quản lý, sử dụng đất hiệu quả,
bền vững. Trong điều tra khảo sát, đánh giá tài nguyên đất thì hàm lượng N, P tổng số
là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng đất về độ phì nhiêu.
Đối với cây trồng N và P là hai nguyên tố đa lượng rất quan trọng ảnh hưởng
đến năng suất và chất lượng sản phẩm vì đây là nhóm chất dinh dưỡng thiết yếu mà
cây sử dụng nhiều. Tiền Giang là một tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
có nền nông nghiệp đa dạng và đã định hướng cho mình sáu cây trồng chủ lực để phát
triển kinh tế nông nghiệp với diện tích 182.029 ha, chiếm 72,57% diện tích của tỉnh
(Niên giám thống kê tỉnh Tiền Giang, 2015). Do đó, nghiên cứu nguyên tố đa lượng
trong các loại đất chính trên địa bàn là vấn đề cấp thiết.
Các nghiên cứu về đất trước đây trên địa bàn tỉnh cho thấy hàm lượng đạm tổng
số trên các loại đất ở mức khá đến giàu (0,27% - 0,6%), lân ở mức nghèo đến trung
bình. Tuy nhiên, qua các quá trình sinh thái của đất cũng như tác động của canh tác,
hàm lượng đạm và lân tổng số trong đất có sự thay đổi. Để phát triển sản xuất nông
nghiệp hiệu quả, bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên đất thì vấn đề nghiên cứu N và P
tổng số trong đất tại Tiền Giang là một yêu cầu thực tế khách quan.
Nhận thấy sự cần thiết và phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan, sinh viên kế
thừa một phần kết quả của dự án “Điều tra thoái hóa đất” để thực hiện nghiên cứu
(cũng là đồ án tốt nghiệp) với nội dung “Đánh giá hàm lượng N và P trong đất tỉnh
Tiền Giang”.
2. Mục tiêu của ĐATN
Nghiên cứu hàm lượng N và P theo đơn vị hành chính, 5 nhóm đất và 6 loại
hình đất sử dụng tỉnh Tiền Giang.
2
3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu đã đề ra cần thực hiện những nội dung nghiên cứu như sau:
-
Thu thập các tài liệu về vị trí địa lí, đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng,…của khu
vực nghiên cứu.
-
Đánh giá N và P tổng số theo đơn vị hành chính.
-
Đánh giá N và P tổng số theo 5 nhóm đất chính (đất phèn, đất mặn, đất phù sa,
đất cát và đất líp) và phân cấp theo mức độ (cao, trung bình, thấp) trên địa bàn nghiên
cứu.
-
Đánh giá sự thay đổi N và P tổng số theo loại hình sử dụng đất.
Phạm vi nghiên cứu
Khảo sát hàm lượng N, P trong 5 nhóm đất (đất phèn, đất mặn, đất phù sa, đất
cát và đất lập líp) tại tỉnh Tiền Giang, bao gồm: 8 huyện (Cái Bè, Cai Lậy, Tân
Phước, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông và Tân Phú Đông); 2
thị xã (Gò Công và Cai Lậy); 1 thành phố (Mỹ Tho).
4. Phương pháp nghiên cứu
-
Phương pháp thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, địa chất,
bản đồ khu vực, bản đồ đất,… của tỉnh Tiền Giang.
-
Phương pháp khảo sát lấy mẫu đất.
-
Phương pháp phân tích - thí nghiệm N, P trong đất.
-
Phương pháp xử lý số liệu: kết quả sau phân tích được tổng hợp và sử dụng
bằng phần mềm Microsoft Word 2010, Microsoft Excel 2010 và vẽ biều đồ
boxplot trên SPSS.
-
Phương pháp bản đồ: ứng dụng phần mềm Mapinfo, biên hội bản đồ khu vực
nghiên cứu, bản đồ lấy mẫu…, phần mềm Arcgis sử dụng phương pháp nội suy
IDW xây dựng bản đồ phân cấp.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Các hoạt động quản lý và sử dụng đất nông nghiệp có thể ảnh hưởng đến các
tính chất của đất, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sản xuất cây trồng. Kể từ
cuối những năm 1970, một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp mới đã được giới
thiệu ở các vùng nông thôn của Trung Quốc. Với đề tài “Ảnh hưởng của việc thay đổi
sử dụng đất nông nghiệp đối với hiệu quả sử dụng chất dinh dưỡng trong một khu vực
nông nghiệp Bắc Kinh, Trung Quốc” nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của việc
thay đổi sử dụng đất đối với tính chất đất, tỷ lệ hấp thụ chất dinh dưỡng và tỷ lệ hiệu
quả sử dụng năng lượng trong một khu vực nông nghiệp của Bắc Kinh.
Bảng 1.1. So sánh các ảnh hưởng của việc sử dụng và quản lý đất
nông nghiệp đối với các tính chất đất với độ sâu đất
Loại đất sử dụng
N
(g/kg)
P
(g/kg)
Vườn cây ăn quả
Ruộng rau
Đất trồng trọt
(ngô)
Vườn cây ăn quả
Ruộng rau
Đất trồng trọt
(ngô)
Độ sâu mặt đất (cm)
25 - 40
40 - 75
0,57
0,53
0,66
0,55
0 - 10
1,07
1,12
10 - 25
0,79
0,97
75 - 100
0,38
0,45
0,87
0,76
0,56
0,44
0,33
0,84
1,00
0,78
0,87
0,66
0,60
0,70
0,51
0,60
0,52
0,77
0,71
0,56
0,52
0,56
(Liding CHEN, 2010)
Ở độ sâu từ 0 - 25 cm, hàm lượng N dao động trong khoảng từ 0,79 g/kg đến
1,12/kg trong đất trồng trọt và trong vườn, trong đất canh tác dao động từ 0,76 g/kg
đến 0,87 g/kg. Tuy nhiên, đối với chiều sâu 25 - 40 cm, không có sự khác biệt đáng kể
(p < 0,05) giữa các kiểu sử dụng đất nông nghiệp.
Với cả ba loại hình sử dụng đất nông nghiệp, hàm lượng N ở độ sâu 0 - 25 cm
cao hơn đáng kể so với lớp 70 - 100 cm (p < 0,05). Trong ruộng rau, hàm lượng N cao
hơn đáng kể ở độ sâu từ 0 - 25 cm so với các lớp khác từ 25 cm đến 100 cm. Đối với
đất trồng trọt, không có sự khác biệt đáng kể (p < 0,05) đối với lượng N từ 0 cm đến
25 cm, nhưng N thấp hơn đáng kể ở các lớp đất sâu hơn (25 - 100 cm).
4
Hàm lượng P trong mỗi loại đất nông nghiệp giảm với độ sâu của đất tăng, đặc
biệt là trong khoảng đất từ 0 - 40 cm .Theo đó, hàm lượng P ở độ sâu từ 25 - 100 cm
dao động từ 0,51 đến 0,70 g/kg trong các loại sử dụng đất này.
P có trong ruộng rau là cao nhất. Ở độ sâu từ 0 đến 40 cm, hàm lượng Phốt pho
có trong thực vật dao động trong khoảng từ 22,03 mg/kg đến 66,10 mg/kg, cao hơn 2,5
- 6,5 lần so với hai loại sử dụng đất nông nghiệp khác. Người ta cho rằng hàm lượng
Phốt pho cao sẵn có nguy cơ tiềm ẩn nguy cơ tổn thất P và ô nhiễm.
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy các hành động sử dụng đất và quản lý
nông nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến tổng nitơ (N), Phốt pho tổng số (P) và Phốt
pho có trong lớp bề mặt 0 - 25 cm (p < 0,05) ở lưu vực sông Yanqing, phía Tây Bắc
Bắc Kinh.
Theo báo cáo “Long term fate of nitrate fertilizer in agricultural soils” thì ta
thấy được phân bón đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì nông nghiệp hiện
đại, nhưng số phận lâu dài của nitơ trong phân bón trong hệ thống cây trồng - đất nước vẫn phải được hiểu đầy đủ. Nghiên cứu dài hạn này cho thấy, ba thập kỉ sau khi
bón phân N cho đất nông nghiệp 12 - 15% phân bón N vẫn tồn tại trong đất, trong khi
8 - 12% lượng phân bón N bị rò rỉ ra nước ngầm. Phần còn lại của phân bón N vẫn còn
trong đất dự kiến sẽ tiếp tục bị mất do mùa và để rò rỉ dưới nước dưới dạng nitrat ít
nhất 5 thập kỷ nữa. Vậy một phần nào đó lượng phân bón trong sử dụng trong nông
nghiệp tùy vào mỗi loại đất mỗi loại cây trồng sẽ làm ảnh hưởng đến hàm lượng N
trong đất.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của Viện Thổ Nhưỡng Nông Hóa tổng hợp đánh giá sự biến động
đất cho các nhóm đất chính ở Việt Nam (năm 2004), đánh giá cho 6 nhóm đất chính:
đất đỏ, đất phù sa, đất xám bạc màu, đất phèn, đất mặn, đất cát ven biển và được ban
hành thành TCVN. Với mỗi loại đất khác nhau sẽ có giá trị Nitơ tổng số và Phốt pho
tổng số dao động ở những khoảng khác nhau (Bảng 1.2).
5
Bảng 1.2. Giá trị chỉ thị hàm lượng N và P trong các nhóm đất chính ở Việt Nam
Nhóm đất
Ni tơ tổng số (N, %)
Phốt pho tổng số (P2O5, %)
Khoảng giá trị
Trung bình
Khoảng giá trị
Trung bình
1. Đất đỏ
Từ 0,065 đến 0,530
0,177
Từ 0,05 đến 0,60
0,30
2. Đất phù sa
Từ 0,095 đến 0,270
0,141
Từ 0,05 đến 0,30
0,10
3. Đất xám
bạc màu
Từ 0,030 đến 0,121
0, 072
Từ 0,03 đến 0,06
0,04
4. Đất phèn
Từ 0,145 đến 0,420
0,293
Từ 0,03 đến 0,08
0,04
5. Đất mặn
Từ 0,045 đến 0,205
0,156
Từ 0,08 đến 0,20
0,09
6. Đất cát
ven biển
Vết đến 0,120
0,068
Từ 0,03 đến 0,05
0,04
(TCVN 7373:2004 - về chất lượng đất)
Hàm lượng N và P ảnh hưởng lớn đến cây trồng trong đất, là nguyên tố thiết
yếu không thể thiếu cho cây nhưng nếu hàm lượng dư thừa cũng làm ảnh hưởng đến
cây và gây ra các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường. Cần đánh giá hàm lượng của
chúng để nhằm đánh giá chất lượng đất. Tuy nhiên mỗi loại đất sẽ có cần đến hàm
lượng nguyên tố khác nhau.
Theo báo cáo từ Viện Thổ Nhưỡng Nông Hóa (2010) về “Đánh giá sự biến
động đất mặn và đất phèn vùng đồng bằng sông Cửu Long sau 30 năm sử dụng” thì
sau 30 năm sử dụng đất vùng ĐBSCL ở nhóm đất mặn và đất phèn hàm lượng nguyên
tố N và P có sự biến động nhẹ.
Đối với đất mặn thì hàm lượng N không thấy có sự biến động, hàm lượng lân
tổng số giảm 0,04%. Giá trị được thể hiện như sau:
Bảng 1.3. Biến động hàm lượng N và P tổng số trong đất mặn vùng ĐBSCL
Chi tiêu so sánh
( tính trung bình )
N tổng số (%)
P tổng số (%)
Đất mặn nhiều
TK1975 TK2005
(N = 60) (N = 140)
0,09
0,13
0,08
0,12
Biến
động
+0,04
+0,04
Đất mặn trung bình và ít
TK 1975 TK2005
Biến
(N = 60) (N = 140)
động
0,11
0,11
0,00
0,12
0,08
-0,04
(Viện Thổ Nhưỡng Nông Hóa, 2010)
Đất phèn tiềm tàng
Thành phần cấp hạt cũng không có sự biến đổi lớn, số liệu trung bình cho thấy
các cấp hạt chỉ thay đổi từ 2 - 3%, N tổng số giảm 0,08%, P tổng số tăng 0,02%. Góp
phần làm tăng hàm lượng các chất tổng số do hàng năm ở ĐBSCL người dân đã bón
một lượng lớn các loại phân hóa học vào đất.
6
Đất phèn hoạt động
Hàm lượng đạm và lân tổng số giảm so với trước đây: N tổng số giảm 0,11%;
P tổng số giảm 0,05%.
Qua nghiên cứu về hàm lượng lân của đất phèn hoạt động cho thấy, lượng lân
tổng số ở mức rất thấp có khi chỉ có vệt hoặc chỉ vài chục ppm. Nguyên nhân của sự
rất nghèo lân của đất phèn vì pH thấp, độ hòa tan và tái tạo lân yếu. Mặt khác, lân vô
cơ trong đất chủ yếu là dạng photphat canxi có khả năng thủy phân.
Bảng 1.4. Biến động chất lượng đất phèn
Đất phèn tiềm tàng
TK1975 TK2005
Biến
(N = 60) (N = 140)
động
0,25
0,17
-0,08
0,05
0,07
+0,02
Chỉ tiêu so sánh
( tính trung bình )
N tổng số (%)
P tổng số (%)
Đất phèn hoạt động
TK 1975
TK2005
Biến
(N = 60)
(N = 140)
động
0,25
0,14
-0,11
0,10
0,05
-0,05
(Viện Thổ Nhưỡng Nông Hóa, 2010)
Theo báo cáo của Trần Minh Tiến (2012) về “Biến động một số tính chất đất
trồng lúa vùng đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long”, đất phù sa được
hình thành do sản phẩm bồi đắp của các hệ thống sông theo những loại hình tam giác
châu thổ hoặc đồng bằng ven biển. Theo hệ thống phân loại mới thì hầu hết đất phù sa
thuộc hai loại chính là đất phù sa chua và đất phù sa ít chua.
Bảng 1.5. Biến động hàm lượng N, P tổng số của đất phù sa chua
Số liệu 1975
Số liệu 2012
(n = 75)
N tổng số (%)
0,11 - 0,22
0,18 - 0,20
P tổng số (%)
0,05 - 0,10
0,09 - 0,11
(Trần Minh Tiến, 2012)
Chỉ tiêu
Do đặc điểm hình thành, độ phì nhiêu của đất phù sa phụ thuộc chất lượng sản
phẩm phong hóa từ thượng nguồn.
Bảng 1.6. Biến động một số tính chất của đất phù sa ít chua
Số liệu 1975
Số liệu 2012
(n = 14)
N tổng số (%)
0,12
0,18 - 0,20
P tổng số (%)
0,11
0,09 - 0,11
(Trần Minh Tiến, 2012)
Chỉ tiêu
7
Từ những kết quả trên thì có sự thay đổi khá rõ về một số tính chất trong tầng
canh tác của một số loại đất trồng lúa chính ở ĐBSCL. Bảng 1.5 và 1.6 ta thấy được
hàm lượng N tổng số có xu thế tăng nhẹ ở loại đất phù sa chua, và ít chua nhưng giảm
đối với phù sa ít chua thì hàm lượng P giảm nhẹ so với phù sa ít chua.
1.2. TỔNG QUAN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.2.1. Vị trí địa lý
Tiền Giang là tỉnh thuộc vùng ĐBSCL, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam, tổng diện tích tự nhiên 2.510,6 km2, chiếm 6,2% diện tích vùng ĐBSCL. Địa
bàn nằm trải dài theo sông Tiền, tiếp giáp với biển Đông với đường bờ biển dài
khoảng 32 km. Tọa độ địa lý: từ 105049’07” đến 106048’06” kinh độ Đông; từ
10012’20” đến 10035’26” vĩ độ Bắc. Ranh giới hành chính: phía Đông giáp biển Đông,
phía Tây giáp tỉnh Đồng Tháp, phía Nam giáp tỉnh Bến Tre, Vĩnh Long; phía Bắc giáp
tỉnh Long An, Thành phố Hồ Chí Minh (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Tiền
Giang, 2016).
Toàn tỉnh được chia thành 11 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 1 thành
phố Mỹ Tho là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh, 2 thị xã Gò
Công, Cai Lậy và 8 huyện bao gồm: Tân Phước, Cái Bè, Cai Lậy, Châu Thành, Chợ
Gạo, Gò Công Tây, Gò Công Đông, Tân Phú Đông (bản đồ số 1 phần phụ lục 4).
1.2.2. Đặc điểm địa hình – địa chất
1.2.2.1. Đặc điểm địa hình
Theo báo cáo “Hiện trạng môi trường tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 – 2015”
của Sở Tài nguyên Và Môi trường tỉnh Tiền Giang thì Tiền Giang là 1 tỉnh nằm trong
vùng ngập lũ của ĐBSCL, có địa hình bằng phẳng, với độ dốc < 1% và cao trình biến
thiên từ 0,0 m đến 1,6 m so với mặt nước biển, phổ biến từ 0,8 m đến 1,1 m. Toàn bộ
diện tích tỉnh nằm trong vùng hạ lưu của châu thổ ĐBSCL, bề mặt địa hình hiện tại và
đất đai được tạo nên bởi sự lắng đọng phù sa của sông Cửu Long trong quá trình phát
triển châu thổ hiện đại theo thời kỳ biển thoái từ đại Holoxen trung, khoảng 4.500 –
5.000 năm trở lại đây, còn được gọi là phù sa mới.
Khu vực Đồng Tháp Mười
8
Cao trình phổ biến 0,60 - 0,75 m, cá biệt có nơi thấp đến 0,4 - 0,5 m, khu vực
phía Bắc giáp Long An có địa hình thấp hơn. Đây là khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp
của lũ sông Cửu Long với độ sâu 0,6 - 2 m.
Khu vực ven biển Gò Công:
Nằm trên cao trình 0,0 - 0,6 m, bị ngập mặn.
Khu vực ven rạch Gò Công và sông Tra:
Cao trình phổ biến 0,6 - 0,8 m, bị ảnh hưởng do hoạt động của thủy triều trên
sông Vàm Cỏ, phần lớn diện tích bị ngập mặn trong mùa khô.
Khu vực đất cao ven sông Tiền:
Kéo dài từ giáp ranh Đồng Tháp đến Mỹ Tho, cao trình 0,9 - 1,3 m, sử dụng
làm đất thổ cư và trồng cây ăn trái.
Khu vực đất giồng cát:
Đây là khu vực có địa hình cao nhất, phân bố rải rác ở các huyện Châu Thành,
Cai Lậy, Gò Công Đông. Cao trình phổ biến 1,0 - 1,4 m ở Châu Thành, 1,0 - 1,2 m ở
Cai Lậy và 0,8 - 1,1 m ở Gò Công Đông. Phần lớn diện tích sử dụng làm đất thổ cư,
trồng rau màu và cây ăn trái.
Các tầng đất sâu tương đối giàu cát và có đặc tính địa chất công trình khá hơn,
tuy nhiên phân bố các tầng rất phức tạp và có hiện tượng xen kẹp với các tầng đất có đặc
tính địa chất công trình kém. Do đặc điểm bề mặt nền đất là phù sa mới, giàu bùn sét và
hữu cơ (trừ các giồng cát) nên về mặt địa hình cao trình tương đối thấp, về địa chất công
trình khả năng chịu lực không cao, cần phải san nền và gia cố nhiều cho các công trình
xây dựng.
1.2.2.2. Đặc điểm địa chất
Theo Địa chí tỉnh Tiền Giang và Trung tâm Nghiên cứu và ứng dụng địa hình Chương trình cấp Nhà nước về điều tra cơ bản tổng hợp vùng ĐBSCL (60.02, 60B) và
một số tài liệu tham khảo khác, đặc điểm địa chất tỉnh Tiền Giang được mô tả như sau.
Tiền Giang nằm ở phía Nam phụ vùng Đồng Tháp Mười, thuộc vùng địa chất
thủy văn Đông Nam Bộ có cấu trúc nâng tương đối thuộc cánh phía Đông của bồn
Neteli và có hướng nghiêng thoải về trung tâm đồng bằng theo hướng Tây Bắc xuống
Đông Nam. Phía Bắc phân định gần trùng với đứt gãy Vàm Cỏ Tây. Phía Nam tiếp
9
giáp với vùng địa chất ở trung tâm đồng bằng và được phân định bởi đứt gãy sông
Tiền.
Phụ vùng Đồng Tháp Mười nói chung và tỉnh Tiền Giang nói riêng mang tính
chất chuyển tiếp giữa phụ vùng Bắc Vàm Cỏ Đông có tính nâng tương đối với vùng
địa chất thủy văn Trung Nam Bộ, vùng bị nhấn chìm trong Kainozoi. Vì vậy nó vừa có
đặc điểm riêng vừa có đặc điểm tương tự với 3 vùng kề cận.
Theo Địa chí tỉnh Tiền Giang, tỉnh Tiền Giang nằm trong vùng có các hệ thống
đứt gãy:
Tây Bắc – Đông Nam và Đông Bắc – Tây Nam
Hệ thống đứt gãy Tây Bắc – Đông Nam gần trùng với sông Tiền và sông Vàm
Cỏ Tây. Đứt gãy sông Tiền được coi là đứt gãy khu vực phân định các vùng cấu trúc.
Đứt gãy Vàm Cỏ Tây là đứt gãy cấu II. Hai đứt gãy trên tạo nên hình thái cấu trúc
dạng bậc thang của móng và có biên độ sụt lún tăng dần về phía Tây Nam và có hướng
nghiêng về vùng lún chìm Trung Nam Bộ.
Hệ thống Đông Bắc – Tây Nam
Một số đứt gãy gần như thẳng góc với hệ thống đứt gãy Tây Bắc – Đông Nam
đã nêu ở trên phần lớn bị mở đá. Tuy nhiên, đứt gãy Cửu Long – Bình Chánh cắt
ngang qua trung tâm của tỉnh thể hiện khá rõ. Hệ thống đứt gãy này làm cho cấu trúc
của khuynh hướng hơi nghiêng về biển Đông và trũng sâu nhất ở vùng trung tâm của
tỉnh (Mỹ Tho).
Tỉnh Tiền Giang có địa tầng cấu trúc là móng của cấu trúc Kainozoi với các đá
trầm tích lục nguyên đá biến chất, đá phun trào với các dạng: cát kết, bột kết, phiến
sét, quăczit, dadit có tuổi Jura – Kreta. Chúng được phát hiện ở độ sâu hơn 382 –450
m, ở Mỹ Tho móng chìm sâu nhất. Móng lại bị 2 hệ thống đứt gãy đá nông phá hủy,
gây sụt lún và khu vực Mỹ Tho có biên độ sụt lún móng lớn nhất.
Các trầm tích Kainozoi được xem như tầng cấu trúc phủ trên móng Mezozoi.
Giai đoạn địa tầng rõ nét nhất vào cuối Plioxen và đầu Pleistoxen. Vì thế, có thể chia
thành 2 phụ tầng cấu trúc trong tầng cấu trúc Kainozoi:
Phụ tầng cấu trúc dưới bao gồm các trầm tích có tuổi từ Mioxen
đến Plioxen
10
Hiện nay, chiều dày của phụ tầng này chưa được khống chế hết, nhưng nó
chiếm khối lượng lớn trong tầng cấu trúc Kainozoi. Các trầm tích tham gia vào phụ
tầng cấu trúc này có thể nằm hơi nghiêng với góc nhỏ hơn 10 độ và nghiêng về phía
Tây Nam. Bề dày trầm tích tăng dần về nơi sụt lún mạnh của móng Mezozoi, chiều
dày của phụ tầng cấu trúc dưới thay đổi từ 300 – 450 m. Thành phần trầm tích chủ yếu
là cát phân nhịp theo độ hạt từ mịn đến thô lẫn sạn sỏi và xen kẽ các lớp hoặc thấu
kính bột sét chứa kết hạch sắt, cacbonat.
Phụ tầng cấu trúc trên bao gồm các trầm tích có tuổi từ Pleistoxen đến
Holoxen
Các trầm tích này gần như nằm ngang, có chiều dày thay đổi phụ thuộc vào
mức độ bào mòn và sụt lún của các trầm tích trong phụ tầng cấu trúc dưới. Thành phần
chủ yếu của chúng là các hạt mịn đến thô lẫn sạn, sỏi chứa thân cây đang hóa than, xen
kẹp thấu kính, bột sét và kết thúc bằng các trầm tích hạt mịn (sét bột, bột cát hạt mịn).
Chúng được thành tạo trong các chu kỳ biển tiến, biển lùi của thể Holoxen và tạo nên
bề mặt địa hình khá bằng phẳng. Hiện nay, bề dày của phụ tầng cấu trúc này thay đổi
từ 98 – 180 m.
Đặc điểm địa tầng
Qua kết quả điều tra cơ bản của chương trình cấp Nhà nước về điều tra cơ bản
tổng hợp vùng ĐBSCL (60.02, 60B) và tài liệu báo cáo kết quả tìm kiếm vùng Mỹ
Tho, các phân địa tầng cùng với các thành tạo của chúng theo thứ tự từ cổ đến trẻ như
sau:
Giới Mezozoi: (Mz) hệ Jura – Kreta (J-K)
Ở Tiền Giang chỉ mới có 3 lỗ khoan bắt gặp thành tạo trên: lỗ khoan Vàm
Láng, Vĩnh Bình về phía Tây Bắc của tỉnh và lỗ khoan Tân Thạnh (Long An). Tại Mỹ
Tho, lỗ khoan số 31 sâu 501,8 m vẫn chưa gặp thành tạo này.
Các thành tạo này có khuynh hướng chìm sâu dần từ Bắc – Đông Bắc xuống
Tây Nam và sâu nhất tại trung tâm tỉnh. Chúng gồm bột kết, cát kết, đá biến chất, đá
phún trào được các nhà địa chất xếp vào hệ thống Long Bình Jura muộn – Kreta (J3K1), được coi là đá móng của các trầm tích bở rời Kainozoi.
Giới Kanozoi (Kz), Hệ độ tan (N), Thống Nioxen (N1)
11
- Xem thêm -